• Tidak ada hasil yang ditemukan

Giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trong giai đoạn hiện nay

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trong giai đoạn hiện nay"

Copied!
3
0
0

Teks penuh

(1)

Giải pháp phát triển kinh tế nhân trong giai đoạn hiện nay

Chu ThịThúy Hằng Nguyễn

Thị Kim Liên

Trường Đại học

Công nghiệp Hà

Nội

Từchỗchỉ là các hộ kinhdoanh nhỏ lẻ, hoạt động trongcác khu vựcphi chính thức,đến nay Việt Nam đã có những doanhnghiệp tư nhântheo đúng nghĩa, hoạt động trongcáckhuvực chính thức của nền kinh tế. Tuy nhiên, sự phát triển củakinh tế tư nhân vẫn gặp phải nhiều khó khăn, đối mặtvới những thách thức mới cả trong nước và quốc tế. Bài viết tập trung phântích thựctrạng phát triển kinh tế tư nhântại Việt Nam giaiđoạn2016-2020, từđó đề xuất một số giảipháp nhằm thúc đẩy phát triển khu vựckinhtế tư nhân trong giaiđoạnsắp tới.

ị. Thực trạng phát triển kinh tê'tư nhân tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020

Thứ nhất:Số lượng doanh nghiệp lớn và đa dạng về loại hình, tốcđộ tăng trưởng nhanh nhưng thiếu bền vững với tỷ lệ phásảnvàngừnghoạtđộng cao

Về loại hình:Khu vựckinh tế tưnhântại Việt Nam kháđadạng về loại hình doanh nghiệp, baogồm các hộ kinh doanh cá thểvà các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong hộ kinh doanhcá thể chiathành 2 loại chủ yếu là hộkinh doanhcáthể phi nông nghiệp và hộkinh doanh nông lâm thủy sản. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tồn tạicác loại hình chủyếu như:

Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty cổ phần có vốn Nhà nước chiếm dưới 50%.

Về số lượng doanh nghiệp: Bình quân giai đoạn 2016- 2018, khu vực doanh nghiệp tư nhân có 540.548 doanh nghiệp đanghoạtđộng có kết quả sản xuất kinh doanh, chiếm 96,8% số lượng của toàn bộ khu vực doanh nghiệp, tăng 48,3% so với bìph quân giai đoạn 2011-2015; khu vực doanh nghiệp FDI có 15.686 doanh nghiệp, chiếm 2,8%, tang 53,2%. Khu vực doanh nghiệp Nhà nước có 2469 doanh nghiệp, chiếm0,4%, giảm 20,8%

Tuy nhiên tỷ lệphá sản vàngừng hoạtđộng của các doanh nghiệp cao. Theo tổng cục thống kê, tại thời điểm 31/12/2018, cả nước có 610.637 doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh, trong đó có 295.731 doanh nghiệp kinh doanh lỗ, chiêm 48,4%;sốdoanh nghiệp kinhdoanh lãi là 269.169 doanh nghiệp,chiếm 44,1%; có 45.737 doanh nghiệp kinh doanh hòavốn, chiếm 7,5%.

Thứ hai: Xéttheo tiêu chí vốn và lao động, quy mô doanh nghiệp cònnhỏ so với các doanh nghiệp Nhànước và doanh nghiệp FDI. số liệu thống kê đến 31/12/2020, có đến 96,7% doanhnghiệphoạt động trong khuvực tư nhânlà doanh nghiệp vừa và nhỏ,

siêu nhỏ. Số vốn bình quân/doanh nghiệp chỉ khoảng 62,012 triệu đồng, trongkhi con số này tại doanh nghiệpcổ phần Nhà nước là 655 triệu đồng, doanh nghiệp FDI là 79,614 triệu đồng. Bình quân lao động/doanhnghiệp tạidooanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp cổ phần Nhà nước lầnlượtlà 16,5; 291 và500 người

