V KIẾN TRAO BỔI
MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÝ LUẬN
VẼ KIỂM TOÁN KÊ KHAI TÀI SẢN - THU NHẬP DO KIỂM TOÁN NHÃ NUÚC THỰC HIỆN
Hoàng Thanh Hanh Hoc việnTài chính
Emai: [email protected]
Ngàynhận:26/05/2020 Ngày nhậnlại: 30/11/2020 Ngày duyệt đăng: 08/12/2020 mục tiêu đánh giá tinh trungthực, hợp lý của việc kêkhai tài sản- thu nhập, đặc biệt làtàisản tỄ-thu nhập của các cản bộ cấpcao hiện nay là mộtnội dung rất "nóng” và đang được dư luận xã hội quan tâm, bức xúc.Kiểm toán Nhànước không thêđứngngoàicuộckhidưluận, báo chí đặt câu hỏi vê sự trung thực củacác cán bộ cấp cao trong kêkhaitài sàn- thunhậphàng năm. Mặt khác, đây là loại hình kiểm toán, nội dungkiểm toán mới nhằm mục tiêu phòngchong tham nhũng, lãngphí và đang được Đảng và Nhà nước quan tâm. Dođó, tác giả xácđịnh mục tiêutông quátvàchủ yêu củabài viếtnàylà phát trién lý luận về kiểm toán việc kêkhai tài sản - thu nhập do Kiêmtoán Nhà nướcthực hiện.
Từ khóa: kiểm toán, kêkhai tài sản - thunhập.
JEL Classifications: M40, M48,M49 1. Khái niệm kê khai tài sản - thu nhập Tài sản là vấn đề trungtâm, cốtlõicủa quanhệ xã hội nói chung và quanhệ kinh tế nói riêng. Khái niệm tài sản, thunhập đãđược đềcập rấtnhiềutrong thực tiễn cácmôn khoahọc và được ghinhận trong các văn bản pháp luật ngay cả trong các điều ước quốc tế. Mặcdù có nhiều cáchphânloại tài sản, thu nhập nhưng chung quy tài sản, thu nhập chitôn tại dưới hai hình thức làbằng tiền và tài sản cógiátrị.
Tiềncó thểlàtiền Việt Nam, ngoại tệ, tiền mặt, tiền séc... ; Tàisản có giá trị bấtkể là vật, giấy tờ có giá vàquyền tài sàn.
Kê khai tài sàn, thu nhập là một khâu trong quá trìnhkiểm soát tài sản, thu nhập của côngchức, viên chức Nhà nước. Kê khaitàisản, thu nhập được hiểu:
“là việc ghirõ ràng, đầy đủ, chính xác các loại tài sàn, thu nhập, biến động tàisản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, là một khâu trong kiêm soát tài sản, thunhập màNhà nướcsử dụng đểbiết đượctừnghoạt động của cánhân có thể tạo tài sản, thu nhập, hoặc bằng cách khác là kiểm soát dòng tiền và nhữngtài sản cógiátrịbấtkể là vật,giấytờ
có giá và quyển tài sản mà cá nhân có được thông quacác loạihình hoạt động có thể tạo nên tài sàn, thu nhập nhằmphát hiện, ngăn chặn việc cán bộ, côngchức,viênchứcnhận tiền, tài sàn cógiá trị trái quy định của pháp luật hoặc sử dụng tài sản của mìnhđể thực hiệnhành vi tham nhũng”. Vì vậy,yêu cầukê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức phải đảm bào sự rõ ràng, rành mạch các thông tin về tài sàn,thu nhập và đảm bảo sự trung thực trong kê khai và trách nhiệm giải trình của người kê khai.
Theo Luật phòng chống tham nhũng (PCTN) năm 2018sửa đổi bổsung thì tài sàn, thu nhập phải kêkhai bao gồm:
a) Quyền sừ dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sảnkhác gắn liền với đất, nhàở, công trìnhxây dựng;
b) Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sàn có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;
c) Tài sản,tàikhoản ở nước ngoài;
d) Tổngthu nhập giữa02 lần kê khai.
khoa hoc _ _
148 thddng mại
Số 149 + 150/2021Ý KIẾN TRAO ĐỔI
Thanh tra Chính phủ quy địnhmẫubảnkê khai vàviệc thực hiện kê khaitài sản,thu nhập quy định như phụ lục 1 và phụ lục 2 kèm theo. Đây là mẫu biểu quy định cho việc kê khaitài sản thu nhập năm 2018. Còn năm 2019 đang chờ hướng dẫn từnghị định của Chính phủ và thông tư của Thanh tra Chính phù.
