• Tidak ada hasil yang ditemukan

MỨC ĐỘ KHẢ THI, AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CỦA CHẾ ĐỘ ĂN KETOGENIC TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH KHÁNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "MỨC ĐỘ KHẢ THI, AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CỦA CHẾ ĐỘ ĂN KETOGENIC TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH KHÁNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

Chuyên Đề Nhi Khoa

145

MỨC ĐỘ KHẢ THI, AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CỦA CHẾ ĐỘ ĂN KETOGENIC TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH KHÁNG THUỐC

TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2

Nguyễn Thụy Minh Thư1, Nguyễn Lê Trung Hiếu2, Nguyễn Thị Thu Hậu3, Lê Trần Ánh Ngân4, Lê Thị Hồng Thanh4, Bùi Quang Vinh1

TÓM TẮT

Mục tiêu: Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới năm 2019, hiện có hơn 50 triệu bệnh nhân động kinh. Khoảng 30%

bệnh nhân động kinh sẽ kháng thuốc. Nhiều nghiên cứu thấy chế độ ăn ketogenic có hiệu quả trên bệnh nhân động kinh kháng thuốc, nhưng chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam. Xác định tỷ lệ bệnh nhi thực hiện được chế độ ăn ketogenic, tỷ lệ các tác dụng phụ, tỷ lệ giảm tần suất cơn động kinh.

Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, tiền cứu trên bệnh nhi hội chứng West, hội chứng Dravet và u xơ củ bị kháng thuốc, điều trị bằng chế độ ăn ketogenic tại bệnh viện Nhi Đồng 2, từ 9/2019 đến 7/2020.

Kết quả: 29 bệnh nhi (8 bệnh nhi hội chứng West, 8 hội chứng Dravet và 13 u xơ củ). Tỷ lệ bệnh nhi ăn ketogenic là 93,5%. Tỷ lệ dung nạp là 75,86% (1 tháng) và 62,07% (3 tháng). Tỷ lệ tác dụng phụ là 44,8%, tuy nhiên đều nhẹ. Thời gian trung bình cơn động kinh là 5,68 phút (ban đầu) và 1,42 phút (3 tháng). 37,9% bệnh nhân giảm hơn 50% cơn động kinh sau 3 tháng.

Kết luận: Chế độ ăn ketogenic có tính khả thi, an toàn và hiệu quả trên bệnh nhân hội chứng West, Dravet, u xơ củ bị động kinh kháng thuốc.

Từ khóa: chế độ ăn ketogenic

ABSTRACT

THE FEASIBILITY, SAFETY AND EFFICIENCY OF KETOGENIC DIET ON THE PATIENTS WITH DRUG-RESISTANT EPILEPSY IN CHILDREN HOSPITAL 2

Nguyen Thuy Minh Thu, Nguyen Le Trung Hieu, Nguyen Thi Thu Hau, Le Tran Anh Ngan, Le Thi Hong Thanh, Bui Quang Vinh

* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 145 - 151 Objectives: According to World Health Organization 2019, there are more than 50 million people worldwide suffer from epilepsy. Approximately 30% of epilepsy patients will develop drug resistance. Many studies show that the ketogenic diet is effective in patients with drug-resistant epilepsy, but there is no studies in Vietnam. To determine the percentage of the pediatric patients on the ketogenic diet, the incidence of side effects, rate of reduction in epilepsy state, duration of seizures, and frequency of seizures.

Methods: Descriptive prospective study, series of cases. Children with West syndrome, Dravet syndrome and tuberous sclerosis with drug-resistant epilepsy are indicated to apply a ketogenic diet for treatment at Children's Hospital 2, from September, 2019 to July, 2020.

Results: 29 pediatric patients, including 8 patients with West syndrome, 8 Dravet's syndrome and 13

1Bộ môn Nhi - Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh

2Bộ môn Thần Kinh, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh

3Khoa dinh dưỡng, bệnh viện Nhi Đồng 2 4Khoa thần kinh, bệnh viện Nhi Đồng 2

Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thụy Minh Thư ĐT: 0983966371 Email: [email protected]

1Khoa Nhi, Bệnh Viện Quận Thủ Đức 2Bộ Môn Nhi, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

(2)

tuberous sclerosis. The feasibility was 93.5%. Tolerance rates were 75.86% (1 month), and 62.07% (3 months).