Thứ ba: Lĩnh vực kinh doanh đa dạng, chủ yếu tậptrung vào khu vực dịchvụvà có xuhướnggiảm đầu tư ở khu vực công nghiệp; thị phần trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ bị mất dần vào tay các doanh nghiệp có vốnđầu tư nước ngoài. Bìnhquân tronggiai đoạn2016 - 2019 hàng năm cảnước có 126.593 doanh nghiệp được thành lập mới,với số vốn đăng ký là 1,35 triệu tỷ đồng, tốc độ tăng số doanh nghiệp thành lập mới là 49,3%, với số vốn đăng ký là 24,8%. Đáng chú ý là khu vực dịch vụ, bình quân mỗi năm có 90.680 doanh nghiệp được thành lập mới, tăng 52,6% so với giai đoạn 2014- 2015 (trong đó hoạt động chuyên môn khoahọc và côngnghệ có sốdoanhnghiệp thành lập mớinhất là 9.788 doanh nghiệp, tăng 65,5%; ngànhkinh doanh bất động sản có số doanh nghiệpthành lậpmới giai đoạn 2016-2019 so với giai đoạn 2014-2015 nhanh nhất khu vực này với tốc độ 344%. Khu vực công nghiệp và xây dựng có 33.985 doanh nghiệp, tăng 44,1%; khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản có 1.928 doanhnghiệp, tăng 7,7%.

Thứ tư: Hiệu quảhoạt động chưa cao, năng suất lao độngthấp; nhưngnếu đạt được quymô hợp lý và có được môi trường hoạtđộng kinh doanh phù hợp,thuận lợithì các doanh nghiệp sẽ có tiềm năng đạt được hiểu quả cao hơn. Chỉ số ROA, ROE, ROS của doanh nghiệp tư nhân khá là thấp, thấp hơn so với doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp FDI, điều đó phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tưnhân là chưatốt.

Thứ năm: Thiếu sự liên kết giữa các doanh Kinh tê Châu Á - Thái Bình Dương (Tháng 5/ 2022)

13

(2)

NGHIÊN CỨU

RESEARCH

nghiệp trong nước với nhau, doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp FDI; khảnăng hộinhậpquốc tế thấp,ít gắn kết với đổi mới sáng tạo.Sựphát triển của các doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam còn mangnặng tính manh mún, nhỏlẻ,rời rạc. Bản thân các doanh nghiệp tư nhân vốn đã yếu, nhưng khả năng kết nối, liên kết giữadoanhnghiệp tư nhân với nhau, giữa doanh nghiệp tư nhân với các doanh nghiệp nước ngoàitại Việt Nam còn yếu hơn. Theo số liệu của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) năm 2019, chỉ có khoảng 15% doanh nghiệp tư nhân Việt Nam bán hàng hay cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, tỷ lệ doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm trực tiếp chỉ 8,4%, tỷ lệ xuất khẩu gián tiếp qua bên thức ba chỉ vỏn vẹn có 7,4%. Cũng theo VCCI, tỷ lệ các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam tham giavào chuỗi giá trị toàn cầuhiện chỉ khoảng 21%, thấp hơn khánhiều so với mộtsố nước trong khu vựcnhư Thái Lan (30%), Malaysia (46%), chủ yếu bắt nguồn từmột số nguyên nhân nhưtrình độ quảnlý, năng lựccông nghệ, kỹ năng của người lao độngchưađủđểcóthểtham gia mạng lưới sản xuất vàchuỗigiá trị toàncầu.

Thứ sáu: Có đóng góp lớn cho nền kinh tế vào ngân sách Nhà nước, tạo công ăn việc làm, tăng trưởng kinh tế, góp phân xóa đói giảm nghèo, tuy nhiên chưa thực sự tương xứng với tiềm năng

Mặc dù đang phải đối mặt với vô vàn các khó khăn, đặc biệt là những ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch Covid, các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam vẫn vươn lên mạnh mẽ. Nhiều doanh nghiệptư nhân của Việt Nam được biết đến không chỉ trong mà còn ngoài nước như:Vingroup, Sun Group, T&T Group, Thaco,Vietjet, THTrueMilk,Masan...với kim ngạch xuất khẩu hàng triệu USD, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng, thu ngân sáchvà giải quyết việc làm, đảm bảo an sinhxãhội.Thống kê chothấy, 29 doanh nghiệp ViệtNam đã cógiátrị vốn hóa trên thị trườngchứngkhoánvượt con số 1 tỷ USD.