Ở nước ta, việc BộChínhtrịban hành Quyđịnh số 85-QD/TW ngày23-5-2017 về kiểm tra, giámsát việc kê khai tài sàn của cán bộ thuộc diệnBộ Chính trị, BanBí thư quản lý,thểhiệntinhthầnnêugưong và yêu cầunêugương đối vớicán bộcấp cao trong công tác kê khai và kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản. Tuy nhiên, về mặt pháp luật, cho đến nay chưacó văn bàn pháp lý nào quy định đặc thù vàchi tiếtđểđiều chinh về việc kiểm soát tàisản,thu nhập của người có chứcvụ, quyền hạn. Trong pháp luật hiện hànhmới chỉ có Luật PCTN xác định về mặt nguyên tắc sự cần thiết phảibanhànhvăn bản quy phạm pháp luật về kê khai, kiểm soát tài sản, thu nhập của ngườicóchức vụ, quyền hạn (Điều 53 của LuậtPCTN quyđịnh: Chính phủ trình Quốc hội ban hành VBQPPL về kiểm soát thunhập củangười có chức vụ, quyền hạn).
Qua nghiêncứu một số văn bản pháp luật (Luật PCTN, Luậtthuế thu nhập cánhân;...),có thểhiểu kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chứcvụ, quyền hạnlà tổng thể các biện pháp, cách thức mà Nhànước sử dụngđể biếtđược biến động vềtàisản, thu nhập củangườicỏ chứcvụ, quyền hạn; quađó, giúp phát hiện, ngăn chặn, thu hồi tài sàn do tham nhũng mà có hoặc tài sản, thu nhập không chứng minh được nguồngốc hợp pháp (tài sản bất minh).
Tuy nhiên, cácquy định còn có những hạn chế và gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện. Hay nóicách khác, các quy định hiện hành về minh bạch tài sàn, thu nhập chủ yếutập trung vào việc kiểm soát tài sàncủa những ngườithuộcdiện phảikê khai, phànvềkiểm soát thu nhập chưađược quy định cụ thể.
Trên bình diện quốc tế, nhiều văn kiện, công ước, đặc biệt là Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng, đã đề cập đến minh bạch và kiểm soáttài sản, thu nhập. Khoản 5 Điều 8 Công ướcnàyyêu cầu các quốcgia thành viên “khi thích hợp vàphù hợp với các nguyên tắc cơbàncủa pháp
luậtnướcmình, mỗi quốc giathànhviênnỗ lực thiết lập cácbiện pháp và cơ chế yêu cầu côngchức báo cáo cơ quan có thẩm quyền về các vấn đề có liên quan, trong đó có những hoạt động côngviệc, các khoản đâu tư bên ngoài hay tàisản hoặc quà tặnggiá trị lớn, những thứ màcóthểgây xung đột lợi ích khi họ thực hiện công vụ”.Đồng thời, khoản 5 Điều 52 Công ước quy định: “Mỗi quốc gia thành viên sẽ xem xét việc thiết lập, căn cứvào pháp luật quốc gia, hệ thông công khai tài chính hiệu quà đối với nhóm công chức nhấtđịnhvàquy định chế tài thích hợp đối với việc không chấp hành. Mỗi quốc gia thànhviên sẽ xemxét tiếnhành các biệnpháp cần thiết để cho phép các cơ quan có thẩm quyền chiasẻ nhữngthông tin này vớicác cơ quan có thẩm quyền củaquôcgia thànhviên khác khi cần đểđiều tra, đòi và thu hồi nhữngtàisảncóđượcdo phạm những tội quy định trong Côngước này”.
Kinh nghiệm thế giớicũng đãchỉra ít nhất bốn yếu tố giúp việc kê khai tài sản và thu nhập thành công. Một là, cân phải khoanh vùng những quan chứcbăt buộc phảikê khai, tậptrung vàocác ngành và nhóm dê tham nhũng nhất đểtiện quản lý. Hailà, cânphải thâm trakỹ lưỡng các bản kê khai để định ra các khuôn khổ động cơ của các quan chức, tổ chứcvà dụy trì tính đáng tin cậycủa hệthống. Ba là, khi đã thâm tra xong, tính hiệu quả phụ thuộc rất nhiêu vào khả năng chế tài đối với các quan chức không kê khai, kê khaikhông trung thực và trừng phạtnếutài sản không tươngứng vớithu nhập. Bốn là,việc người dânđược tiếpcận với tài liệukêkhai tài sản cũng giúp giảm đáng kể nạn tham nhũng.
Việc vận dụng kinh nghiệm quốc tếvàoviệckêkhai tài sảnthu nhập ờ Việt Namcó ý nghĩa sâu sắctrong bôi cành hộinhập hiện nay.
Tại sao phảikê khai tài sản -thu nhập?
Việc yêu cầu cán bộ công chức, viên chức và người được bầu vào cáccơ quan nhà nước phải kê khai tàisảnvà thu nhập được coi là một cơ chế hiệu quả đê thúc đẩy công bằng xã hội, đặcbiệtlà ngăn chặn tham nhũng lớn.Đặc biệt làviệckê khai tàisàn và thu nhập nhằm đạt được ba mục tiêu: Một là, ngăn ngừaxung đột lợiíchbằngviệc làm rõ khi nào các quan chứccó lợi ích cá nhân khiraquyết định.
