TẠP CHÍ CÕN6 THÚONG
MỘT SÔ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
NHẰM KIỂM SOÁT LẠM PHÁT ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
• NGUYỄNTHANH HUYỀN
TÓM TẮT:
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 toàn cầu đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế- xã hội của cácnước trên thế giới, trong đócó Việt Nam, chúng ta vẫn đạt mụctiêu Quốc hội đềra, kiểm soátlạmphát dưới 4%. Để đưa nền kinh tế trởlại mức tăng trưởng của những năm trướcđại dịch và thực hiện định hướngphát triển kinhtế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 với tốcđộ tăng GDPbình quân 5 năm từ 6,5 - 7%, trướcmắtQuốc hội đặt chỉ tiêu tốc độ tăng chỉsố giátiêudùng (CPI) năm 2022 bình quân 4%/năm. Tuy nhiên, mục tiêu này khôngdễ dàng có thểthực hiện được nhấtlà khiáp lực kiểm soát lạm pháttrong năm2022 đang rấtlớn, dịch Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp. Bài viết tập trung phân tíchthực tế lạm phátởViệt Nam giai đoạn 2016- 2021, các kịch bản lạmphát ở ViệtNam trong năm2022 và đề xuất khuyến nghị một số giải pháp nhằm kiểm soátlạm phátở ViệtNamtrong bối cảnh hiện nay.
Từ khóa: các kịchbản lạmphát, kiểm soátlạmphát, Việt Nam.
1. Thực tế lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2016-2021
Mặc dù năm 2020nền kinh tếchịu ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19, nhưng trong giai đoạn 2016-2020, kinh tế vĩ môcủa Việt Nam vẫn duytrì ổn định vững chắc, lạmphát đượckiểm soátvà duy trì ở mức thấp, tạomôi trường vàđộng lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Giá cả các mặt hàng diễn biến tương đối ổn định.Chỉ sốgiá tiêu dùng (CPI) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng4%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011 - 2015 (7,65%), trong phạm vimục tiêu đề ra (dưới 4%). Lạm phát cơbản bình quân được kiểm soáttốtqua các năm, giữmức tương đối ổn định, bình quângiaiđoạn 2016 - 2020 đạt 1,64%, giảm mạnh so với giaiđoạn 2011-2015 là 5,15%.
Bước sangnăm2021, trongbốicảnh áp lực lạm phát toàn cầu ngày càng tàng cao, giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho sảnxuất, giá cước vận chuyển liên tục tăng nhưng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quânnăm 2021 của Việt Nam chỉtăng 1,84% so với năm trước, thấp nhất trong6năm qua, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra, tiếp tụcđượcđánhgiá là năm kiểmsoát lạm phát thành công của Chính phủ Việt Nam. Đê’ đạt được kết quả trên trong lúc đất nước đang hết sứckhó khăn bởitác động của dịch COVID-19là nhờ sự chỉđạosát sao của Chính phủ,cácngành, cáccấp đã tích cực triển khai thực hiện những giải pháp đồng bộ để ngăn chặn dịch bệnh và ổn định giá cả thị trường. CPI bình quân năm 2021 tăng domột sốnguyên nhân chủ yếu sau:
Một là,dogiá xăng dầutrongnước tăng 31,74%
98 SỐ2-Tháng 2/2022
so với năm trước (làmCPI chung tăng 1,14 điểm phần trăm), giá gas tăng 25,89% (làm CPI chung tăng0,38 điểmphần trăm);
Hai là, giá gạo tăng 5,79% so với năm trước (làm CPI chung tăng 0,15 điểmphần trăm)do giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu, nhu cầu tiêu dùng gạo nếp vàgạo tẻ ngon tăng trongdịp Lễ, Tết và nhu cầu tích lũy củangườidântrongthời gian giãn cách xã hội;
Ba là, giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 7,03%
so với năm trước do giáxi măng, sắt,thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào (làmCPI chung tăng 0,14 điểm phần trăm);
Bốn là, giá dịch vụ giáo dục tăng 1,87% so với năm trước (làm CPI chung tăng 0,1 điểm phần trăm) do ảnh hưởng từ đợt tăng học phínăm học mới 2020-2021 theo lộ trình của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ.
