TẠP CHÍ CÔNG THŨÕNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN
• vũ THỊ BÍCH HẢO
TÓM TẮT:
Tài chính toàn diện ngày nayđã trở thành mối quantâm toàn cầu,là chìakhóa giúp xóa đói giảm nghèo,giảm bất bìnhđẳng xã hội và làcơ hội cho nhiềungườiđể đi tới tương lai. Mục tiêu củatài chính toàndiệnlà giúp cho mọi ngườidân vàdoanh nghiệpđềuđượctiếpcận vàsửdụng an toàn,thuậntiện các sản phẩm,dịch vụ tài chính phù hợp nhucầu,vớichi phí hợp lý,do các tổ chức được câp phép cungứng một cách cótrách nhiệmvà bền vững. Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, việc thực hiện Chiến lượctài chính toàn diện quốc gia còn gặp nhiềukhó khăn, vướng mắc.
Từkhóa: tài chính toàn diện, người dân, tiếp cận tín dụng, ngân hàngnhà nước.
1. Kháiniệm và bản chất tài chính toàn diện Cho đến nay, chưa có một định nghĩa thống nhất về tài chính toàn diện (financial inclusion) nhưng có mộtsố quan điểm vềtài chínhtoàn diện như sau:
Theo Ngân hàng Thế giới (2018), tài chính toàn diện cónghĩa là cáccánhân và doanh nghiệp có thể tiếp cậnvà sử dụng các sản phẩmvà dịch vụ tài chính- các giaodịch, thanhtoán,tiết kiệm, tín dụng và bảohiểm - đáp ứng nhu cầu của họ và có mức chi phí hợp lý, được cung cáp theo một cách thức cótrách nhiệm và bềnvững.
Nhưvậy, tàichínhtoàn diện là tấtcả việc cung câp các dịch vụ tài chính chính thức (thanh toán, chuyển tiền, tiết kiệm, tín dụng, bảo hiểm) một cách thuận tiện, phù hợp với nhu cầu và với chi phí hợp lý tới tất cảngười dân.
Tài chính toàn diện không chỉ giới hạn trong việc cảithiện khảnăng tiếp cận tín dụng,mà bao gồmcả nâng cao hiểu biết về tàichính cho người dân và bảo vệ người tiêu dùng. Tài chính toàn
diện đặc biệt chú trọng đến nhómcá nhân và tổ chức chưa được tiếp cận dịch vụ tài chính - ngân hàng,người dân cóthu nhập thấp, người dân ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và doanh nghiệpnhỏ và vừa,doanh nghiệp vi mô.
Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đang trong quá trình thực hiện tài chính toàn diện quốc gia đếnnăm 2025, định hướng đến năm 2030 các sảnphẩm và dịch vụ tài chính cơ bản của cá nhân và doanh nghiệp, bao gồmthanh toán, chuyển tiền, tiết kiệm, cho vay, bảo hiểm theo nhucầu,thuậnlợi,phù hợpvàcó chi phí hợp lý. Việc thiếtkế và xâydựngđượcmột chiến lược quốcgia về tài chính toàndiệnhiệu quả sẽ tạo ra nền tảng, lộ trình và định hướng giúp Việt Nam thực hiện thành công các cải cách, qua đó hoàn thành các mục tiêu tài chính toàndiệnquôcgia.
2. Thực trạng phát triển tài chính toàn diện tại ViệtNam
Thứ nhất, về việc nâng cao nhận thức về tài chính toàndiện.
278
SỐ 7-Tháng 4/2022
TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-BẢO HIỂM
Thời gianqua, Ngânhàng Nhà nướcViệt Nam - cơquan đầu mối về tàichính toàn diện đã phối hợp vói các bộ,ngành,địaphương, các cơ quancó liên quan đểnâng cao nhận thức về tài chínhtoàn diện, cũng như các ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc cải thiện khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính. Những phương thức thanh toán không dùng tiền mặt và hỗ trợ của công nghệ, dịch vụ ngân hàng tiếp tục được phát triển mạnh mẽ phù hợp với xu thế thanh toán của các nước trongkhuvực vàtrên thế giới.