Hai là, ngăn ngừa hối lộ hoặc các khoản thu bấthọp pháp bằng cách bắt buộc các quan chức phải giải
khoa học
thươngmạĩ 149
SỐ 149 + 150/2021Ý KIÉN TRAO DỐI
trình số tài sản tăng lên một cách đáng ngờ. Mục tiêuthứba cũng liênquanđến vấn đềnày làviệckê khaisẽ tạo cơ sở chocôngtác điều tra vàtruytốtội phạmtrong các vụ tham nhũng.
Kê khai tài sản - thu nhập là côngcụhữuhiệu đê xây dựngnhà nước phápquyền XHCN, đôn đốc bộ máylãnh đạo hoạtđộngtheonguyên tắc thượng tôn pháp luật.
Việc cánbộ lãnh đạo có nghiêm túctuân thủ các quy định pháp luật của Nhà nước hay không, có chấp hành nghiêm chinh đườnglối,chính sáchcủa Đàng và Nhà nước hay không, có làm việc quyêt sách, xử lý vấnđề theo đúngluật pháp hay không...
phản ảnh trực tiếp nănglực và trình độ quản lýtheo pháp luật củacán bộ lãnh đạo, thể hiện một phần ở kê khaitàisàn -thu nhậpmộtcáchtrungthực. Điều này cũng quan hệđến chiến lược xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, quàn lý nhà nước băng pháp luật. Điều quan trọng của việc quản lý nhà nước bằngpháp luật là nghiêm chinh chấp hành, quàn lý đúng pháp luật, làm việc theo pháp luật - khâu quan trọng nhất của pháp chế XHCN. Thực hiện chế độ giám sát kê khai tài sản- thu nhập đối với cán bộ lãnh đạo có tácdụng thiết thực thúcđẩycán bộ lãnh đạo tự giác nâng cao nhận thức về pháp chế và ý thức pháp luật, học hỏi vàvậndụngthành côngcác phương pháp pháp luậtđể lãnh đạo công táckinhtế, quản lý xã hội, tiêu chuẩn hóa hành vi hành chính của bản thân, hướngdẫncán bộ lãnh đạoquản lývà sử dụng quyền hạnđúng cách.
2. Một số vấn đề lýluậnvềkiểm toán kê khai tài sản - thu nhập
2.1. Kháiniệm
Với ý nghĩa nêu trên của việckê khai tài sản - thu nhập,kiểmtoán việc kêkhaitàisản thu nhập phải là đối tượng của Kiểm toán Nhà nước(KTNN).
Theo quy địnhtại Luật KTNN năm 2005có quy định: Mục đích kiểm toán góp phàn thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn các hànhvi vi phạm pháp luật (Điều 3).Báo cáokiểmtoán củaKTNN là một trong những căn cứ để Tòa án Nhân dân, ViệnKiểm sát nhân dânvà cơ quan điều tra sửdụngtrongquá trình xử lý cáchành vivi phạm pháp luậtvề kinh tế, tài chính (Điều 9). KTNN có nhiệmvụ chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra và các cơquan khác của Nhà
nước có thẩm quyềnkiểm tra, xử lý những vụ việc có dấu hiệuvi phạmpháp luật cùatổ chức, cá nhân đã được phát hiện thông qua hoạt động kiêm toán (Điều 15).
Luật KTNN năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 thì KTNN có chức năng đánh giá, xác nhận,kếtluận vàkiến nghịđốivới việcquảnlý, sử dụng tài chính, tàisản công (Điều 9); có nhiệm vụ chuyển hồ sơcho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân và cơ quan khác cùa Nhànước có thâm quyền xem xét,xửlý những vụ việccó dấu hiệu tội phạm, vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được phát hiện thông quahoạt độngkiêm toán (Điều 10); Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân có trách nhiệmtiêp nhận và giải quyêt theo thẩmquyền các vụ việccódấuhiệucủatộiphạm do KTNN pháthiện vàkiến nghị (Điều65).
Theo Luật PCTN 2005 thì trong phạm vi, nhiệm vụ, quyềnhạn, KTNN cótrách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm toán nhằm phòng ngừa, pháthiện và phốihợpxử lý hành vi tham nhũng;trườnghợp phát hiện hành vi thamnhũngthì chuyên hô sơ cho cơ quan điềutra, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan khác củaNhànước có thẩmquyền xừ lý (Điều 77).
Kiểm toán việc kê khai tài sàn đối với cán bộ công chức, viênchứclà hoạt độngkiểm tra và đánh giácủacơ quan KTNN về bàn kê khaitài sản, thu nhập của cánbộ côngchứcviên chức trongnhiệm kỳ công tácthông qua việc kiểm tra, đánh giátính trung thực, hợppháp và hiệu quàtrongkê khai tài sảnvàthu nhập của họ.