2. Một SÔ' giải pháp nhằm phát triển kinh tê' tưnhân Việt Namtronggiai đoạntới

2.1. Đối với các cơquan Nhànước

a. Tiếptụchoànthiện môi trưởngpháp lý, cơ chế chínhsáchcho khu vực DN

- Thựchiện quyết liệt cácgiải pháp giảmchiphí kinh doanh cho doanhnghiệp, trước hết là chi phí bất hợp lý phátsinh từ quản lý nhànước. Ngăn chăn và đẩylùi các hành vi làm phát sinh chi phí không chính thức cho doanh nghiệp. Phấn đấu cắt giảm, đơngiảnhóa quyđịnhvề đầu tư, đất đai, xâydựng, nộpthuế và bảo hiểm xã hội.

- Nghiêncứu nội dung của hiệpđịnh thương mại EVFTA, cải cách thể chếtạo dựngmôi trường,chính

sách kinh tế phù hợp với các nội dung của EVFTA;

tạo dựng chính sách kinh tế để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước.

- Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân, trong đó khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các mô hình kinh doanh bềnvững, công nghệ sản xuất sạch, sử dụnghiệu quả tài nguyên.

- Có chính sách kinh tế thúc đẩy liên kết doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhànước, doanh nghiệp FDI liên doanh, liên kết với các DNNW trong nước; đồng thờinâng cao năng lựcdoanhnghiệp tham giamạng lưới sản xuất, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu.

b. Hỗ trợ doanhnghiệp vượt qua khó khăn,khôi phục và phát triển sản xuất kinhdoanh,khai thácvà pháttriển thị trường nội địa

+ Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất các nguyên phụ liệu đầu vào cho một sốngành công nghiệp nhưdệtmay, da giày -các ngành phụ thuộc lớn vào nguồn nguyên phụ liệu nhập khẩu, tăng cường sản xuất để đáp ứng một phầnnhu cầu nội địa.

+ Đẩy mạnh khai thác và phát triển thị trường nội địa, nâng cao sức tiêudùngtrong nước và phát triển thương hiệu Việt.Hình thànhvà phát triển các chuỗi cung ứng hàng hóa, đặc biệt là cácchuỗi cung ứng hàng hóa thiếtyếu của thị trườngtrong nước, trước hết làcác chuỗi cung ứng hàng nông sản thực phẩmthiết yếu của thị trường nội địa.

+ Đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thiết yếu, vừa phục vụquá trình chống dịch vừa thúc đẩy cơ cấu lại sản xuất của các ngành hàng theo hướng tăng cường nội lực. Tập trung vào một số ngành hàngnhư thực phẩm,đồ uống, hàng dệt may, thuốc chữa bệnh; ưu tiênhỗ trợ ngành hàng sản xuấtcó lợi thể thay thế hàng nhập khẩu, sử dụng nguồn nguyênliệu trong nước, sửdụngnhiều lao động.

+ Đẩy mạnh thương mại điện tử để khai thác có hiệu quảhơnsự phát triển mạnhmẽ của xu hướngsố hóa nền kinh tế.Khuyến khích và sử dụng thanh toán điện tử trong lĩnh vực thương mại. Hoàn thiện chính sách thuế đối với TMĐT nói riêng và kinh tế nói chung theo hướnghài hòa với các thônglệ quốc tế.

+ Tổ chức hoạt độnghiệu quả lực lượngquản lý thịtrường; triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triểnthươngmại trong nước đến năm 2030 và định hướngđến năm 2045 sau khiđược thông qua.

