• Tidak ada hasil yang ditemukan

của giảng viên với đồng nghiệp các trường đại học tại hà nọi

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "của giảng viên với đồng nghiệp các trường đại học tại hà nọi"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

TẠr CHi clue TBitfMG

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC KHÍA CẠNH

LÒNG TIN ĐẾN HÀNH VI CHIA SẺ TRI THỨC CỦA GIẢNG VIÊN VỚI ĐỒNG NGHIỆP

CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI NỌI

• NGUYỄN QUỲNH HOA

TÓM TẤT:

Nghiên cứu giúp tổng kết cáclý thuyết về lòng tin, đồng thời phát triển các khảo cứu ban đầuvề những khía cạnh nội tại lòng tin ảnhhưởngđếnhành vi chia sè trithức với đối tượng là giảng viên các trường đạihọc.Nghiêncứu địnhlượng được thực hiệnqua khảosát80 mẫu. Ket quả phân tích hồi quy tương quan tuyếntính bội cho thấy,có mối liên hệ của các khía cạnh nội tại của lòng tin như: Khíacạnh chính trực,khíacạnh năng lực chuyên mônvàcảmxúc đến hành vi chia sẻ trithứccủa giảng viên. Với kếtquảđạt được, nghiên cứu là một trong những gợi ý để cáctrường đạihọc phát triển và giatăng lòng tin củagiảng viên với đồng nghiệp.

Từ khoá: lòngtin, cấutrúc lòng tin, khía cạnh nội tạidẫn dắt lòng tin, lòngtin củagiảng viên,chia sẻ tri thức của giảng viên.

1. Đặt vấn đề

Trong các trườngđại học ngàynay, sự tin tưởng ngày càng trở nên quantrọng vì những đóng góp trong việc tăng cường công tác họp tác chuyên môn, quản lý tổ chức và giảng dạy đối vớisinh viên (Fishbein và Ajzen,1975 ). Lòng tin đối với đồng nghiệp là một thànhphần của cấu trúc lòng tin cá nhân. Rất nhiều nghiêncứu thừanhận giảng dạy và lãnh đạo trong trường đại học đều là những công việc córủi ro cao, cạnh tranh nhiều về tri thức, do đó, việc có được một mối quan hệ dựatrên sự tin tưởng là rấtkhó (Romahn,E (1999) Roy J. Lewicki, (2006 ).Cácnhàkhoa học đã bắtđầuchúý đến yếu tố tâmlý,cụ thể là lòng tin cá nhân, cũng như sự ảnh hưởng của lòng tin lên hành vi khác nhau. Lòngtin thường được nhắc đến với các đặc trưngnhư tình cảm, dựa trên đạo đức,cảm xúc, đức tinvà sự quan tâmliên quan đếnkiếnthức.

Tuy nhiên, sự thiếu tin tưởng có thể dẫn đến chủnghĩa cơhội hoặchànhvi không mong muốn trongmối quanhệ cósẵn (Lin, 2007). Sựsuy nghĩ

bao gồmcảbấthòa trong nhận thứcnàycóthể dẫn tới một hành vi ngay lập tức củacánhân, ví dụnhư chia sẻ trithức, phát triển/ dừng đột ngộtmốiquan hệ...Tínhhọp tác hayxung đột này bị chiphốibởi các khía cạnhlòng tin trong mốiquan hệ có được giữa hai bên. Các khía cạnh này có thể bao gồm những yếu tố thuộc vềcá nhân và tốchức,ngoài ra các yếu tố nhânkhẩu học như đặc điểm giới, học vấn, chuyên ngành cũng được coi là ảnh hưởng giántiếp đến lòng tin. Tại Việt Nam, hầu hết các tác giảmới chỉ tiếp cận một cáchrất hạn chế đến lòng tin dưới góc độ củaxã hội học hay quản lý (Trần Hữu Quang, 2006, Nguyễn Quý Thanh, 2013). Chính vì vậy,để góp phầnlấp khoảng trống các nghiên cứu về lòngtin ảnh hưởng đến hànhvi chia sẻ tri thức, nghiên cứu này sẽ đi vàophântích định lượng mộtmẫu cụ thể n = 80trên các trường đại học tại Hà Nội.

