• Tidak ada hasil yang ditemukan

VAI TRÒ CỦA CỘNG HƢỞNG TỪ KHUẾCH TÁN TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT TỔN THƢƠNG LÀNH VÀ ÁC TÍNH CỦA TRUNG THẤT TRƢỚC

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "VAI TRÒ CỦA CỘNG HƢỞNG TỪ KHUẾCH TÁN TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT TỔN THƢƠNG LÀNH VÀ ÁC TÍNH CỦA TRUNG THẤT TRƢỚC"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

VAI TRÒ CỦA CỘNG HƢỞNG TỪ KHUẾCH TÁN

TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT TỔN THƢƠNG LÀNH VÀ ÁC TÍNH CỦA TRUNG THẤT TRƢỚC

Nguyễn Trương Hoàng Trang1, Trần Thị Mai Thùy1, Huỳnh Phượng Hải1, Phạm Ngọc Hoa2

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh tổn thương choán chỗ trung thất trước trên cộng hưởng từ (CHT) thường quy và khuếch tán; và đánh giá vai trò của CHT khuếch tán trong chẩn đoán phân biệt u lành và ác tính trung thất trước.

Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, hồi cứu trên 54 bệnh nhân (BN) có u trung thất trước, có kết quả giải phẫu bệnh, được chụp CHT tại bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM từ tháng 9/2018 – 6/2021. Các đặc điểm trên cộng hưởng từ được khảo sát: kích thước, đường bờ, thành phần dịch, mỡ của tổn thương dựa trên các hình T1W DIXON trước và sau tiêm Gado, T2 HASTE, T2 TIRM và định lượng các giá trị ADC của thành phần đặc trong tổn thương bằng hình DWI/ADC với giá trị b=0 và b=2000.

Kết quả: Nghiên cứu gồm 54 BN (23 nam, 31 nữ), trong đó có 4 tổn thương lành tính và 50 tổn thương ác tính. Giá trị ADC trung bình dựa vào ROI vùng và các giá trị ADC10, ADC90, ADC mean, ADCmedian trong biểu đồ ADC toàn bộ u giữa hai nhóm lành và ác tính khác biệt có ý nghĩa thống kê. Trong đó giá trị ADC trung bình dựa vào ROI vùng có giá trị cao nhất trong chẩn đoán phân biệt giữa các nhóm lành tính và ác tính, giữa nhóm A (u lành tính và thymoma A, AB, B1) với nhóm B (thymoma B2, B3 và các u ác tính khác). Đối với nhóm lành tính và ác tính, ở ngưỡng chẩn đoán là 1,17x10-3mm2/s, với độ nhạy, độ đặc hiệu, lần lượt là 80%, 100%.

Giữa hai nhóm A và B, ngưỡng chẩn đoán là 0,99 x10-3mm2/s với độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 78,4%, 94,1%.

Kết luận: Cộng hưởng từ khuếch tán với giá trị ADC trung bình dựa vào ROI vùng, ADCmean, ADCmedian, ADC10, ADC90 có giá trị trong chẩn đoán phân biệt tổn thương lành tính và ác tính trung thất trước.

Từ khóa: tổn thương trung thất trước, cộng hưởng từ khuếch tán

ABSTRACT

ROLE OF DIFFUSION-WEIGHTED MRI IN DIFFERENTIATION BETWEEN BENIGN AND MALIGNANT ANTERIOR MEDIASTINAL MASSES

Nguyen Truong Hoang Trang, Tran Thi Mai Thuy, Huynh Phuong Hai, Pham Ngoc Hoa

* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No. 2 - 2022: 79 - 85 Objective. To describe the characteristics of anterior mediastinal masses on conventional magnetic resonance imaging (MRI) and to evaluate the role of measurement of ADC value in the differentiation between benign and malignant mediastinal lesions.