+ Xây dựng đồng bộ các tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, vệ sinhan toàn thực phẩm, tiêuchuẩn môi trườngtrong thương mại, các biện pháp phi thuế

14

Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (Tháng 5/ 2022)

(3)

c

quan, tự vệ, khẩn cấp, áp thuế chống bán phá giá, thuế tiêu thụđặc biệt...

c. Cơ cấu lại thị trường xuất, nhập khẩu:

- Hỗ trợ, tạo điều kiện, khuyến khích doanh nghiệp tìm kiếm thị trường mới, đặc biệt các thị trường trong khuôn khổ EVFTA và CPTPP khi dịch bệnh được kiểmsoát,thông qua các biện pháp như:

Hỗtrợ cungcấp thôngtin,kết nối, quảngbá, xúc tiến thương mại; hỗtrợ xây dựng thương hiệu, đápứng tiêu chuẩn hàng hóa, dịch vụ; hoàn thiện các quy địnhquản lý xuất xứhàng hóa bảođảmtạothuậnlợi cho các doanh nghiệpxuấtkhẩubài bản,nghiêm túc.

d. Cơ cấu khuvực doanh nghiệp để kểt nối, nâng cấp

±uỗi giá trịtoàncầu, nâng cao năng lực cạnh tranh - Hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc một số ngành )hụ thuộc nhiều vào nguyên liệuđàu vàonhậpkhẩu như dệt may,kim loại chế tạo, ô tô cơ cấu lại nguồn nguyên liệu, vật liệu, linh phụ kiện.

- Tậptrungphát triển côngnghiệp hỗtrợvà một số ngành công nghiệp vật liệu cơ bản quan trọng như thépchể tạo,vải,vật liệu mới... để khắc phụcsự phụ thuộc vào nguồn nguyên vậtliệu, linh phụ kiện đầu vàonhậpkhẩu.

- Phát triển nhanh, chuyên sâu một số ngành rông nghiệp nền tảng (cơkhí, chế tạo, nănglượng), ngành chiến lược có lợi thế cạnh tranh (như công nghệ thông tin, chếtạo thôngminh...).

- Khuyến khích,tạo điều kiện hình thành cáctập đoàn kinh tế lớn trong nước trong lĩnh vực công

jhiệp (cơkhí, chế tạo, điện máy...) có vai trò dẫn dắtphát triển ngành vàcókhảnăng cạnh tranhtrên thị trường khu vựcvà thế giới.

- Thúc đẩy tăng năngsuất, chất lượng trên cơ sở đổi mới sáng tạo, công nghệ, năng lực quản trị và chuyển đổisố, đặc biệtlà trong chế biến, chế tạo của khu vực doanh nghiệpViệt.

2.2. Đối với các địa phương

- Xác địnhlợithế và tiềm năng của địa phương để định hướng phát triển doanh nghiệp, tạo động lực tăiỊig trưởng bứt phá, bền vững cho địa phương.

- Chủ động xây dựng, lồng ghép các nhiệm vụ, giẳipháp trong Kế hoạchphát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030 vào cácchương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ phát triển doanhnghiệp của địa phương.

- Xây dựng lộ trình thực hiện, bố trí nhân lực, ngân sách hàng năm để triển khai thựchiện chính sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn.

ị Đổi mới phương pháp theo dõi, đánh giá tình hìn 1 doanh nghiệp, nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và kịp thời có các giải pháp, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để kịp thời tháó gỡkhó khăn cho doanh nghiệp.

n

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước trong phát triểndoanh nghiệp, đặcbiệt là đơn giản hóathủ tục hành chính tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi, hiệu quả với nguồn hỗ trự, ưuđãi...

2.3. Đối với doanh nghiệp

Tăng cường đổi mớisáng tạo,ứngdụng khoa học công nghệtiêntiến trongsản xuất kinhdoanh, đặc biệt cáccôngnghệ lõi có tínhtiên phong.

Chủ động đổi mới tư duykinh doanh, nâng cao năng lực quản trị, năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ; chuẩn hóa sản xuất kinh doanh để đápứng các yêucầu,tiêu chí của cácthị trường quốc tế.

Tăng cường liên kết, hợp tác kinh doanh phát triểncác chuỗi sản xuất,chuỗi giátrị,nâng cao giá trị gia tăngcủa sản phẩm,dịch vụ, tiến tớinấcthang cao hơn trong chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.