The incidence of adverse events was 44.8%, with mild severity. The average duration of seizures is 5.68 minutes (initial) and 1.42 minutes (after 3 months). There was 37.9% of patients was decreased > 50% of seizures after 3 months applying ketogenic diet.

Conclusion: Ketogenic diet is highly feasible, safe and efficiency on the children suffered West syndrome, Dravet’s syndrome, tuberous sclerosis and drug-resistant epilepsy.

Keywords: ketogenic diet

ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo ước tính của Tổ Chức Y Tế Thế Giới năm 2019, hơn 50 triệu người trên thế giới bị bệnh động kinh(1). Khoảng 30% bệnh nhân động kinh sẽ kháng thuốc. Các phương pháp điều trị bổ sung cho bệnh động kinh kháng thuốc gồm phẫu thuật động kinh, kích thích dây thần kinh phế vị, chế độ ăn ketogenic và một số phương pháp khác(2). Chế độ ăn ketogenic là chế độ ăn giàu chất béo, ít tinh bột nhằm giảm sự cung cấp được, dẫn đến việc chuyển hóa năng lượng từ chất béo và sinh thể ceton. Mặc dù cơ chế kiểm soát động kinh của chế độ ăn này vẫn chưa thật sự sáng tỏ nhưng phương pháp này đã được chứng minh chắc chắn có hiệu quả trên một số hội chứng động kinh, đặc biệt là các hội chứng động kinh kháng thuốc ở trẻ em(3,4,5,6,7).

Tại Việt Nam, trong vài năm gần đây, chế độ ăn ketogenic đã được áp dụng; câu hỏi đặt ra là:

(1) liệu chế độ ăn ketogenic có khả thi trong điều điện dinh dưỡng của trẻ em Việt Nam hay không, và (2) phương pháp này có an toàn và có lợi ích (hiệu quả) hay không? Chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Mức độ khả thi, an toàn và hiệu quả của chế độ ăn ketogenic trên bệnh nhân động kinh kháng thuốc tại bệnh viện Nhi Đồng 2với các mục tiêu sau đây tại các thời điểm (bắt đầu, 1 tháng, 2 tháng và 3 tháng):

- Xác định tỷ lệ bệnh nhi thực hiện được chế độ ăn ketogenic.

- Xác định tỷ lệ các tác dụng phụ.

- Xác định tỷ lệ giảm trạng thái động kinh, thời gian cơn động kinh và tần suất cơn động kinh.

ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Đối tƣợng nghiên cứu

Bệnh nhi Việt Nam động kinh kháng thuốc có chỉ định áp dụng chế độ ăn ketogenic điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 2, Thành phố Hồ Chí Minh từ 9/2019 đến 7/2020.

Tiêu chuẩn chọn vào - Từ 1- 10 tuổi

- Được chẩn đoán hội chứng West hoặc hội chứng Dravet (theo tiêu chuẩn ILAE năm 2017(8) hoặc u xơ củ (theo tiêu chuẩn năm 2012 của hội đồng u xơ củ quốc tế(9)).

- Được chẩn đoán động kinh kháng thuốc theo tiêu chuẩn ILAE năm 2010.

- Thân nhân đồng ý áp dụng chế độ ăn ketogenic ban đầu.

Tiêu chuẩn loại ra

- Có chống chỉ định áp dụng chế độ ăn ketogenic.

- Bệnh nhi điều trị bằng các phương pháp phẫu thuật, kích thích dây thần kinh phế vị.

- Trẻ ngừng áp dụng chế độ ăn ketogenic trên 3 ngày.

Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, tiền cứu, chọn mẫu thuận tiện.

Phương pháp thực hiện

Tư vấn áp dụng chế độ ăn ketogenic, nhập viện, làm các xét nghiệm tiền áp dụng, áp dụng chế độ ăn trong bệnh viện và phát sổ tay hướng dẫn theo dõi.