Methods. We conducted a retrospective cross-sectional study in 54 patients with anterior mediastinal mass who were performed MRI at the University Medical Center Hospital between September 2018 and June 2021 before treatment. Biopsy and histopathological assessment were done after that. A radiologist evaluates the changes of signal intensity on these sequences: T1- weighted VIBE DIXON pre and post contrast with Gadolinium, T2 HASTE, T2 TIRM, DWI/ADC, to determine the size, margin of the lesion, the presence of fat, cystic in it. ADCs values were calculated from the ADC maps which were constructed from b = 0 and b = 2000.

1Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Hội Chẩn đoán Hình ảnh TP. Hồ Chí Minh

Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Trương Hoàng Trang ĐT: 093470949 Email: [email protected]

(2)

Results. The study was composed of 54 patients (23 males, 31 females), with 4 bengin lesions and 50 malignant lesions. The ADCmean, ADCmedian, ADC10, ADC90 in the histogram-based approach and hot-spot-ROI- based mean ADC for the malignant lesions was significantly lower than those found in benign lesions (P value

<0.05). The hot-spot-ROI-based mean ADC had the highest value in differentiation between benign and malignant mediastinal lesions, between group A (benign lesions, thymoma A, AB, B1) and group B (thymoma B2, B3 and other malignant lesions). The cut off point of the ADC value differentiating malignant from benign mediastinal lesions was 1.17x10-3mm2/s with sensitivity of 80%, specificity of 100%. The cut off point of the ADC value differentiating group A from group B was 0.99 x10-3mm2/s with sensitivity of 78.4%, specificity of 94.1%.

Conclusion. Diffusion weighted MRI and measurement of ADC value in histogram-based approach and hot-spot-ROI-based mean ADC are very helpful in the differentiation between benign and malignant anterior mediastinal lesions.

Keywords: anterior mediastinal lesions, diffusion weighted imaging

ĐẶT VẤN ĐỀ

Khối choán chỗ trung thất tương đối hiếm gặp. Các khối ở trung thất có mô bệnh học trải rộng từ lành tính đến ác tính. Bình thường trung thất trước chứa tuyến ức, hạch bạch huyết, mô mỡ, thần kinh, mạch máu, và đôi khi là tuyến giáp thòng xuống từ cổ. Các khối ở trung thất trước thường xuất phát từ những cấu trúc này(1). Hình ảnh học là một phần quan trọng trong việc thiết lập chẩn đoán ban đầu, giúp hướng dẫn để chọn lựa thêm những cận lâm sàng cần thiết khác để xác định chẩn đoán. Nhờ vào việc tạo hình ảnh với sự tương phản mô mềm cao, cộng hưởng từ (CHT) được xem là một công cụ lý tưởng để đánh giá khối choán chỗ trung thất.

CHT dịch chuyển hóa học đã cho thấy sự hữu ích trong việc phân biệt mô tuyến ức bình thường và tăng sản tuyến ức với tân sinh tuyến ức và lymphôm. CHT khuếch tán là một ứng dụng đặc biệt giúp đánh giá sự khác biệt về chuyển hóa và sinh lý giữa các mô(2). Người ta đưa ra giả thiết rằng, với mô u có mật độ tế bào dày đặc sẽ có giá trị ADC sẽ thấp; trong khi đó các mô có mật độ tế bào ít hơn (mô hoại tử, mô không tân sinh<) thì có giá trị ADC cao, và do đó có thể sử dụng giá trị ADC để phân biệt mô hoại tử và hoặc tổn thương lành tính với u tân sinh. Trong các tổn thương ác tính (vì chúng là đặc), khoang ngoại bào bị thu hẹp rõ rệt so với khoang nội bào do số lượng tế bào tăng lên, màng tế bào, thể tích tế bào lớn và các tế bào tân sinh bị rối loạn. Sự tăng mật độ và các vi cấu trúc

này sẽ lần lượt gây ra sự hạn chế chuyển động của phân tử nước ngẫu nhiên(3).

Hiện nay trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về vai trò của CHT trong đánh giá tổn thương trung thất trước, tuy nhiên giá trị vẫn còn nhiều tranh cãi, vài nghiên cứu cho thấy hình DW có giá trị trong việc phân biệt tổn thương lành tính và ác tính của trung thất trước.

Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu mô tả đặc điểm hình ảnh tổn thương choán chỗ trung thất trước trên CHT thường quy và khuếch tán; và đánh giá vai trò của CHT khuếch tán trong chẩn đoán phân biệt u lành và ác tính trung thất trước.

ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

Trên 54 BN có u trung thất trước, trước điều trị, có kết quả giải phẫu bệnh, được chụp CHT tại bệnh viện Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 9/2018 – 6/2021,

Tiêu chuẩn loại trừ

Các trường hợp u không có thành phần đặc, u tái phát.

Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu cắt ngang mô tả, hồi cứu.

Phương pháp thực hiện

Tất cả các BN được chụp bằng máy CHT 3 Tesla, Magnetom, hãng Siemens của Đức, tại bệnh viện (BV) Đại học Y Dược. Mỗi bệnh nhân

(3)

được khảo sát CHT với các chuỗi xung: T2 HASTE, T2 HASTIRM, DWI, T1 VIBE DIXON trước và sau tiêm Gado. Hình cắt ngang T2 HASTE: TR = 1000 ms, TE = 92 ms, độ dày lát cắt:

6mm, trường khảo sát: 260x360 và ma trận ảnh:

240x320. Hình cắt đứng dọc T2 HASTE: TR = 600 ms, TE = 27 ms, độ dày lát cắt: 8mm, trường khảo sát: 350x350 và ma trận ảnh: 256x320. Hình cắt đứng ngang T2 HASTE: TR = 600ms, TE = 26 ms, độ dày lát cắt: 8mm, trường khảo sát:

400x400 và ma trận ảnh: 256x320. Hình cắt ngang T2 HASTIRM: TR = 1600 ms, TE = 86 ms, độ dày lát cắt: 6,5mm, trường khảo sát: 300x380 và ma trận ảnh: 260x320. Hình cắt ngang T1 opphase: TR = 4,2 ms, TE= 1,3ms, độ dày lát cắt:

3mm, trường khảo sát: 280x380 và ma trận ảnh:

240x320. Hình cắt ngang T1 inphase: TR = 4,2 ms, TE= 2,6 ms, độ dày lát cắt: 3 mm, trường khảo sát: 280x380 và ma trận ảnh: 240x320. Hình cắt ngang DWI: TR = 6500 ms, TE = 72ms, độ dày lát cắt: 6mm, trường khảo sát: 320x400 và ma trận ảnh: 120x150. Hình DWI thu được ở các giá trị b = 0,2000 giây/mm2 bằng chuỗi xung EPI.

Hình bản đồ ADC được tính toán theo phần mềm của máy và hiển thị đồng thời sau khi nhận các hình DWI.

Đọc kết quả CHT trên hệ thống PACS tại bệnh viện Đại học Y dược TPHCM. Các đặc điểm trên cộng hưởng từ được khảo sát: kích thước, đường bờ, thành phần dịch, mỡ của tổn thương dựa trên các hình T1W DIXON trước và sau tiêm Gado, T2 HASTE, T2 TIRM và định lượng các giá trị ADC của thành phần đặc trong tổn thương bằng hình DWI/ADC với giá trị b=0 và b=2000. Chuỗi xung dịch chuyển hóa học đã được chứng minh là có giá trị cao trong xác định thành phần mỡ của một tổn thương hay một cơ quan(4).

Giá trị ADC dựa vào ROI vùng được vẽ trên hình ADC vào phần mô đặc tại 3 vị trí khác nhau (diện tính ROI 0,5 cm2), chọn những vùng ADC có tín hiệu thấp nhất, lấy trung bình 3 lần ROI. Những vùng có mỡ, xuất huyết, hoại tử, nang bị loại bỏ khỏi vùng ROI.

Đối với biểu đồ phân tích ADC toàn bộ u: Sử dụng phần mềm Firevoxel của Trung tâm hình ảnh y sinh, khoa Chẩn đoán hình ảnh, đại học NewYork. ROI được vẽ thủ công trên từng lát cắt. Các vùng mỡ lớn, hoại tử, nang, xuất huyết bị loại bỏ khỏi vùng ROI. Từ đó phần mềm tính toán cho ra biểu đồ phân tích ADC của u với các giá trị ADCmean, ADCmedian, bách phân vị 10, 90 của ADC.