là đạttốc độ tăngchỉ số’ giá tiêu dùng (CPI) bình quân 4%/năm, có 2 kịch bản lạm phát được xây dựng như sau:
Kịch bản1: Lạmphát tiếptục được kiểm soát và duy trìở mức thấp
Theo kịch bản này, có 2 tình huống có thể xảy ra, đólà:
- Tình huống 1: Dịch Covid-19 chưa được kiểm soát
Trongbối cảnhtìnhhình dịch Covid-19 tiếp tục diễnbiến phức tạpvà ngày càngnguy hiểm do biến chủng mới Omicron cộng với biến chủng Delta đang hoành hành, khả năng kinh tếthế giới khó có khảnăng phục hồi.Theo đó, nền kinh tếViệt Nam sẽ bị ảnhhưởng, nên dự báo CPI sẽchỉđạt từ 2,5%
đến 3% [2], Mặtkhác, trong thời gian qua, hầu hết giá cả nguyên, nhiên, vật liệu trên thếgiới (như xăngdầu, than,...)đều tăng giáđạt đỉnh trong nhiều Biểu đồ ỉ. Chỉ số CPI và chỉ số lạm phát cơ bản giai đoạn 2016-2021
ĐVT:
%Nám 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Nàm 2020 Năm 2021 ---Chỉ số CPI --- Lạm phát cơ bản
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
2. Các kịch bản lạm phát ở Việt Nam trong năm2022
Mặc dù năm 2021 lànăm kiểm soátlạm phát thành công của Chính phủ Việt Nam, đạt được mục tiêu Quốc hội đặt ra, song không vì thế mà việc kiểm soát lạm phát năm 2022 trở nên dễ dàng. Vớimục tiêu Quốc hội đặtra cho năm 2022
năm trở lạiđây, song do sức cầu trong nướcvẫn còn yếu, nênáplực tạo ra đốivới hàng hóa trong nước không quá lớn. Điều này sẽ làm cho lạm phát ở Việt Nam tiếp tục được kiểm soát và duy trìlạm phátở mức tháp.
- Tìnhhuống2:Covid-19 được kiểmsoát Khi dịch bệnh được kiểm soát, cùng với nền
SÔ'2-Tháng 2/2022 99
TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam sẽ dần được phục hồi. Tuy nhiên, có một sô' lý do làm cho lạm pháttrongnăm 2022của Việt Namvẫn tiếp tục được kiểm soát và duy trì ở mức thấp dưới 3%, đó là:
- Thứ nhất, mặc dù kinh tế đang phục hồi, nhưng sản lượng của năm 2022 vẫn sẽở mức dưới tiềm năng. Nếu GDP trong năm 2022 chỉ tăng trưởng 6,5% như mục tiêu đặt ra, hay thậm chí tăng 8-9% như một sô' dự báo, thì tốc độ tăng trưởngkinhtế trung bìnhcủa giai đoạn 2020-2022 dựđoán sẽ chỉ ở mức 4-5%,thấphơnkhá nhiều so với mức 6% của giai đoạn 2011-2020 [2].
- Thứhai, đà tăng của giá xăngdầu cũng như giá của các nguyên vật liệu sẽ chững lại trong năm 2022, khi dịch bệnh được khống chế và các chuỗi cung ứng hàng hóa được bình thường hóa.
Mặt khác, giá các hànghóa cơ bản còn chịu tác động từ việc Cục Dựtrữ Liên bang Mỹ (Fed)thắt chặttiềntệ trong năm2022. Ngoàira, giá dầuthế giới còn chịu sự kiềm chế từ nguồn cung dầu đá phiếnluônsấnsànggiatăng [1],
- Thứ ba, do tổngcầu trong nước vẫn còn yếu, thu nhập của người dân lao động bị giảm vì sự
đình trệ sản xuất bởi dịch bệnh, nên sức mua sẽ chưa quá cao, người dân chưa thể sửdụng nhiều các dịch vụ ănuống, du lịch,... dẫn đến doanh sô' bán lẻ hàng hóa,dịchvụ bị giảm.
Kịch bản 2: Áp lựcđể kiểm soátlạm phátở Việt Nam năm 2022 rất lớn
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tê' phụ thuộc nhiều vào nguyên vật liệunhập khẩu, với tỉ lệ chi phí nguyên vật liệu nhập khẩu trong tổng chi phí nguyênvật liệu của toàn nền kinh tê'là 37%. Trong đó, dệtmay,da giày, gỗ, điện tử, sản xuất, lắp ráp ôtô,... là những ngành luôndẫn đầu về kim ngạch xuất khẩunhưngcũng đang phụthuộc chủyếu vào việcnhập khẩu nguyên vậtliệuđầuvào. Tình hình nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu của Việt Nam trong 2 năm 2020 và 2021 kể từ sau khi bịtác động bởi đạidịch Covid-19 được thểhiện qua Biểu đồ 2.