2. Cơsở lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu

a. Lòngtin(trust)

(2)

QUẢN ĨRỊ QUẢN LÝ

Được định nghĩa theo nhiều hướng tiếp cận, trong đó được chấp nhận phổ biến nhất là định nghĩa được xây dựng bởi Romahn and Hartman, F. T. (1999), theo đólòng tin là: “trạngthái tâm lý baogồm ý định chấpnhận tính dễ bị tổn thương dựa trênnhững kỳ vọng tích cực về ý định hoặc hành vi của người khác”. Neu nhưNiềm tin (Belief) thiên về các nhân tố bên trong nhưniềm tin vào đạo giáo, tôn giáo thì lòng tin (trust) thườngđược hiểumang tính khái quát hơn, gắn với sựtương tác và được xây dựng theo quátrình. Quá trinh xây dựng lòng tin thường bị chi phối bởisự tin cậy (reliance), nhận thức (cognitive) vàsựtín nhiệm (credential). Định nghĩa của Mayer và cộngsự (1995) chothấy, lòng tin bao gồm 3 yếu tố của sự tin tưởng; việc chấp nhận tính dễ bịtổn thương, sự thừa nhận rủi ro tồn tại(tuy nhiên, không được nêu rõ ràng) và việc chấp nhậnrủi rocũng liênquan đến kỳ vọng của người khác. Tóm lại, lòng tin bao gồm3 thuộc tính được thểhiện trong Hình 1.

Hình 7: Thuộc tính của lòng tin

Deutschlàmột trong những người đầu tiên trong lien sử hiện đại khámphá ra lý thuyết về các khía cạnh cùa lòng tin.ông đã viếtmột tácphẩm lớnvề chuđề này vàbắtđầutừnăm 1954, đã xuấtbản các bài báo về chủ đềnày trong suốt sựnghiệp của mình (Tasdan & Yalẹin,2010). Các khía cạnh khác nhau đã được khám phá cóthể được nhìnthấy trong Bảng 1,lay từbàinghiên cứu của McEvily & Tortoriello (2011). Tác giả đã đo lường trên một khối lượng mẫurấtlớncũngnhư tìm đượccác khía cạnh của

lòng tin từng đượcđềcập trong suốt các nghiên cứu trước đó.Tuy nhiên, tác giảthừa nhận lòng tin làđa chiều, cần được xem xétvà khám phá thêm. (Bảng

1)

Bảng 1:Tổngquan các khía cạnh của lòng tin

Nguồn: McEvily &Tortoriello, 2011, tr. 29-34 b. Chia sẻ trí thức

• Chia sẻ trị thức vàhành vichia sẻ tri thức STT Khía cạnh của Lòng

tin

Số lần được nhắc đến trong nghiên

cứu trước

1 Tính chính trực 19

2 Khía cạnh đạo đức 14

3 Năng lực 14

4 Nhận thức 12

5 Cảm xúc 7

Chia sẻ tri thức - CSTT (Knowledge Sharing) là quá trình chuyển giao tri thức (đặc biệt là trithức ẩn) từ người này sang người kia. về cơbản, yếutố chính của chia sẻ tri thức làmộtquátrìnhnhằm thu được kinh nghiệm từ những người khác. Tri thức không thểtồn tại bên ngoài tâmtrícủa cá nhân, do đó ýđịnh chia sẻ kiến thức bao gồm một quá trình nhận thức, giao tiếp, theo đó, hai hoặc nhiều bên thamgia vào việc chuyển giao tri thức. Ý định thực hiện hành vi chia sẻ tri thức liênquanđếnquátrình chia sẻ tri thức ( Lin, 2007) baogồm: thu nhậnvà trao đổi trithức. Người nào đó sẽ thực hiệnhànhvi khi họ thực sự mongmuốn tham giavào quátrình.

Nhưng làm thế nào để cá nhân mong muốn lại là một câu hỏi. Hầu hết các nghiên cứu nỗ lực giải quyết thách thức này đều coi sự tin tưởng là một yếu tố quyếtđịnh chính của việc này. Theo Usoro (2007), chia sẻ tri thức cóthểđolườngtheotần suất tham gia vào hành vi chia sẻ, tính hữu ích của tri thức, trọng tâm của tri thức và tốc độ quyết định chia sẻ của mỗi cánhân.