Ngoài ra, chúng tôi còn chia các u trung thất trước thành 2 nhóm: A (gồm u lành tính và u tuyến ức nhóm A, AB, B1, u tuyến ức xơ hóa) và nhóm B (u tuyến ức B2, B3 và các u ác tính khác) để xác định giá trị của ADC trong phân biệt hai nhóm.

Xử lý số liệu

Mô tả tần số, tỉ lệ phần trăm đối với biến định tính. Mô tả giá trị trung bình và độ lệch chuẩn đối với biến định lượng có phân phối bình thường và mô tả giá trị trung vị, khoảng tứ vị đối với biến định lượng có phân phối không bình thường. So sánh các số trung bình có phân phối không bình thường dùng phép kiểm Mann- Whitney. Vẽ đường cong ROC để chọn ngưỡng cắt và tính các giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm, tiên đoán dương và độ chính xác tương ứng với các điểm cắt. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm STATA 14.1, Stata Corp, USA. Các phép kiểm định được xem là khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p <0,05.

KẾT QUẢ

Nghiên cứu gồm 54 BN (23 nam, 31 nữ), trong đó có 4 tổn thương lành tính (chiếm 7,4%), 50 tổn thương ác tính (chiếm 92,6%). Nhóm lành tính gồm tăng sản tuyến ức và u quái trưởng thành. U tuyến ức độ ác cao chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm ác tính (chiếm 32%). Chi tiết về kết quả mô bệnh học được trình bày trong Bảng 1.

Bảng 1: Đặc điểm giải phẫu bệnh

Kết quả giải phẫu bệnh Số lượng Tỉ lệ

Lành tính 4

Tăng sản tuyến ức 2 50%

U quái trưởng thành 2 50%

Ác tính 50

(4)

Kết quả giải phẫu bệnh Số lượng Tỉ lệ

U tuyến ức độ ác thấp 13 26%

U tuyến ức độ ác cao 16 32%

Carcinoma tuyến ức 8 16%

Carcinoma thần kinh nội tiết 2 4%

U tế bào mầm ác tính 4 8%

Lymphoma 7 14%

Nhóm lành tính có tuổi trung bình là 24,5 ± 10,6 (13-37). Nhóm ác tính có tuổi trung bình là 49,5 ± 16,4 (15-82). Trong nhóm lành tính, u quái trưởng thành có kích thước trung bình lớn nhất là 114,5 mm. Trong nhóm ác tính, u tế bào mầm ác tính có kích thước trung bình lớn nhất là 124,8 mm, u tuyến ức độ ác thấp có kích thước nhỏ nhất là 54,2 mm.

Tăng sản tuyến ức có bờ đều và không có thành phần dịch trong tổn thương. Các u có nguồn gốc từ tế bào mầm đều có dịch bên trong

tổn thương và có bờ dạng đa cung. Các u có nguồn gốc từ biểu mô tuyến ức (u tuyến ức độ ác thấp, u tuyến ức độ ác cao, carcinoma tuyến ức, carcinoma TKNT) có tỉ lệ tổn thương chứa dịch và có bờ đa cung tăng dần tương ứng với mức độ ác tính của chúng. Lymphoma hầu hết không chứa dịch bên trong (85,7%). Tăng sản tuyến ức và u quái trưởng thành có chứa mỡ bên trong. Các u ác tính không chứa mỡ (Bảng 2).

Giá trị ADC trung bình dựa vào ROI điểm khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm lành tính và ác tính, nhóm A và nhóm B. Đối với các giá trị ADC trong biểu đồ phân tích toàn bộ u, các chỉ số đều có ý nghĩa trong chẩn đoán phân biệt nhóm nhóm A và B, lành tính và ác tính (p <0,05) (Kiểm định Mann- Whitney) (Bảng 3).