Hiện nay, LuậtPCTN sữa đổi 2018 đã được ban hành và có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2019.Trong Luật này thì KTNN chi làcơ quan phối hợp,không phải cơquan chủ trì việc kêkhai tài sản thu nhập củacán bộ công chức, viên chức, nhất là cán bộ cấp trung ương quàn lý. Thanh tra Chính phủ là đơn vị chủ trì, đầu mối kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, trong đó có việc kê khai tài sản, thu nhập.
2.2. Đặcđiểm kiểmtoánkê khai tài sản -thu nhập Thứ nhất, đây là một loại hình kiểm toán hỗn hợp, chủ yếu làkiêm toán tuânthù có kêt hợp với kiểm toánhoạt động đối với các hoạt động kinh tê và quản lý tài chínhcông,tài sàn công gắn với trách nhiệm quànlý, điềuhànhcủa cán bộ lãnhđạo. Tức là không tổchúcthành cuộc kiểm toánriêngrẽ mà
khọạhọc .
150 thương mại
Số 149 + 150/2021Ý KIÉN TRAO DỔI
được lồng ghép vào kiểm toán tráchnhiệm kinh tế củanhà quản lý;
Thứhai, đây là loại hìnhkiểm toán đặcbiệt phức tạp, nên đượcthực hiệnbởi các KTV cókinh nghiệm;
KTNN chỉ phối hợpnhiều cơ quan để thực hiện; có tính “nhạy càmchính trịrất cao” nên tuyệtđối phải bảo mật thông tin trong quá trình thực hiện nhiệmvụ (nhiều trường hợp phải thực hiện bí mật theo yêu cầu của các cơ quan chức năng do ảnh hưởngtrực tiếp đến kếtquả, mụctiêucủacuộckiểmtoán).
Thứ ba, việc kiểm toán kêkhaitài sản thu nhập đối với cán bộ lãnh đạo trungương quản lýcóphạm vi chủ yếu liên quan đến PCTN.
Thứ tư, cơquan KTNN tự thực hiện kiểm soát việckê khai tài sản -thunhập trong nộibộ K.TNN, cònđối với các cơ quankhácđượcthực hiệnvới tư cách phối hợp. Vì vậy, K.TNN chỉ có chức năng thôngbáo, chuyển hồ sơ chocác cơquan khác.
Thứ năm, mục đíchcủa kiểmtoánkê khai tài sản thu nhập là đưa ra ý kiến đánh giávề tính trungthực hợp lý của bẩn kêkhai tàisảnthu nhập củacán bộ theo quy định của Luật PCTN nhưng lạiđượcthực hiện thông qua xem xét,kiểm tra để đánhgiá, quy trách nhiệm kinh tế đối với cán bộ lãnh đạo quản lý.
Do đó, loại hình kiểm toán này được coi như một hình thức đặc biệtđể các cơ quan chứcnăng có căn cứ đánh giá cán bộ lãnh đạo.
2.3. Đối tượng, mục tiêu vànội dung kiểmtoán kêkhai tài sản - thunhập do KTNNthực hiện
Đối tượng kiểm toán: Bảnkê khai tài sản - thu nhập củacán bộ cấptrung ươngquản lý (gồm: Cán bộ lãnh đạo quản lý tại các cơ quan đảng, chính quyềnvà đoàn thể của trung ươngvà các cấp địa phương(gọichunglà cánbộ lãnh đạo các cơ quan nhà nước); cán bộ lãnh đạo quảnlý tại các DNNN hoặc doanh nghiệp do nhà nước chi phối). Tùy thuộc vàoyêu cầu, điều kiện, năng lựccủa cơ quan KTNN, cácnước có thể thực hiện kiểm toán toàn bộ cácđối tượng trên hoặc tiến hànhkiểm toán thí điểm một sốđối tượng cụ thểđể nhânrộng khi có điều kiện.
Mụctiêu của Kiểm toán việc kêkhai tài sản - thu nhập đối với cán bộ cấp trung ương quản lý: là để đánh giá toàn diện năng lực, phẩm chất, khả năng của cán bộ quản lý nhằm phòng tránh hiện tượng tham ô, tham nhũng, lãng phí gâythất thoáttài sản
của Nhà nước, góp phần đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của các tổchức công hiện nay.
Nội dung: (1) đối với cán bộ lãnh đạo các cơ quanquản lýhành chính nhà nước thì nội dung kiểm toán gồm công tác quảnlý tài chính công, tài sàn công, kêkhai tài sàn -thu nhập; (2)đối với cánbộ lãnh đạo DNNN thì nội dung kiểm toán bao gồm:
tính trung thực,hợp pháp về tàisản, nguồn vốn; kết quả kinh doanh; sựbào toàn và giatăng vốn chủcủa nhà nước ở doanh nghiệp; kết quả góp vốn liên doanh, liên kết; tinh hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với NSNN; tình hình chấp hành các luật, chính sách, chế độ quàn lý kinh tế, tài chính,kế toán, kê khai tàisàn - thu nhập... ở doanh nghiệp. Cụ thể: kiểmtoáncảbànkêkhai tài sảncủa cán bộlãnhđạo theoquy định bằng cáchđối chiếu xem xét và yêu cầu giải trình việc chênh lệchhoặc tăng bất thưởngđốivớicác tải sảncủacán bộ lãnh đạoquànlý hoặc tài sảncủa vợ, chồng, con của các lãnh đạo quản lý với bản kê khai thu nhập, tài sản hàng nămcủa họ... Nội dung kiểm tra, xácminh đoi với việc kê khai tài sản thu nhập bao gồm:
- Tính trung thực, đầyđù, rõ ràngcủa bàn kê khai.
- Tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc cùa tài sàn, thu nhập tăng thêm.
2.4. Đặc điểm về chủ thể, khách thể và thời điểm kiểmtoán việc kê khai tài sản - thunhập
về chù thể kiểm toán, Kiểm toán viên (KTV) nhà nước là chủthể kiểm toánviệc kê khai tài sản thu nhập trong nội bộ KTNN.
về khách thể kiểm toán, khách thể kiểm toán việc kê khai tài sản là nhữngcán bộ, công chức, viên chứccùa cáctổ chức thuộc diệnphảikê khai tài sản thu nhập.Điều 34 Luật PCTN chỉ rõ ngườicónghĩa vụ kêkhai tài sản, thu nhậpbao gồm:
1. Cán bộ, côngchức.
2. Sĩ quan Công an nhândân; sĩquanQuân đội nhân dân,quân nhân chuyên nghiệp.
3. Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sựnghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanhnghiệp.
4. Người ứng cửđại biểu Quốc hội, người ứng cửđạibiểuHội đồngnhândân.
về thời điểm kiểm toán đối với bản kê khai tài sản củacán bộ lãnh đạo các cơ quan nên thực hiện
khoa học .
ẹrthưtíng mại 151
SỐ 149 + 150/2021Ỹ KIÉN TRAO ĐỔI
khi cán bộ lãnh đạo hết nhiệm kỳ công tác hoặc trước khi luân chuyển,điềuđộng công tác,bổ nhiệm lại, bị miễn nhiệm, cách chức, từ chức hoặc nghi hưu.Thờiđiểm hợp lýnhấtlà thực hiệntrước khi bổ nhiệm một cán bộquản lý chuẩn bị tiếp nhận một vị tríquản lý cao hcm,quan trọng hơn hoặc trướckhi tổ chức xemxétcónênbổnhiệmlại thêm 01 nhiệm kỳ đối với các lãnh đạo, cán bộquản lý đó. Vì bô trí sai một người lãnhđạo có thể làm hỏng cả một hệ thống; việc tồn tại của hệ thống hay không phụ thuộc rất lớn vào người đứng đầu.
Thời điểmđể kiểm toán đốivới bànkê khai tài sản của cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là trước khi lãnh đạo doanh nghiệp kết thúc nhiệm kỳ côngtác hoặcchuyển công tác khác, bị cách chức, từ chức, nghi hưuhoặc cùng lúc với doanhnghiệpthay đổi cơcấu tổ chức, sápnhập,bán khoán, chothuê, cổphầnhóa...phải tiến hành kiểm toán theo quy định hiệnhànhcủanhànước.
Bên cạnhđócóthể kiểm toán đối với bảnkêkhai tàisàncủa hailoạicánbộ nói trên khi cóyêu cầu đột xuất của cơ quan quàn lý cán bộ và cơquan chức năng (Ví dụ: khi có cácbiểu hiện viphạmqua đơn thư khiếu nại, tố cáohoặccóyêu cầu khác cần xác minh).Tuy nhiên cáctrường hợp này nên giaocho cơ quan thanh tra nhà nước thực hiện vàtùy thuộc vào cơ chế,pháp luật của từng quốcgia.
2.5. Quytrình kiểm toánkê khai tài sản - thu nhập Kiểm toán việc kê khai tài sàn - thu nhập do KTNN thực hiện là việc KTVnhà nước tiến hành kiểm tra, xác minhvà đưa ra ý kiến về tínhtrung thực của quá trìnhkêkhaivàbảnkêkhaitài sản thu nhậpcủa cán bộđó. Quy trình kiểm toán là trinh tự tiến hànhcôngviệc kiểm toán của mỗicuộc kiểm toáncụ thể, trìnhtự đóđã được sắp xếptheo một thứ tự phù hợpvới diễnbiến khách quan củahoạtđộng kiểm toán, phù hợpvớiquy định pháp luật và tình hình thực tế. Quytrình kiểm toán việc kê khai tài sàn thunhập của cán bộ lãnh đạo thuộctrung ương quản lýđược mô tàtheo quy trình bên:
Như trên đãtrìnhbày,mục đích chủ yếu củabài viết này làpháttriển lý luận về kiểm toán kê khai tài sàn- thu nhập do KTNNthựchiện. Trên thực tế có thểchưacó một cuộckiểmtoánnào đượcthực hiện riêng biệt cho việc kê khai tài sàn thu nhập. Tuy nhiên, nếu một cuộc kiểm toán cóthểxảy ra thì nhất
thiết phải tuân thủ quy trinh kiểm toán nêu trên.