CácNHTM Việt Nam đang có sự chuyển biến rõ rệt, quan tâmnhiều hơn tới cung cấp dịch vụ, sản phẩm cho những thành phần kinh tếtrướcđây vốn khôngphải là đôi tượng chú trọng của ngân hàng. Các ngân hàng chú trọng hơn trong việc cung cấp giải pháp thúc đẩy phổ cập tài chính thông qua việc xây dựngcácgói sản phẩm và dịch vụ cho doanhnghiệp, đặcbiệt là góigiải pháp tài chínhtoàn diện. Phần lớn các ngân hàngđã cung cấp các dịch vụ tiện ích nhưthanhtoán tiềnđiện, nước, cước phí điện thoại, viễn thông, phí bảo hiểm,thu học phí thông qua kênh Internet banking và Mobilebanking. NHTM cũng phôi hợp Tổng cục Hải quan cho việc nộp thuế, tỷ lệ nộp thuế điện tử chiếm khoảng 90% tổng thu ngân sách Nhà nước của ngành Hải quan,... Các ngân hàng cũngtích cực hợp tác với các doanh nghiệp lốnđể tận dụnglợithế của mỗi bên trong việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tới sốđông khách hàng.
Tuy nhiên, thông tin từNgân hàng Nhà nước ViệtNam cho biết, mặc dù ViệtNamcó dân số cao,nhưng tỷ lệ tài chínhtoàn diện còn thâ'p. Hiện vẫn cònkhoảngmộtnửa dân số chưa có tàikhoản tại ngân hàng, đặc biệt ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa và khá nhiềungười trong số đó còn chưa biết tới bất kỳ một dịch vụ tài chính nào.
Nguyên nhân là do còn tồn tại một số rào cản chínhđốivới tiếp cận và sửdụngdịch vụtài chính chính thức, như: mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch của ngân hàng còn chưa tiếp cận được đến vùng sâu, vùng xa, chi phí dịch vụ cao, quy trình,thủtục mởtài khoản còn phứctạp.Ngoàira, còn do thói quen dùng tiền mặt, khi thói quen dùng tiền mặtcủa người dânvẫn còn phổ biến,thì
con đường thanh toán phi tiền mặt vẫn còn trở ngạirất lớn.
Trong nông nghiệp, thanh toán tiền mặt lại càng phổ biến. Hiệncó tới hơn90% các sản phẩm nôngnghiệpđượcgiao dịch bằng tiền mặt. Thậm chí, với các phân khúc thị trường đang lớn mạnh như thương mại điệntử, nhiều giao dịch vẫnđược thanhtoánbằng tiền mặt.
Thứ hai, có sựphân hóa trong việctiếp cậncác dịch vụ tài chính do các NHTM cung cấp. Trong khi những người dân đô thị và các doanh nghiệp lớn tiếp cận khá dễ dàng thì dân cư nông thôn, vùng sâu, vùng xa, các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏvà vừa vẫnđang gặp không ít trởngại.Ngành Nông nghiệplà mộttrong bangành kinh tế trụ cột và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,nhưng tài trợ cho nông nghiệp mớichỉ chiếm khoảng 10% danh mục tín dụng của các ngân hàngViệtNam.
Cácchiphí đi kèm vớiviệc sở hữu tài khoản đã trở thành rào cản chủ yếu. Đôi với nhiều người, chi phí duy trì tài khoản và mức phí cho mỗi lần giao dịch khiến cho việc sử dụng tài khoản trở thành tốn kém. Một sốngười, đặc biệt là những người có thu nhập thấp sẽ không sử dụng các dịch vụ tài chính,bởi vì đối với họ, các dịch vụ đó có mứcgiá đắt đỏ và họ không thể đáp ứng được. Vì thế, cho dù các dịch vụ này có sẩn, song họ vẫn khó tiếp cậndịch vụ.