Bảng 2: Đặc điểm hình ảnh CHT của tổn thương theo kết quả giải phẫu bệnh

Kết quả GPB Kích thước (mm)

Đường bờ Dịch Mỡ

Đều Đa cung Không Không

Tăng sản tuyến ức 49.5 ± 7.8 2 (100) 0 2 (100) 0 0 2 (100)

U quái trưởng thành 114.5 ± 20.5 0 2 (100) 0 2 (100) 0 2 (100)

U tuyến ức độ ác thấp 54,2 ± 20,7 10 (76,9) 3 (23,1) 9 (69,2) 4 (30,8) 13 (100) 0 U tuyến ức độ ác cao 63,4 ± 31,7 6 (37,5) 10 (62,5) 11 (68,7) 5 (31,3) 16 (100) 0 Carcinoma tuyến ức 74,6 ± 19,2 1 (12,5) 7 (87,5) 4 (50) 4 (50) 8 (100) 0

Carcinoma TKNT 88,5 ± 24,7 0 2 (100) 0 2 (100) 2 (100) 0

U tế bào mầm ác tính 124,8 ± 35,1 0 4(100) 0 4 (100) 4 (100) 0

Lymphoma 86,1 ± 30,7 3 (42,9) 4 (57,1) 6 (85,7) 1 (14,3) 7 (100) 0

Bảng 3: Các giá trị ADC dựa vào ROI vùng và biểu đồ phân tích ADC toàn bộ u

Kết quả GPB ADC trung bình Biểu đồ phân tích ADC toàn bộ u (x10-3mm2/s)

ADCmean ADCmedian ADC10 ADC90

Tăng sản tuyến ức 1,47 ± 0,34 1,33 ± 0,12 1,34 ± 0,16 1,08 ± 0,05 1,55 ± 0,17 U quái trưởng thành 1,46 ± 0,2 1,24 ± 0,01 1,23 ± 0,04 0,99 ± 0,16 1,52 ± 0,21 UTU độ ác thấp 1,19 ± 0,18 1,2 ± 0,2 1,2 ± 0,2 0,97 ± 0,2 1,45 ± 0,2

UTU độ ác cao 0,98 ± 0,36 1,05 ± 0,28 1,06 ± 0,29 0,81 ± 0,24 1,3 ± 0,31 Thymic carcinoma 0,9 ± 0,17 0,93 ± 0,15 0,93 ± 0,15 0,74 ± 0,14 1,12 ± 0,17

Carcinoma TKNT 0,6 ± 0,04 0,83 ± 0,04 0,82 ± 0,04 0,63 ± 0,03 1,03 ± 0,03 U tế bào mầm ác tính 0,8 ± 0,16 1,1 ± 0,17 1,08 ± 0,16 0,82 ± 0,09 1,33 ± 0,19 Lymphoma 0,75 ± 0,12 0,95 ± 0,16 0,94 ± 0,17 0,76 ± 0,13 1,16 ± 0,2

Bảng 4: Giá trị của ADC trong chẩn đoán phân biệt các nhóm u trung thất

Nhóm lành và ác tính AUC Ngưỡng (x10-3mm2/s) Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%)

ADC trung bình 0,913 1,17 80 100

Bản đồ phân tích ADC toàn u

ADCmean 0,828 1,22 78 100

ADCmedian 0,83 1,18 76 100

ADC10 0,83 0,85 64 100

ADC90 0,805 1,36 62 100

Nhóm A và B Ngưỡng (x10-3mm2/s) Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%)

(5)

Nhóm lành và ác tính AUC Ngưỡng (x10-3mm2/s) Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%)

ADC trung bình 0,867 0,99 78,4 94,1

Bản đồ phân tích ADC toàn u

ADCmean 0,784 1,04 64,9 88,2

ADCmedian 0,783 1,03 64,9 88,2

ADC10 0,784 0,85 75,7 76,5

ADC90 0,783 1,22 62,2 94,1

Sử dụng đường cong ROC để xác định giá trị chẩn đoán của các giá trị ADC trong chẩn đoán phân biệt tổn thương lành tính và ác tính, nhóm A và nhóm B, tìm ngưỡng và tính độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác phù hợp, có kết quả như trong Bảng 4.