Trước thựctế đó, áp lựckiểm soátlạmphát năm 2022 được đánh giá là rất lớn, nhất là khi khủng hoảng năng lượng có thể trở nên trầm trọng, xu hướng đầucơ,tíchtrữ cácmặt hàng chiếnlượccủa một sô' nướclớn sẽ tác độngtoàn diện đến kinh tê' thê'giới và trong nước.Vì khi dịchbệnh được kiểm soát, nhu cầu sảnxuất và tiêu dùng tăng lên, lạm
Biểu đồ 2. Trị giá nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất năm 2020 và năm 2021
ĐVT: Tỷ USD
THIẾT BỊ
■Năm 2020 ■ Năm 2021
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
100 số2-Tháng 2/2022
phát sẽ chịu tác động của vấn đề tăng giá nguyên, nhiên, vật liệu trên thế giới như xăng dầu, than và giácước vận chuyển,... Việc nhậpkhẩunguyên liệu đầu vàovới mứcgiá cao sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, từ đó đẩy giá hàng hóa tiêu dùng trong nước lên cao, tạo áp lựccho lạm phát, làm cho việc kiểm soátlạm phát theo mục tiêu do Quốc hội đặt ra sẽ gặp nhiều thách thức, khó khăn. Nhiều dự báo của các cơ quan chuyên mônnhận định, CPI năm 2022 có thể vượt mức 4% nếu diễn biến chung trên thị trường thế giới có nhiềubất lợi, đặc biệt là khi khủng hoảng năng lượng tiếp tục leo thang [3], Mặt khác, khi kinh tế phục hồi trong năm 2022, dưới tác động của các gói hỗ trợ và phát ưiểnkinh tế khiến nhu cầu tiêudùng, đầu tư gia tăngsẽ gây sức ép không nhỏ lêngiá cả.
Một số nguyên nhân làm cho CPI trong năm 2022 sẽ tăng, tạo áp lực lên lạmphát, gồm:
- Một là, khi nền kinh tế phụchồi sau đại dịch Covid-19 sẽlàm cho nhu cầu sảnxuấtvà tiêu dùng tăng lên, doViệt Namlà quốc giacóđộ mở cửa hội nhập sâu rộng và toàn diện với thế giới nên khả năng nhập khẩu lạm phát thông qua nhập khẩu nguyênnhiên vật liệu đầu vào rấtlớn. Việc nhập khẩu các nguyên liệu đầuvào thiếtyếu (xăng, dầu, than, xơ, sợi dệt, thức ăn chănnuôivà nguyênliệu sản xuất thứcănchăn nuôi,...) với mức giá và giá cước vậnchuyểncaosẽ ảnh hưởng đếnchi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, từ đó đẩygiá hàng hóa, dịchvụ (hàngmay mặc, hàng thực phẩm, vật liệu xâydựng,dịchvụ vận tải,...)ttong nước lêncao,tạo áp lực cho lạm phát.
- Hai là, khi nền kinh tế phục hồi sẽ làm cho giá dịch vụ giáo dục tăng trở lại do mộtsốđịa phương kết thúc thờigian được miễn, giảm học phí năm học 2021-2022và ảnhhưởng của việc thực hiện lộtrình điều chỉnh giá dịch vụ giáo dục theo Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đốivớicơ sở giáo dục thuộchệ thông giáo dục quốc dân và chính sách miễn,giảm họcphí,hỗ Ị trợ chi phí học tập, giá dịchvụ giáo dụctrong lĩnh I vựcgiáo dục, đào tạo.
- Ba là, khi dịch Covid-19 được kiểm soát, nhu J Cầu dịchvụ ăn uống ngoài gia đình,dịch vụ dulịch,
vui chơi, giải trí tăng trở lại cũng tácđộng không nhỏtớiCPI chung.
- Bốn là, dịchCovid-19 vẫncó những diễn biến phức tạp trên toàn cầu ảnh hưởng đến chi phí lưu thông,vậnchuyển hàng hóa trên toàn cầu tác động tớigiá cả hàng hóaxuâì nhập khẩu,...
3. Một số khuyến nghị nhằm kiếm soát lạm phátở Việt Namhiện nay
Để cóthể đạtđượcmục tiêuQuôc hội đãđặt ra trước mắt cho năm 2022 làgiữ tốc độtăng chỉ số CPI ởmứctrên dưới4%,đồng thời hướng tớimục tiêu dài hạncho giai đoạn2021-2025, cần thực thi các giải pháp ổn định thị trường tài chính tiềntệ, đẩy mạnh phòng chống dịch bệnh Covid-19, tạo tiền đề tốt cho ổn địnhsản xuất, ổnđịnh thị trường, bìnhổn giácảcác mặthàng, cụthể như sau:
* Đề xuất đốivới Chính phủ
- Tiếp tục điều hành chính sách tài khóa chủ động, chặt chẽ phối hợp với chính sách tiền tệlinh hoạt để tạo sự hài hòa, hiệu quả, hợp lý với các chính sách kinhtếvĩ mô chung;qua đó hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sảnxuất- kinhdoanh và đời sống của người dân chịu ảnhhưởngcủa đạidịch Covid- 19, kiểm soát lạm phátcơ bản và tạocơsở cho việc kiểm soát lạm phát chung.