Hơn nữa, những yêu cầu về hồ sơ giấy tờ cần có để mở tài khoảntrên thực tế đã loại trừ nhiều người ở khu vực nông thôn, haynhữngngười lao độngtự do (khu vựckhông chínhthức), là những người khó chứng minh thu nhập, hay nơi cư trú chính thức. Ví dụ: việc tiếp cận dịch vụtàichính đòi hỏi khách hàng phải có các giấy tờ chứng minhliênquantới xác nhậnnhân thân, thu nhập, hay là hồ sơ kinh doanh đối với doanh nghiệp,...
trong khi một sốcá nhân và doanhnghiệp không có khả năng để hoànthiệncáchồ sơ này dovậy, họkhông thể tiếp cận các dịch vụ.
Ngoài ra, khoảng cách đến với một điểmtiếp cận dịch vụ, cụ thể là các chi nhánh ngân hàng hay điểm giao dịch vẫn còn là trở ngại lớn, đặc biệt ở những nước đang phát triển. Đơn cử như
SỐ 7
- Tháng 4/2022 279
TẠP CHÍ CÔNG THIÍƠNG
việc, khi muôn tìm cây ATM để rút tiền là điều khó khăn ở vùngnông thôn. Điều này khiến cho một sô'khách hàng ban đầu đã đăng ký các dịch vụ, nhưng sau đó, họ không sử dụng nhiều các dịch vụ này như những người khác.
Thứ ba, công tác truyền thông về hoạt động thanh toán và dịch vụ ngân hàng đượcđẩy mạnh, qua đó giúp thay đổi thói quen của người tiêu dùng trong sử dụng dịch vụ tài chính trên nguyên tắc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ tài chính. Tuy nhiên, các hình thức truyền thông đượcsửdụng còn khá đơn giản,chưa thực sự đa dạng, phong phú,thiếu sự tương tác với công chúng.Đây chính là rào cản không nhỏ, dẫn đến việcngười dân chưathay đổi được nhận thức và hành vi trong tiếp cận được các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Thêm nữa, so với các nước trong khu vực, việctiếp cận và sử dụngcác sản phẩm, dịch vụ ngân hàng - tài chínhcòn khá thấp, mặc dù hệ thống ngânhàng và tàichính Việt Namđã phát triển khá nhanh với đa dạng các sản phẩm, dịch vụ.
3. Mộtsô'giảipháp
Nhằm đạt được mục tiêu của NHNN đưa ra, phấn đấu đếnnăm 2025có ítnhất 50%tổng sốxã có điểm cung ứng dịch vụ tài chính (chi nhánh, phòng giao dịch của tổchức tín dụng (TCTD) và đạilý ngân hàng, ngoại trừ điểm cungứng dịchvụ tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH); có ít nhất 25% - 30% người trưởng thành gửi tiết kiệmtại TCTD; số lượnggiaodịch thanh toán không dùng tiền mặt đạt tốc độ tăng 20% - 25% hàng năm, đặc biệt dư nợ tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên tổng dư nợ tín dụng đô'i với nền kinh tế đạt 25%, cần thực hiện nhóm giải phápsau:
Thứ nhất, xác định nhóm đối tượng ưu tiên để xây dựng và triểnkhai chương trình giáo dục tài chính cá nhân phù hợp. Mặc dù theo quan điểm của tài chính toàn diện, đôi tượng mục tiêu của giáo dụctài chính là toàndân nhưngtheo tác giả, để phổ cập kiến thứctàichính cá nhân cho tất cả mọi người cần phải cólộ trình, bởi giải pháp cũng nhưcác nội dung giáo dục tài chính phải đượcxây dựngphù hợp với mỗi nhóm đô'i tượngkhácnhau.
Từ kếtquả mô hình nghiên cứu,tác giả cho rằng, nên ưu tiên xây dựng chương trình giáo dục tài chính cá nhân cho thế hệ thanh thiếuniên ở các cấphọc phổ thông (cấp 1, cấp2, cấp 3), tiếp đólà nhóm đô'i tượng dễ bị tổn thương (nhóm người nghèo).