Dựa vào Bảng 4, ta thấy giá trị ADC trung bình dựa vào ROI điểm có độ nhạy, độ đặc hiệu cao nhất trong chẩn đoán phân biệt giữa các nhóm u đã nêu trên. Khi so sánh các chỉ số ADC trong biểu đồ phân tích ADC toàn bộ u, chỉ số ADC10 có giá trị cao nhất trong chẩn đoán phân biệt so với các chỉ số còn lại.

BÀN LUẬN

Các đặc điểm về kích thước, đường bờ, thành phần dịch, thành phần mỡ của các tổn thương trung thất trước trong nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng với đặc điểm hình ảnh cũng như mô tả đại thể trong các tài liệu y văn(5). Trong nghiên cứu của chúng tôi, các trường hợp tăng sản tuyến ức đều có thấy có giảm tín hiệu trên hình opposed-phase so với in- phase, khá tương đồng với tác giả Priola M, tác giả báo cáo 96,7% trường hợp tăng sản tuyến ức có giảm tín hiệu trên opposed-phase(4). U quái

trưởng thành cũng cho thấy có những vùng có sự suy giảm tín hiệu, phù hợp với hình ảnh đại thể có chứa mỡ bên trong. Các u ác tính của trung thất trước cho thấy không có giảm tín hiệu, khá tương đồng với tác giả Priola M(4), và phù hợp với hình ảnh mô bệnh học không có mỡ của các tổn thương.

Giá trị ADC trung bình dựa vào ROI vùng có giá trị cao nhất trong chẩn đoán phân biệt hai nhóm tổn thương lành tính và ác tính, với ngưỡng chẩn đoán là 1,17 có độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 80% và 100%. Kết quả này khá tương đồng với tác giả Raafat TA với điểm cắt là 1,11x10-3mm2/s, độ nhạy là 90,9%, độ đặc hiệu là 100%(6). Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi không tương đồng với tác giả Usuda K, tác giả ghi nhận điểm cắt là 2,21x10-3 mm2/s với độ nhạy 93%, độ đặc hiệu 77%(7). Điều này có thể do sự khác biệt về phương pháp đo lường giá trị ADC. Trong nhóm lành tính của tác giả, đa số tổn thương có dạng nang. Ngoài ra khi vẽ ROI, tác giả vẽ diện tích ROI lớn nhất của u và không loại trừ đi những vùng mỡ, xuất huyết hay hoại tử.

Hình 1: Tăng sản tuyến ức không hạn chế khuếch tán. Hình DWI (A) ở giá trị b = 2000 và bản đồ ADC, cho thấy tổn thương không hạn chế khuếch tán (thấp trên DWI và cao tương ứng trên ADC), giá trị ADC đo được là

1,546 x 10-3mm2/s. Nguồn: BN ĐTTM, nữ, 13 tuổi, SNV: N18-0107989 – BVĐHYD

(6)

Hình 2: U tuyến ức độ ác cao (nhóm B2) có hạn chế khuếch tán. Hình DWI (A) b = 2000 và bản đồ ADC (B). U tuyến ức độ ác cao: có tín hiệu cao trên DWI và thấp tương ứng trên ADC. ROI vào vùng có tín hiệu thấp nhất trên ADC được giá trị ADC trung bình là 0,43x10-3mm2/s. Nguồn: BN Hoàng Thị T., nữ, 68 tuổi, SNV: –

BVĐHYD Khi chia các u trung thất trước thành hai

nhóm A, B, giá trị ADC trung bình vẫn có giá trị cao nhất trong chẩn đoán phân biệt, ở ngưỡng 0,99 độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 78,4%, 94,1%. Nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng với tác giả Nasr A, Với ngưỡng để chẩn đoán phân biệt tổn thương lành và ác tính là 1,15x10-3mm2/s với độ nhạy 95%, độ đặc hiệu 93,8%, độ chính xác 94,4%(2). Tuy nhiên điểm cắt trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với tác giả Razek AX và Gumustas S, hai tác giả ghi nhận ngưỡng chẩn đoán phân biệt lần lượt là 1,56x10-3mm2/s và 1,39 x 10-3mm2/s, sự khác biệt có thể do khác nhau về mẫu nghiên cứu và phương pháp ROI(8,9).