Đổi mới mô hình sản xuất kinh doanh gắn với mục tiêu pháttriển bền vững: sảnxuấtsạch, xanh, tiết kiệm, sử dụng hiệu quả năng lượng, bảo vệ môi trường, hướng tới nhóm người yếu thế trong xã hội...

2.4. Đối với các tổ chức, hiệphội doanh nghiệp - Phối hợptích cực với các cơ quan quản lý nhà nước để khuyến nghị chính sách khuyển khích doanh nghiệp nâng cao trách nhiệm xã hội, tăng cường tham gia thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững củaquốc gia.

- Chủđộng tìm kiếmnguồn lực, xây dựng và triển khaicác sáng kiến thúc đẩy phát triểncácmô hình kinh doanh bền vững, nhân rộng những mô hình kinhdoanhgiúp giải quyết các thách thứcphát triển bềnvững.

- Xây dựngcác chươngtrình, biện pháp cụ thể,khả thi đểtiếp tục nâng cao chất lượnghoạt động, thực hiệntốt vai trò hỗ trợ các doanh nghiệp hội viên, là cầu nối hiệu quả giữa doanh nghiệp vàChính phủ.

Tài liệu tham khảo

Bộ Kếhoạchvà Đầu tư(2020), Sáchtrắngdoanh nghiệpViệtNamnăm 2020, Nhà xuất bản Thống kê

https://bnews.vn/buc-tranh-tong-the-doanh- nghiep-viet-nam-nam-2020/155279.html

https://baochinhphu.vn/Kinh-te/Phat-trien- kinh-te-tu-nhan-o-Viet-Nam-Can-doi-moi-toan- dien-cach-lam/425640.vgp

https:/ /dangcongsan.vn/kinh-te-va-hoi- nhap/phat-trien-kinh-te-tu-nhan-thuc-trang-va- giai-phap-470505.html

https://vneconomy.vn/30-nam-kinh-te-tu- nhan-viet-nam-dong-luc-phat-trien-va-nhung-ky- vong-20201013124818153.htm

Kinh tế Châu Ả - Thái Bình Dương (Tháng 5/ 2022) 15

Referensi

Dokumen terkait

Xây dựng một số dịch vụ miễn phí để kích thích khách hàng khi mua sản phẩm BĐS do công ty phân phối như:  Liên kết với Vinfast hỗ trợ tặng kèm voucher khuyến mãi mua ô tô khi mua nhà

Thực tiễn phát triển lực lượng sản xuất hiện đại cho thấy, sức sống và trình độ phát triển lực lượng sản xuất hiện đại đều bắt nguồn từ trình độ xã hội hóa, tạo ra mối quan hệ giữa các

KINH TẾ - XÃ HỘI Kyø I - 02/2021 34 Đáng chú ý là trong giai đoạn 2016-2020, Trà Vinh đã tập trung kêu gọi đầu tư khai thác các tiềm năng, lợi thế phát triển của tỉnh, nhờ đó nhiều

Cùng với cáchoạt động thuhút đầu tư với sự tham gia của nhiềutập đoàn kinh tế lớn và công ty đa quốc giahàng đầu tại Việt Nam, các doanh nghiệp DN trong nước cũng đã có bước phát triển,

Theo đó, quy hoạch tỉnh phải cơ câu tái câu trúc lại nền kinh tế trên các lĩnh vực năng lượng, nguồn nước, công nghiệp, hạ tầng kĩ thuật, xây dựng và đô thị, du lịch, giao thông vận tải

Nâng cao chất lượng nhân lực tại chỗ thông qua hoạt động giáo dục nghề nghiệp Đê nâng cao chất lượng nhân lực tại chỗ, Hải Phòng đã và đang triển khai đồng bộ nhiều giải pháp, trong

MỘT SỐ KHÓ$HÀN TRONG CÔNG TÁC PHÁT TRIEN CÁC KKT, KCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA Bên cạnh những kết quả bước đầu khá tích cực, sự phát triển của các KKT, KCN Thanh Hóa vẫn còn đang

Cụ thể: Bộ Công Thương đã hỗ trợ và hướng dẫn được 24 tỉnh/ thành phố ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn; xây dựng các phóng sự và tổ chức các