Thứ hai, nâng cao khả năngtiếp cận các dịch vụ ngân hàng - tài chính của người dân, bảo vệ người tiêu dùng tránh các rủi ro không đáng có khi sử dụng các sảnphẩm, dịch vụ ngân hàng - tài chính, hạn chế việc người dân phải tìm đến các kênh cung ứng dịch vụ tài chính phi chính thức. Thúc đẩy thanh toán khôngdùng tiền mặt, thanh toán dịch vụ công qua ngân hàng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tạo điềukiện để các tổ chức tín dụng phát triển mạnh mẽ hơn mạng lưới chi nhánh,phòng giao dịch, cây ATM vàmáy POS ở vùng nông thôn.Tăng cường quản lý hệ thốngtổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả. Mở rộng, nâng cao khả năng tiếpcận dịch vụ tài chính cho ngườinghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và các doanh nghiệp siêu nhỏ, quyết tâm hiện thực hóa các mục tiêu
Chiếnlược tài chính toàn diệnquốc gia đến năm 2025, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế sô'.
Thứ ba, nghiên cứu các hình thức, xu hướng truyền thông mới, hiện đại để triển khai các chương trình truyền thông giáo dục tài chính, như: gameshow, cuộc thi, truyền thông qua các kênh truyềnthông đại chúng, các ấn phẩm, clip hoạt hình,... Đồng thời, NHNN sẽ phối hợp với các cơ quan truyền thông, báo chí thực hiện các chương trình truyền thông giáo dục tài chính có tính sáng tạo, dễ hiểu, dễ tiếp cận, có tính tương táccao, ứng dụng sức mạnh công nghệ số;phối hợp với cáccơ sởgiáodục đào tạo, các tổ chức chínhtrị, xã hội, cáctổ chức quô'c tế, các tổ chức hiệp hội, nghề nghiệp (Hội Phụ nữ, Hội Thanh niên,...) để triển khai các chương trình phù hợp cho từng nhóm đô'i tượng; phôi hợp với các tổ chức tín dụng để truyền thông một cách trực quan, sinh động về các sản phẩm, dịch vụ của các tổ chức tín dụng ■
280 SỐ 7
-Tháng 4/2022
TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-BẢO HIỂM
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Đỗ Phạm (2018), Thúc đẩy tài chính toàn diện, Thời báo Ngân hàng, https://tapchinganhang.gov.vn/
2. Phạm Xuân Hòe (2018), Đề án 1726- Sau một năm triển khai thực hiện. Tạp chí Ngân hàng, số 3,4/2018.
3. Trần Hùng Sơn, Nguyễn Thanh Liêm và Nguyễn Đình Thiên (2018), Tiếp cận tài chính cá nhân tại Việt Nam, Báo cáo thường niên thị trường tài chính 2017 về Tiếp cận tài chính, Đại học Kinh tế - Luật.
Ngàynhận bài: 15/2/2022
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 6/3/2022 Ngày chấp nhận đăng bài: 16/3/2022
Thông tin tácgiả:
ThS.VŨ THỊBÍCHHẢO Khoa Tài chính Ngân hàng
TrườngĐại họcKinh tế -Kỹ thuật công nghiệp
SOLUTIONS FOR THE DEVELOPMENT OF FINANCIAL INCLUSION IN VIETNAM
• Master,
vu THI BICH HAOFaculty of Finance and Banking
University of Economic and Technical Industries
ABSTRACT:
Financial inclusion has becomeaglobal topic andit is consideredthekey to povertyreduction and social inequality prevention in the world. Financial inclusion is also expected to bring opportunities for many peopleto improvetheirlives.Financial inclusion aimsto help all people and businesses safely and conveniently access and use financial services of accredited organizations at a reasonable cost. Besidesencouragingachieved results, theimplementaion of the National FinancialInclusion Strategy in Vietnam still faces manydifficulties and obstacles.
Keywords: financialinclusion,people, access to credit, statebank.
SỐ7