Khi nghiên cứu giá trị ADC dựa vào phân tích biểu đồ ADC toàn bộ u, chúng tôi ghi nhận các giá trị ADC khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh nhóm A và B, nhóm lành và ác tính.

Trong đó ADC10 có giá trị cao nhất, với ngưỡng phân biệt nhóm A và B là 0,85x10-3mm2/s, độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 75,7%, 76,5%.

Ngưỡng giá trị ADC10 để chẩn đoán phân biệt nhóm lành và ác tính là 0,85x10-3mm2/s, độ nhạy là 64%, độ đặc hiệu 100%. Điều này khá tương đồng với tác giả Zhang, tác giả này nghiên cứu biểu đồ phân tích ADC toàn bộ u trong chẩn đoán phân biệt giữa lymphôm và carcinôm tuyến ức và trị số ADC10 có giá trị cao nhất

trong chẩn đoán(10). Tác giả Kong LY cũng cho kết quả tương tự khi nghiên cứu sự khác biệt giá trị ADC của u tuyến ức độ ác thấp với u tuyến ức độ ác cao và carcinôm tuyến ức(10). Huang H nghiên cứu thấy rằng giá trị ADC10 giúp chẩn đoán phân biệt các độ mô học của ependymoma theo phân loại của WHO(11). Và tác giả Donati OF báo cáo giá trị ADC10 có tương quan với điểm Gleason cao hơn so với các trị số ADC khác, điều này gợi ý rằng ADC10 có thể là chỉ số tối ưu để phân biệt các độ mô học của ung thư tuyến tiền liệt(12). ADCcó giá trị cao nhất có thể được lý giải do hầu hết các khối u có mật độ tế bào không đồng nhất. Ở những vùng giàu tế bào nhất, u sẽ biểu hiện trên bản đồ ADC là những vùng tín hiệu thấp nhất, tương ứng với những bách phân vị thấp.

Hạn chế của chúng tôi là cỡ mẫu của chúng tôi là khá nhỏ, và không có ý nghĩa đại diện cho các tổn thương ở trung thất trước. Mặc dù còn hạn chế nhưng nhìn chung, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ADC có giá trị trong việc chẩn đoán phân biệt u lành tính và ác tính, nhóm A và B của trung thất trước.

KẾT LUẬN

CHT dịch chuyển hóa học có giá trị cao trong việc xác định thành phần mỡ trong tổn thương.

CHT khuếch tán có giá trị tốt trong chẩn đoán phân biệt tổn thương trung thất trước lành tính

(7)

và ác tính, nhóm A và B. ADC trung bình dựa vào ROI vùng có giá trị cao hơn trong chẩn đoán phân biệt các nhóm u so với biểu đồ phân tích ADC toàn bộ u.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Almeida PT, Heller D (2019). Anterior Mediastinal Mass.

StatPearls [Internet] Treasure Island (FL): StatPearls Publishing;

2021 Jan

2. Nasr A, Elshahat H, Safwat H, Alsaif R, et al (2016). Diffusion weighted MRI of mediastinal masses: Can measurement of ADC value help in the differentiation between benign and malignant lesions. Egyptian Journal of Radiology and Nuclear Medicine, 47(1):119-125.

3. Herneth AM, Guccione S, Bednarski M (2003). Apparent diffusion coefficient: a quantitative parameter for in vivo tumor characterization. European Journal of Radiology, 45(3):208- 213.

4. Priola AM, Priola SM, Ciccone G, Evangelista A, et al (2015).

Differentiation of rebound and lymphoid thymic hyperplasia from anterior mediastinal tumors with dual-echo chemical- shift MR imaging in adulthood: reliability of the chemical-shift ratio and signal intensity index. Radiology, 274(1):238-249.

5. Borislav AA, Allen PB (2016). Mediastinal Teratoma. In: Allen PB, Josep JM, Marie-Christine A, Borislav AA, Fabio RT.

Practical thoracic pathology: diseases of the lung, heart, and thymus, 1st ed, pp.2037-2048. Wolter Kluwer, Philadelphia.