Đồngthời KTNN phải tiến hành kiểm tra, xácminh để tìm kiếmcácbằngchứng thích họp và đầy đủđể minhchứng cho việc kê khai tài sản thu nhập của một cánbộ nào đólà trung thựcvà minh bạch.
Ở bướclậpkế hoạch kiểm toán:
* Theo Điều 41 luật PCTN2018, Cơ quan kiểm soát tài sản - thu nhập (bao gồm cà KTNN) xác minhtài sản, thu nhập khi có một trong các căn cứ sauđây:
a) Có dấu hiệu rõ ràng về việc kê khai tài sàn, thu nhập khôngtrungthực;
b) Có biến động tăng về tài sàn, thu nhập từ 300.000.000 đồng trởlèn so với tài sản, thu nhậpđã kê khai lần liền trướcđó mà người có nghĩa vụ kê khai giải trinh khônghợp lývề nguồn gốc;
c) Có tố cáo về việc kê khai tài sàn, thu nhập không trung thực và đủ điều kiện thụ lý theo quy định cùa Luật Tố cáo;
d) Thuộc trường hợp xácminh theo kehoạch xác minh tài sản, thunhậphàng năm đối với ngườicó nghĩa vụ kê khaiđược lựa chọn ngẫunhiên;
đ) Có yêu cầu hoặc kiến nghị của cơ quan, tổ chức,đơn vị,cá nhân cóthẩm quyền.
Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí lựa chọn ngườicónghĩa vụ kê khai được xácminh và việc xây
_ _ Ịí.họạ học
152 thương mại
Số 149 + 150/2021V KIÉN TRAO DỔI
dựng, phêduyệt kế hoạch xácminhtàisản, thu nhập hàngnămcủaCơ quan kiểmsoáttàisản, thu nhập.
* Sau khi có căn cứ xác minh hoặc khi xét thấy cần có thêm thông tinđểphục vụcho côngtác cán bộ, cơ quan,tổ chức, cá nhân sauđây có quyền yêu cầu hoặc kiến nghị Cơ quankiểm soát tài sản, thu nhập (bao gồm cà KTNN) ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập:
a) ủy ban Thường vụ Quốc hội yêu cầu xácminh đối với người dự kiến được Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội bầu, phê chuẩn hoặcbổnhiệm, người dựkiếnđược bổ nhiệm Phó Tổng Kiểm toán nhà nước;
b) Chủ tịch nước yêucầuxácminh đối với người dựkiến đượcbổ nhiệm PhóThủtướng, Bộtrưởng, Thủ trưởngcơ quanngang Bộ, Phó Chánhán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sátviênViện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Thủ tướng Chính phù yêu cầu xác minhđối với người dự kiến được bổ nhiệm Thứ trưởng và chức vụtươngđương thuộc Bộ, cơ quanngang Bộ, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quanthuộcChínhphủ,ngườidự kiếnđượcbầuhoặc đề nghị phê chuẩnchứcvụ Chủ tịch,Phó Chủ tịch ửyban nhândân cấptinh;
d) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu xác minh đối với người dự kiến được bổ nhiệm Chánh án,Phó Chánh án Tòa án nhân dân các cấp, Viện trưởngViện kiểm sátnhân dân tốicaoyêucầu xác minh đối với người dự kiến được bổ nhiệm Việntrường, Phó Viện trưởng Viện kiểm sátnhân dâncác cấp;
đ) Thường trực Hội đồng nhândânyêu cầu xác minh đối với người dự kiến được Hộiđồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn;
e) Chù tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu xác minh đối vớingười dựkiến được bầuhoặcđề nghị phêchuẩn chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;
g) Hội đồng bầu cử quốc gia, ủy ban bầu cử hoặc ủy ban Mặttrận Tổ quốc Việt Nam yêu cầu xác minh đốivới người ứng cử đại biểu Quốc hội, ngườiứng cừ đại biểuHội đồng nhândân;
h) Cơ quanthườngvụ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội yêu cầu xác minh đối với người dự kiếnđượcbầutạiđại hội củatổchứcchính trị, tổ chứcchính trị-xã hội;
i) Người đứng đầucơquan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyềnquàn lý cán bộđốivới người có nghĩa vụ kê khai yêu cầu hoặc kiến nghị xác minh đốivới ngườicó nghĩa vụ kê khaithuộc thẩm quyềnquản lý, sử dụng trựctiếp của mình.
Cơ quan thanh tra, KTNN, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và cơ quan, tổ chức cóthẩm quyền kháccóquyềnyêucầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập xác minh tài sàn, thu nhậpnếu trong quátrình kiểmtra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xétxừ, thi hành ánxét thấycầnlàmrõvềtàisản, thu nhậpcó liên quan đến hành vi vi phạm phápluật.