- Theo dõi chặt chẽdiễn biến giá cả, lạm phát trên thếgiới, kịp thời cảnh báo các nguy cơ ảnh hưởng đến giá cả, lạm phát của Việt Nam. Đặc biệt, cần đánh giá, nhận định các mặt hàng, nguyên vật liệu nào có khả năng thiếu hụt tạm thời haytrong dài hạn để từđó đưa ra được chính sách phù hợp.
- Đốì với các mặt hàng do Nhà nước quản lý, nên tận dụng các tháng có CPItăng thấp để điều chỉnh giá cácmặt hàng doNhà nước quản lý nhằm hạnchế lạmphát kỳ vọng. Việc điều chỉnhgiá các mặt hàng do Nhà nước quảnlý không nêndồn vào cáctháng cuốinăm do các tháng cuối nămthường cónhu cầu tiêu dùngcao, nếu CPI liên tụctăngcao sẽ tạora lạm phátkỳ vọng rất lớn vàsố liệu CPI so cùngkỳ sẽ cao, tạo áplực điều hành lạm phát cho năm sau.
- Nỗ lực thực hiện các biện pháp ngoại giao để đảm bảo nguồn nguyên liệu thô thông qua tăng cường hợp tác với Chính phủ các nước giàu tài
SỐ2-Tháng 2/2022 101
TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
nguyên, hỗ trợcác doanh nghiệp ký hợp đồng nhập khẩunguyên liệu dài hạn, đảm bảo nguồnnguyên liệu đầu vào, ổn định giá thành sản xuất để kiểm soátlạm phát.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, đảm bảo kịp thời, minh bạch thông tin về giá và công tác điều hànhgiá của Chính phủ, Ban chỉ đạo điềuhànhgiá, nhất là diễn biến giácả các vậttưquantrọng, các mặt hàng thiết yếu liên quan đến sảnxuấtvà đời sông người dân đểổn định tâm lý người tiêu dùng, kiểm soát lạm phát kỳ vọng;
tăng cường chỉ đạo các cơ quan chức năng chủ động có kế hoạch hoặc lồng ghép vào các kế hoạch nhiệm vụ chuyên môn để tăng cường công tác thanh tra, kiểmtra việcchấphành các quy định của pháp luật vềquảnlý giá, xửlý nghiêmcác hành vi vi phạm theo quy địnhcủa pháp luật.
- Chútrọng pháttriển kinh tếsố - xã hội số;cải thiện mạnh mẽ, thực chất môi trường đầu tư - kinh doanh; nâng cao hiệu quả cơ cấu lại nền kinhtế, qua đó góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chấtlượng và hiệu quả củanền kinhtế, từđógiảmáp lực lạm phát trong trung-dài hạn.
* Đề xuất đốivới cácBộ quản lýcác ngành:
- Bộ CôngThương:
+ Chủ độngphối hợp chặt chẽvới các Bộquản lý cácngànhtheo dõi sát diễn biến kinh tế thế giới, tình hình lạm phát chung, diễnbiến giácả củacác mặt hàng thiết yếu (lương thực, thực phẩm, xăng dầu, gas,...) để có giải pháp ứng phó trong điều hành sản xuất trong nước, cân đối cung cầu và chínhsách xuất nhập khẩuphù hợp, tạođiều kiện cho công tác quản lý, điều hành giá nhằm kiểm soát lạm phát trong nước, cụ thể: (i) Phôi hợp với Bộ Tài chính theo dõi sát diễn biến giá xăng dầu thế giới, đồngthời kếthợpQuỹbình ổn xăng dầu để hạn chế mức tăng giá của mặthàngnày đốivới CPIchung; (ii) Phối hợp với Bộ Nôngnghiệp và Pháttriển nông thôn tiếp tục theo dõi sát diễn biến
tình hình thị trường, cung cầu mặt hàng thịt lợn, nông sản,... để có các biện phápđiều tiết cung cầu phù hợp, tránh tình trạng giácó biến động đột biến khi nguồn cung gián đoạn.