6. Raafat TA, Ahmed SM, Seif AMA, Mikhael HSW, et al. (2020).

Role of diffusion-weighted MRI in characterization of mediastinal masses. Egyptian Journal of Radiology and Nuclear Medicine, 51(1):1-12.

7. Usuda K, Meada S, Motono N, Ueno M, et al (2015). Diffusion weighted imaging can distinguish benign from malignant mediastinal tumors and mass lesions: Comparison with positron emission tomography. Asian Pacific Journal of Cancer Prevention, 16(15):6469-6475.

8. Gümüştaş S, Inan N, Sarisoy HT, Anik Y, et al (2011).

Malignant versus benign mediastinal lesions: quantitative assessment with diffusion weighted MR imaging. European Radiology, 21(11):2255-2260.

9. Razek AX, Elmorsy A, Elshafey M, Elhadedy T, et al (2009).

Assessment of mediastinal tumors with diffusion-weighted single-shot echo-planar MRI. J Magn Reson Imaging, 30(3):535- 40.

10. Kong LY, Zhang W, Zhou Y, Xu H, et al (2018). Histogram analysis of apparent diffusion coefficient maps for assessing thymic epithelial tumours: correlation with world health organization classification and clinical staging. British Journal of Radiology, 91(1084):20170580.

11. Huang H, Zhang Y, Cheng J, Wen M (2020). Whole-tumor histogram analysis of apparent diffusion coefficient maps in grading diagnosis of ependymoma. Chinese Journal of Academic Radiology, 2(3):41-46.

12. Donati OF, Mazaheri Y, Afaq A, Vargas HA, et al (2014).

Prostate cancer aggressiveness: assessment with whole-lesion histogram analysis of the apparent diffusion coefficient.

Radiology, 271(1):143-152.

Ngày nhận bài báo: 28/11/2021

Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022

Referensi

Dokumen terkait

Ước tính từ nghiên cứu của Võ Thành Nhân có tỉ lệ LAD là thủ phạm NMCTc ST chênh lên ở thành trước chiếm 97,1% trong “Nghiên cứu tương quan giữa giá trị chẩn đoán định vị điện tâm đồ

Từ các đặc điểm đó giúp đánh giá khối có tính chất lành tính hay nguy cơ ác tính, và khả năng có thể cắt bỏ được hoàn toàn khối tổn thương qua nội soi hay cần phải phẫu thuật.1 Tại

GIÁ TRỊ CỦA HỆ THỐNG PHÂN LOẠI BETHESDA TRONG CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC TUYẾN GIÁP Nguyễn Trần Bảo Song1, Đặng Công Thuận1, Lê Trọng Lân1, Trần Nam Đông1, Lê Thị Thu Thảo1, Ngô Cao Sách1

Mục tiêu: Xác định giá trị chẩn đoán của cộng hưởng từ CHT trong chẩn đoán ung thư buồng trứng UTBT ở những trường hợp không phân định được lành tính và ác tính trên siêu âm theo qui

Cắt lớp vi tính CLVT là phương pháp có giá trị nhất giúp đánh giá chi tiết hình ảnh dị vật, vị trí tổn thương, phát hiện khí tự do trong thủng tạng rỗng, cũng như các biến chứng như

KẾT LUẬN CHT 3T là phương tiện chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, có độ phân giải và giá trị cao trong đánh giá tổn thương ĐRTKCT sản khoa ở trẻ em, cho phép phát hiện,

Qua kết quả này chúng tôi nghĩ các khối u giới hạn ở tinh hoàn và mào tinh hoàn chiếm tỷ lệ cao do bản chất của khối u và các bệnh nhi được chẩn đoán và điều trị sớm.. Điều này có ý

Đối với giai đoạn bệnh tiến triển khi mới chẩn đoán việc phẫu thuật không đảm bảo diện cắt âm tính R0, nhiều biến chứng thì điều trị tân bổ trợ bằng imatinib làm giảm thể tích khối u,