* Theo quy địnhhiện hành, người đứngđầuCơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập trong thời hạn05 đến 15 ngày làm việc kê từ ngày có căn cứ xác minh. Đối với KTNN thẩm quyền ra quyết định là Tổng KTNN.
Quyết định xácminh tài sàn, thu nhậpbao gồm các nộidung sau đây:
a) Căn cứ banhànhquyết định xác minh;
b) Họ,tên,chức vụ, nơi công tác củangười được xác minh tài sản, thunhập;
c) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của Tổ trưởng và thành viênTổ xác minh tài sản, thu nhập;
d) Nội dungxác minh;
đ)Thời hạn xác minh;
e) Nhiệm vụ,quyền hạn của Tổtrường và thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập;
g) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phối hợp(nếu có).
Quyết định xác minh tài sản, thu nhập phải được gửi cho Tổ trưởng và thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập, người được xác minh và cơ quan, tổ chức,đơn vị, cánhâncó liên quan trong thời hạn 03 ngày làmviệc kểtừngày raquyết định xác minh.
* Tổ xác minh tài sản, thu nhập gồm có Tổ trường và các thành viên. Đốivới KTNN, đây gọi là Tổ kiểm toán. Trường hợp nội dung xác minh có tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người đứngđầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thunhập có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức,
SỐ 149 + 150/2021
thương mại 153
V KIẾN TRAO DỔI
đơn vị có liên quancử ngườitham giaTổ xác minh tàisàn, thu nhập.
Không bố trí ngườithamgia Tổxácminhtàisản, thu nhập là vợ hoặcchồng, bố, mẹ,con, anh, chị, em ruộtcùa người được xác minhhoặc người khác mà có căn cứcho rằng người đó có thể không vô tư, khách quan trong việc xác minh tài sản, thu nhập.
Tồ trưởng Tổ xác minh tài sàn, thu nhập có nhiệm vụ,quyền hạn sauđây:
a) Yêu cầu người được xác minh giải trinh về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai, nguồn gốc củatài sàn, thu nhập tăng thêmso với tài sản, thu nhập đã kê khailần liềntrước đó;
b) Yêu cầu cơ quan, tồ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung xác minh theo quy định tại khoản 3 Điều 31 cùa Luật PCTN 2018;
c) Kiến nghị cơ quan, tổchức, đơn vị có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đang quản lý tàisản, thu nhập áp dụng biệnpháp cần thiết theo quy định của pháp luật để ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại, chuyển dịch tài sàn, thu nhập hoặc hành vi khác càn trởhoạt động xác minh tài sản, thunhập;
d) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền định giá, thẩm định giá, giám định tài sản, thu nhập phụcvụ cho việc xác minh;
đ) Báo cáo kết quả xác minhtài sàn, thu nhập bằng văn bản với người raquyết địnhxác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định xác minh về nội dungbáo cáo;
e) Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trongquátrình xác minh.
ThànhviênTổxác minh tài sản,thu nhập(thành viêntổkiểmtoán) có nhiệm vụ, quyền hạnsau đây:
a) Thu thập thông tin, tàiliệu, xác minh tại chỗ đối với tài sản, thu nhập vàthực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công củaTổ trưởng;
b) Kiến nghịTổ trưởng áp dụng biệnpháp quyđịnh cầnthiếtđể bảo đảm thựchiệnnhiệmvụ được giao;
c) Báo cáokếtquả thực hiện nhiệm vụ được giao với Tổtrườngvà chịu trách nhiệm trước pháp luật, trướcTổ trưởng về nội dungbáo cáo;
d) Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trinh xácminh.
Ở bướcthực hiện kiếm toán:
* Yêu cầu người được xácminh giải trình về tài sản, thu nhập cùa mình.
* Tiến hành xác minhtài sản, thu nhập bằng các phương phápphù họp.
* Quyền và nghĩa vụ của người được xác minh tài sản, thu nhập:
- Giải trình về tínhtrung thực, đầy đù, rõ ràng của bản kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.
- Cung cấpthông tin liên quan đến nội dung xác minh khi có yêu cầu của Tổ xác minh tài sản, thu nhập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thôngtin đãcungcấp.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời yêu cầu của Tổ xác minh tài sản, thu nhập, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩmquyền trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập.
- Chấp hành quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về kiểm soát tài sản, thu nhập.
- Khiếu nại quyết định, hành vi củacơquan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyềntrongxácminhtàisản, thu nhập khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó làtrái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Tố cáo hành viviphạm pháp luật củacơquan, tổ chức,cá nhân có thẩmquyền trong xácminhtài sản, thu nhập.
- Được phụchồidanh dự, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luậtcủa người xác minh tài sản, thu nhập gây ra theo quyđịnh của pháp luật.
Ờbướcbáo cáo kết quảkiểm toán:
KTNN lập báo cáo kếtquảkiểmtoánkê khai tài sản - thu nhập đối vớicán bộ do KTNN quản lý.Đối với các đơn vị khác, với tư cáchphối họp, KTNN xem xét cácnội dungsau:
- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ra quyết địnhxácminh, Tổ trưởngTổ xác minh tài sản, thu nhậpphải báocáokết quả xácminh tài sàn, thunhập bằng văn bàn cho người ra quyết định xác minh;
trường hợp phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 90ngày.
khọạhọc .