+ Chủ động chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện thúc đẩy sản xuất - kinh doanh, bảo đảm nguồn cung và lưu thông hàng hóa, giảm áp lực lạm phát.
Đặc biệt, thông tin kịp thời, chính xác và rõ ràng các chính sách, giảipháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ nhằm loại bỏthông tin sai lệch về giá cả thịtrường, khôngđể xảyra hiện tượnglạm phátdo tâm lý.
+ Chỉ đạoSởCông Thương các địaphươngxây dựng, thực hiện Chương trình bình ổn thị trường, trongđó yêu cầu các doanh nghiệp phân phối, bán buôn, bán lẻ đẩy mạnh xây dựng và triển khai chương trình bình ổn thị trường; chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trườngphôihợp vớicác cơquan chức năng liênquan tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt độngcủa các thương nhân mua bán các mặt hàng thiếtyếunhằm tránh tìnhtrạng đầu cơ, trục lợi.
- Bộ Xây dựng cầnphốihợp vớicác Bộ, ngành tăngcường việc theodõi, cậpnhật biến động giá vật liệu xây dựng để kịp thời đề xuấtcác biện pháp bình ổn thị trường vật liệu xây dựng, thúc đẩy tăng năng lực sản xuất trong nước, ưu tiêncungứng cho thị trường trongnước.
- Bộ Giao thông Vận tảicần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc kê khai, niêm yết giá và việc bán vé đúng giá niêm yết đốivới các đơn vị kinh doanh vận tải; tiếp tục theodõitình hình dịch bệnh, rà soát biếnđộngchi phí đầu vào đối với các dịch vụ doBộ Giao thông vậntải quản lý.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo cần chủ động xây dựng cụ thể kịch bản giá dịch vụ giáo dục trong năm 2022 và các năm tiếp theo, đồng thời phối hợp với Tổng cục Thống kê tính toán, đánh giá mức điều chỉnh vàtác động của giá dịchvụ giáo dục đến CPI trong từng năm để kiểm soátlạmphát ■
TÀI LIỆU THAMKHẢO:
1. Anh Minh (2022), Năm 2022: Lạm phát sẽ thấp hơn mức cho phép, nhưng không chủ quan, Báo điện tử Chính phủ,
.
https://baochinhphu.vn/nam-2022-lam-phap-se-thap-hon-so-voi-muc-cho-phep-nhung-khong-chu- quan-102306577.htm
102 Sô'2-Tháng 2/2022
2. Lê Vân (2022), Dự báo các kịch bản lạm phát năm 2022, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, .
https://kinhtevadubao.vn/du-bao-cac-kich-ban-lam-phat-trong-nam-2022-20887.html 3. Thanh Thanh (2022), Giới chuyên gia dự báo về lạm phát năm 2022, Báo Pháp luật,
.
https://baophapluat.vn/gioi- chuyen-gia-du-bao-ve-lam-phat-nam-2022-post429184.html
4. Tổng cục Thống kê (2021), Kiểm soát lạm phát tháp - thành công của năm 2021 và áp lực trong năm 2022, truy cập tại: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2022/01/kiem-soat-lam-phat-thap-thanh-cong-cua- nam-2021-va-ap-luc-trong-nam-2022/
Ngàynhận bài:13/1/2022
Ngày phản biện đánhgiá và sửa chữa: 23/1/2022 Ngàychấp nhậnđăngbài: 13/2/2022
Thôngtintác giả:
TS.NGUYỄNTHANH HUYEN Đại học Thương mại
SOME SOLUTIONS TO CURB INFLATION IN VIETNAM IN THE CURRENT CONTEXT
• Ph D NGUYENTHANH HUYEN Thuongmai University
ABSTRACT:
Although the COVID-19 pandemic has significantly affectedall socio-economic aspectsin the world, Vietnam still achieved the goalof curbing inflation rateat lessthan 4%. In Oder to help thecountryseconomy achieve thegrowthrate in the years prior to COVID-19 pandemic and successfully implement the socio-economic development orientationfor the period 2021 - 2025 with a 5-yearaverageGDPgrowth rate of 6.5 - 7%, Vietnam’s National Assembly initally setthe goal of controlling the consumerprice index (CPI) in 2022atlessthan 4%. However, it is a quite difficult goal as the inflation pressure in 2022 is high and the COVID-19 pandemic’s developmentare complicated. Thispaper analyzestheactualinflationin Vietnam from 2016 to 2021 andpresents inflation scenarios in Vietnam in 2022.The paper proposessomesolutionsto curb inflation in Vietnam.
Keywords: inflation scenarios, inflationcontrol, Vietnam.
Số2-Tháng 2/2Ũ22 103