3. Giả thuyếtvà mô hình nghiêncứu

Từviệckế thừa kếtquả từ các nghiên cứutrước, nghiên cứunàysẽ đi vào các khía cạnhcủalòng tin tácđộng đến hành vi chia sẻtri thức của giảng viên đại học theo hướng:Chia sẻ tri thức ở giảng viên các trường đại học đượctách thành 3 phần: chất lượng (tính hữu ích), số lượng (tần suất) và tốc độ của quyếtđịnh chia sẻ trithứcdựa trên kế thừanghiên cứu của Usoro (2007), Hoy, Tschannen-Moran

SỐ 14-Tháng 6/2021 261

(3)

ĨẠP CHÍ CÔNG ĨHIÍÓNG

Hình 2: hình nghiên cứu:

(2000). Bài viết đi theo hướng ý định và hành vi chia sẻ thay vì quá trình của chiasẻ (Lin,2007: thu nhận vàtruyền đạt). Từ đó, tác giảđềxuất mô hình nghiên cứu (Hình2)

4. Phươngphápnghiên cứuvàkếtquả

4.1. Phươngpháp nghiên cứu

Nghiên cứu bao gồm 3 bước chính: Xây dựng thang đo tính toán sơ bộ, nghiêncứu định lượng sơ bộ và định lượng chính nghiên cứu. Do đó, nghiên cứu định tính được thực hiện qua 2 bước sơ bộ:

phỏngvấn 12 giảng viên và tham khảo ý kiến của 2 chuyên gia. Thang đo được đánh giá và kiểm định độ tin cậyCronbach’s Alpha,phân tích (EFA).

Thang đo lường sau khi kiếm tra bằng 2 phương pháp trên được đưa vào thang đo chính thức cho nghiên cứuđịnh lượng (mẫucó kíchthước n= 80) sẽ được phân tích hồi quy tuyến tínhđa biến bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (OrdinalLeast Squares - OLS).

Phương pháp lựa chọn biến Enter được tiến hành. Hệ số xác định R2 điều chinhđược dùng để xácđịnh độ phù hợp cùa mô hình,kiểm định Fdùng đểkhẳng định khả năng mởrộng mô hình áp dụng

cho tổng thể cũng nhưkiểm định t để bác bỏ giả thuyết các hệ số hồi quy của tổng thể bằng 0. Cuối cùng,nhằm đảm bảo độ tin cậy của phươngtrình hồi quy được xâydựng cuốicùng làphù họp, mộtloạt các dò tìm sựvi phạm của giả địnhcần thiết trong hồi quy tuyến tính cũng đượcthực hiện. (Bảng 2)

Bảng 2. Thông tin mẫu

Nguồn: Kết quả khảo sát, tháng 4/2021 Thông tin mẫu Tần suất Tỷ lệ %

Giới tính 80 100,0

Nữ 54 67,5

Nam 26 32,5

Độtuổi 80 100,0

25-35 27 33,6

35-45 37 47,2

Lớn hơn45 16 19,2

Chức vụ quản lý 80 100,0

Có 20 25,0

Không 60 75,0

4.2. Kết quả nghiên cứu:

Mô hìnhnghiêncứu ban đàu baogồm 4 nhân tố

(4)

QUẢN TRỊ QUẢN LỸ

Bảng 3. Phân tíchtương quan pearson

KS EXP PCC CPC

KS

Pearson

Correlation 1 .856** .158* .284**

Sig. (2-tailed) .000 .012 .000

N 250 250 250 250

và 16 biến quan sát (ngoại trừ các biến nhân khẩu học). Saukhi kiểm định thang đo bằngCronbach’s Alphađã loại đi 2 biến quan sát KS1, PCC4. Tiếp tục đưa 24 biến này vào phân tích nhân tố khám phá EFA với phép xoay xiêngóc. sử dụngPromax, phương sai trích Principal Axis Factoring,phương pháp kiểm định KMO và Bartlett(Bartlett’s Test) để đo lường mứcđộ tươngthíchcủamẫu.

- KMO =0,758 nên phân tích nhân tố là hoàn toàn phù họp.

- Sig. (Bartlett’s Test) = 0,000 < 0,05 chứng tỏ các biến quan sátcótương quan với nhau trong tổng thể.

- Eigenvalue = 1,686 > 1 đại diện chomột phần biến thiên được giảithích bởi mộtnhân tố thì nhân tốrút ra sẽ có ý nghĩatómtắtthông tin là tốt nhất.