154 thương mại
Số 149 + 150/2021Ý KIÉN TRAO ĐỔI
- Báo cáokếtquả xác minh tài sản, thu nhập gồm các nội dung sauđây:
a) Nội dungđược xác minh, hoạt động xác minh đã được tiến hành vàkếtquảxác minh;
b) Đánh giá về tínhtrung thực, đầy đủ,rõ ràng củabànkê khai; tínhtrung thực trongviệcgiải trình về nguồngốc củatàisàn, thu nhập tăng thêm;
c) Kiến nghị xử lý vi phạmquyđịnh của pháp luậtvề kiểm soát tài sản,thunhập.
- Trong thời hạn 10ngàykểtừ ngày nhận được Báo cáokết quà xácminh tàisản, thu nhập, người ra quyết định xác minh phải ban hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập; trường hợp phức tạp thìthời hạncó thể kéo dài nhưng không quá20ngày.
- Kết luận xác minhtài sản,thu nhập bao gồm cácnội dung sau đây:
a) Tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng củaviệc kê khai tài sản, thu nhập;
b) Tính trung thực trong việc giảitrinhvề nguồn gốc củatài sàn, thu nhập tăngthêm;
c) Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định cùaphápluật về kiểm soáttàisản, thu nhập.
- Người ban hành(KTV nhà nước)Kếtluận xác minh tài sản, thu nhậpphải chịu trách nhiệmvề tính kháchquan, trungthực của Kết luậnxác minh.
- Kết luậnxácminh tài sản, thu nhập phải được gửi chongười được xác minh và cơ quan, tổchức, đơn vị, cá nhân yêu cầu, kiến nghị xác minh theo quy định của pháp luật.
- Người được xác minh có quyền khiếunại Ket luận xác minh tàisàn, thu nhập theo quy định của pháp luậtvềkhiếu nại.
Ởbước sử dụng kết quảkiểm toán:
KTNN công khai kết luận xác minhtài sànthu nhậpđối với cánbộ thuộcquản lý của KTNN. Đối với các cơ quan khác trước khi chuyển hồ sơ xác minh cho cơ quan chức năng, KTNN xem xét các vấnđề sau:
- Trong thời hạn05ngàylàm việc kểtừ ngàyban hành Ket luận xác minh tài sản,thu nhập,người ra quyếtđịnh xác minh tàisản, thunhập cótráchnhiệm công khaiKetluận xác minh.
- Việccông khai Ketluận xác minh tài sàn, thu nhập được thực hiện nhưviệc công khai bản kê khai.
Ở bước kiểm traviệcthực hiện các kếtluậnvề kiểm toán: KTNN chỉ kiểm trađối với cuộc kiểm
toánviệc kê khai tài sản của cánbộ thuộc quản lý củaKTNN và các cơquankhác khi có yêu cầutheo quy định cùa phápluật.^
Tài liêu tham khảo:
1. ĐỗÁnh Tuyết (2008), Vai trò của KTNNtrong cuộcchiến chongtham nhũng,Tạp chí Kiểm toán, Số 6-tháng2/2008(tr30- 35);
2. Đinh Văn Minh, Viện trường Viện KHTT, Kiếm soát tài sản của người có chức vụ, quyền hạn và 6 vấn đề cần được giải đáp, nguồn:
http://giri.ac.vn
3. Kiểm toán nhànước (2015), Kỳ yếuHộithảo Kiểm toán trách nhiệm kinh tế và vai trò của cơ quan Kiểmtoán Nhà nướctrong phòng, chống tham nhũng (đã được dịch và sử dụng tại Hội thào do KTNNtổ chứcngày 22/7/2015).
4. Nguyễn Thanh Hải (2018), Ban nội chỉnh trung ương, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc kêkhai, kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, Tạp chíkhoa học thanh tra 8/2018.
5. Quốchội nướcCHXHCN Việt nam, Luật số 36/2018/QH14ngày 20/11/2018,Luật phòng, chống tham nhũng',
6. Vương Đình Huệ (2012),Giải pháp nâng cao vị trí, vai trò cùa KTNN Việt Nam trong phòng chống tham nhũng, Chủ nhiệm Đe tài nghiên cứu khoa học cấp bộcùa KTNN.
Summary
The assessment of the validity and reliability of asset-income declaration, especially the assets and incomes of senior officers, is a hot topic that has been arousingarguments in thesociety. StateAudit is no outsider as the publicandmedia arequestion
ing the honesty of senior officers in declaring their annual assets and incomes. Onthe other hand,this is a new type of auditing aiming to fight corruption and waste with priority given by Vietnam’s Communist Party and Government. On that basis, theresearchersidentifythe main aim of thepaper as to develop theories on asset-income declaration auditing by StateAudit.