- Tổngphươngsaitrích= 69,291%> 50%chứng tỏ 69,291 %%biến thiên của dừ liệu được giải thích bởi nhân tố mới. Tiếptục phân tích tương quan giữa biến phụ thuộc và độclập.

Kết quàtạiBảng 3 cho thấy, biến phụ thuộc KS có sự tương quanýnghĩa với các biếnEXP, PCC,CPC vì có giá trị Sig.< 0.05, dođó các biến nàysẽ được tiếptục sử dụng trongphân tích hồi quy ởbước tiếp theo. Dấu của các hệ số tương quan là dấu dương (+) có nghĩa là mối tương quan này là tương quan thuận chiều. Do đó, các biến nhân tố trong mô hình đủ điều kiện để thực hiện phân tích hồi quy. Phân tích hồiquy tuyến tínhsẽ giúp biết đượctác động của các biếnđộc lập lênbiến phụ thuộc, cũng như mức độ tác động củatừng biến.

Đe tiến hànhphân tích hồi quy tuyến tínhbội,

các biến đưa vào mô hình theophươngpháp Enter.

Tiêu chuẩn kiểm định là tiêu chuẩn được xây dựng vào phương pháp kiểm định giá trị thống kê F và xácđịnh xác suất tương ứng củagiá trịthống kê F, kiểm định mức độ phù hợp giữa mẫu và tổng thể thông qua hệ sốxác định R2.(Bảng 4)

Hệ số xác định hiệu chỉnh R2 hiệuchỉnhlà 0.741, điều này cho thấy mối quan hệ giữa biến độc lập với biến phụ thuộc có ý nghĩa. Như vậy mô hình nghiên cứu là phù họp với dữliệu nghiên cứu ở mức 74,1%. Kết quả phân tích ANOVA cho thấy, giá trị thống kê F =175.630 được tính từ giá trị R-Square của mô hình đầy đủ, giá trị sig. =0,000 < 0,05nên bác bỏ giả thuyết H0: R2 =0hay nóicách khác mô hình có tồn tại.

Sau khi kiểm định F đã đạtyêu cầu. Tác giảtiến hành phântíchhệ số hồiquy chotừng biến độc lập, đểđo lường mức độ tácđộng củatừng biến độc lập lênbiến phụ thuộc. Ket quả phântích hồiquy được thểhiệntrong Bảng 5.

Theo bảng Phântíchhệsố hồi quy,kếtquả thống kê cho thấy các hệsố hồi quy chuẩn hóa của phương trình hồi quyđềukhác 0 vàgiá trị Sig< 0.05chứng tỏ cả 3 biến độc lập đều tham gia tác động tới khía cạnh lòngtinđen hành vi chiasẻ tri thức của giảng viên các trườngđại học tại Hà Nội.

Phương trình hồiquy củamô hình theo hệ số p chuẩnhóa như sau:

KS = (0.886)*EXP + (0.034)*PCC + (0.024)*CPC

Các kiểm định hỗ trợ hồiquy

Hình 3 - Đồthịphân tán (Scatterplot) không theo

Model R R Square Adjusted R

Square

std. Error of the Estimate

Durbin-Watson

1 ,861a .741 .737 .38004 1.322

a. Predictors: (Constant), CPC, PCC, EXP b. Dependent Variable: KS

SỐ 14-Tháng 6/2021 263

(5)

TẠP CHÍ CÔNG THItòNG

Bảng 5: Kết quả kiểm định hồi quy

Model Unstandardized

Coefficients

Standardized Coefficients

t Sig. Collinearity Statistics

B std. Error Beta Tolerance VIF

(Constant) .702 .174 4.028 .000

EXP .759 .031 .886 24.568 .000 .812 1.231

PCC .039 .038 .034 1.027 .006 .951 1.052

CPC -.022 .033 .024 .678 .009 .834 1.199

a. DependentVariable: KS Hình 3: Đồthịphàn tán (Scatterplot) của

phần trong hình

Scatterplot

quy luật cho thây, không có hiện tượngphươngsai củasai số thay đổi (phương sai không đồng nhất)và dạng hàm tuyến tínhlà phù hợp.

Giả địnhvề phânphối chuẩn của phầndư Kết quả tại Hình 4 - Biểu đồ Histogram được

Histogram

Hình4: BiểuđồHistogram

thế hiện giảđịnh về phân phối chuẩn của phầndư không bị vi phạm.

Phân tích sự khác biệt giữa cácnhóm đặcđiểm nhân khẩu học (Bảng 6)

Kếtquả phântích phươngsai ANOVA và T-Test cho thấy các giá trị sig củabiến tuổi, giới tính,quản lý hơn 0.05, vivậy, tacóthểkết luận giữa các nhóm của biến tuổi, giới tính, chuyên ngành giảng dạy không có sự khác biệt.

5. Kết luận

Nghiên cứu góp phần kiểm chứng lại mô hình các khía cạnhlòng tinđối với đối tượng giảng viên cáctrường đại học tại Hà Nội. Nghiêncứu này có thể được coi như một cơsở để phát triển vãn hoá lòng tin nhưmột nét văn hóa giăng đường đại học trongtương lai. Khi các kết quà củanghiên cứu cho thấy các khía cạnh như năng lực chuyên môn, cảm xúc và đạo đứcvà tính chính trực của lòng tin có tác động đến ý định và hành vi chiasẻtri thức của các giảng viên. Tuy nhiên, nghiên cứu còn tồn tại một sô hạn chếnhư: Việcáp dụngcách lấy mẫu thuận tiện cóthể ảnh hường đến tính kháiquáthóa cùa mẫuvà kếtquả luận án.

Chia sẻ tri thức được đo lường từ quan điểm của người chia sẻ (người cho) nhưng quan điếm của ngườinhận có thể rất khác nhau và phụ thuộc vào cảm quan. Nghiên cứu này cũng mang những hạn chế thông thường của cuộc khảo sát, cụ thể là sự phụ thuộc vào tính trung thựchaynhững phản ứng củangười tràlời, sự phán đoánvàdự đoán của cảm xúc cóthể khiến cho các câu trả lời không đúng với hànhvi mà các cá nhân thực hiện. Tuy nhiên, không thê bác bỏnhững phát hiện mới của luận án nàyvì nóchủyếu kiểm trađộtin cậy của cácnhântố hơn là nguyên nhân của mức độ tin cậy thấp hay cao.

Đây cũng là hướng đi cho các nghiêncứu tiếp theo sau, nhưđi vàocác khíacạnh của một nhân tố hoặc đi sâu vàonguyên nhâncủa mức độ tin cậy«

(6)

QUẢN TRỊ QUẢN LÝ

Bảng 6. Kết quàphântíchANOVA vàT-TEST

Kiểm định Biến Nhóm Giá trị sig

ANOVA Tuổi

từ25-35 tuổi 0.272

từ35-45 tuổi trên45 tuổi

T-TEST

Giới tính Nam 0.499

Nữ

Quản lý 0.239

Không

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Fishbein và Ajzen, (1975). Belief, Attitude, Intention, and Behavior: An Introduction to Theory and Research.

Reading, MA: Addison-Wesley.

2. Romahn, E., and Hartman, F. T. (1999). Trust: A new tool for project managers. 30th Annual Project Manage.

Institute, Philadelphia, Pennsylvania, USA.

3. Roy J. Lewicki, Edward c. Tomlinson and Nicole Gillespie (2006). Models of Interpersonal Trust Development:

Theoretical Approaches, Empirical Evidence, and Future Directions. Journal of Management, 32(6), 991-1022.

4. Nguyễn Quý Thanh (2012). Các yeu tố của lòng tin của các thành viên gia đình trực tiếp. Tạp chi Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội - Khoa học Xã hội và Nhân văn, 29(2), 19-33.

5. Mayer R.c, David JH (1995). An intergrative model of organization! trust. The Academy of Management Review, 20(3), 709-734.

6. McEvily, B., & Tortoriello, M., (2011). Measuring trust in organizational research: Review and recommendations.

Journal of Trust Research. 1 (1), 23-63.

7. Mishra, A. K. (1996). Organizational responses to crisis: The centrality of trust. In R. M. Kramer & T. R. Tyler (Eds.), Trust in organizations: Frontiers of theory and research (pp. 261- 287). Sage: Thousand Oaks.

8. McAllister, D. J. (1995). Affect- and Cognition-Based Trust as Foundations for Interpersonal Cooperation in Organizations. Academy of Management Journal, 38, 24-59.

9. McAllister, Lewiki. (2006). Trust in developing relationships: from theory to measurement 2006. Academy of Management Annual Meeting Proceedings, 2006(1), G1-G6.

10. Hoy, w. K., & Tarter, c. J. (2004). Organizational justice in schools: No justice without trust. The International Journal of Educational Management, 18(4), 250-259.

11. Bryk, A. s., & Schneider, B. (1996). Social trust: A moral resource for school improvement. [Online] Available at https ://ccsr. uchicago. edu/publications/social-trust- moral-resource-school-improvement

12. Wasko MM and Faraj s (2005). Why should I share? Examining social capital and knowledge contribution in electronic networks of practice. Management Information Systems Quarterly, 29(1), 35-57.

13. Lin HF (2007b). Knowledge sharing and firm innovation capability: An empirical study. International Journal of Manpower, 28(3/4), 315-332.

14. Bryk, A. s., & Schneider, B. (2002). Trust in schools: A core resource for improvement. New York: Russell Sage Foundation.

15. Usoro. (2007). Trust as an antecedent to knowledge sharing in virtual communities of practice. Knowledge Management Research & Practice, (2007)5, 199-212.

So 14 - Tháng Ó/2021 2Ó5

(7)

T^CliCiJGTIlWllli

Ngày nhận bài: 9/4/2021

Ngàyphảnbiện đánh giá vàsửa chữa: 9/5/2021 Ngày chấp nhậnđăng bài: 19/5/2021

Thông tin tác giả:

ThS. NCS. NGUYỄN QUỲNH HOA

KhoaKinh tế và Quản lýnguồn nhân lực -Trường Đại học Kinh tếquốc dân

IMPACTS OF INTERNAL ASPECTS OF TRUST ON THE KNOWLEDGE SHARING BEHAVIOR OF LECTURERS

WHO ARE WORKING AT UNIVERSITIES IN HANOI

• Ph D s student NGUYEN QUYNH HOA

Faculty of Human Resources Economics And Management, National Economics University

ABSTRACT:

This studyis to summarize theoriesof trust and todevelop initial studies on the internal aspects of trust affecting knowledge sharing behavior of university lecturers. The study conducted a quantitativeresearch with 80 samples. The study’smultiple linear regression analysisindicates that therearerelationsamonginternalaspects of trust includingthe integrity aspect, the professional competenciesaspect and the emotion aspect with the knowledgesharingbehaviorof university lecturers.Thisstudyis expected tohelpuniversitiesto develop and increase the trust among theh lecturers.

Keywords: trust, trust structure, internal aspects that influence trust, faculty trust, and knowledge sharing of lecturers.

Referensi

Dokumen terkait

Các tiêu chỉ này cần bám sát các đặc trưng của hoạt động KH&CN: NCKH bao gồm việc hướng dẫn sinh viên nghiên cứu, hướng dẫn học viên cao học và nghiên cứu sinh; bài báo khoa học; đề tài

NHẬN THỨC CỦA HỌC VIÊN VỀ KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH CÁC PHẨM CHẤT TÂM LÍ QUA CHƯƠNG TRÌNH HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN II VŨ THỊ HÀ* TÓM TẮT Lực lượng

Để phát huy hiệu quả phục vụ nền kinh tế địa phương của các trường đại học địa phương cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp: về phía trường đại học địa phương phải nâng cao nhận thức

Đối với nhóm nhân tố thuộc về nhà trường, có 2 nhân tố quan trọng dẫn đến tình trạng học kém của sinh viên đó là cơ sở vật chất và phương pháp giảng dạy của giáo viên, trong đó nhân

Nguyễn Công Huy1 Tóm tắt: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy tiến hành đánh giá thực trạng và xây dựng chương trình hoạt động thể thao ngoại khoá môn Bóng chuyền

Một trong các thay đổi lớn về cách thức đào tạo mới này là sự chuyển đổi phương pháp giảng dạy cũng như học tập dựa trên vấn đề, giáo dục dựa vào cộng đồng…Việc đánh giá nhận thức về

Bộ môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lenin có thể xây dựng các chủ đề: về phương pháp tư duy các nguyên lý, các quy luật, các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật; quá

Việc đảm bảo chấtlượng cho các lớp học riêng lẻ trong tương lai cần được áp dụng một cách tất yếu trong việc tiếp tục quá trình giáo dục trực tuyến với sự pháttriển hợp lý về các giải