Đánh giá khả năng dung nạp, tác dụng phụ và hiệu quả ở thời điểm 1 tháng và 3 tháng sau

(3)

áp dụng.

Thu thập các biến liên quan dịch tễ, tác dụng phụ, thời gian cơn, trạng thái động kinh và tần số cơn bằng phỏng vấn, thăm khám, xét nghiệm, ghi vào các bảng thu thập số liệu.

Khả năng dung nạp được định nghĩa khi bệnh nhân không bị tác dụng phụ nặng (đến mức bệnh nhân buộc phải ngưng chế độ ăn ketogenic) và xét nghiệm nước tiểu có thể ceton và xét nghiệm albumin máu bình thường.

Hiệu quả giảm cơn được định nghĩa là giảm hơn 50% số cơn trong ngày.

Phương pháp thống kê

Thống kê bằng phần mềm Stata. Biến số định tính được thống kê bằng tỷ lệ phần trăm, tần số. Biến số định lượng được thống kê bằng số trung bình ± độ lệch chuẩn, hoặc trung vị và khoảng tứ phân vị.

Y đức

Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Bệnh viện Nhi Đồng 2, số 1065/NĐ2-CĐT, ngày 27/9/2019.

KẾT QUẢ

Có 31 bệnh nhân được chọn, 2 bệnh nhân có chống chỉ định, còn 29 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu gồm 08 bệnh nhi mắc hội chứng West, 08 bệnh nhi mắc hội chứng Dravet và 13 bệnh nhi mắc bệnh u xơ củ. Tuổi trung vị là 41 tháng tuổi (khoảng tứ phân vị 33 và 51 tháng tuổi). Tất cả các bệnh nhân này đều khởi phát bệnh động kinh sớm trước 1 tuổi. Tất cả các bệnh nhân này đều bị động kinh nặng kháng thuốc với số lượng thuốc trung bình là 3,9±1,0.

Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ của nhóm nghiên cứu (n=29)

Đặc điểm dịch tễ

Giới (nam) 17 (58,6%)

Tuổi (tháng) 41 (33-54) Địa chỉ (thành phố HCM) 12 (75,9%) Kinh tế (nghèo và cận nghèo) 8 (27,6%) Học vấn của phụ huynh (dưới cấp 1) 2 (6,9%) Các giá trị là trung bình ± độ lệch chuẩn hoặc trung vị

(25,75) hoặc n (%)

Bảng 2: Đặc điểm bệnh động kinh của nhóm nghiên cứu (n=29)

Đặc điểm bệnh động kinh

Tuổi khởi bệnh (tháng tuổi) 5 (3-7) Có trạng thái động kinh 16 (55,2%)

Thời gian cơn (phút) 2 (1- 5) Tần suất cơn (lần/tháng) 30 (4,5-120)

Số lượng thuốc 3,9±1,0

Các giá trị là trung bình ± độ lệch chuẩn hoặc trung vị (25,75) hoặc n (%)

Mức độ khả thi và dung nạp của chế độ ăn ketogenic

Bảng 3: Số bệnh nhân theo dõi và lý do ngừng chế độ ăn ketogenic.

Số bệnh nhân theo dõi

T1 (n=28)

T2 (n=22)

T3 (n=19)

Chung (n=28) Số bệnh nhân ngừng

ăn ketogenic

6 (21,4%)

3 (13,6%)

1 (5,3%) Lý do

Không hiệu quả 5 1 0

Trẻ không chịu ăn 1 0 0

Chăm sóc bất tiện 0 2 1

Tác dụng phụ 0 0 0

Số bệnh nhân bị tác dụng phụ

11 (39,3%)

6 (27,3%)

2 (10,5%)

13 (46,4%)

Mức độ khả thi

93,5% (29/31) bệnh nhân áp dụng được chế độ ăn ketogenic. 2/31 trường hợp bị loại do có rối loạn lipid máu nên không thể áp dụng chế độ ăn ketogenic.

Mức độ dung nạp

Từ 29 bệnh nhân ban đầu, nghiên cứu mất mẫu 1 bệnh nhân. Do đó số lượng bệnh nhân theo dõi còn 28 bệnh nhân. Trong đó, số lượng bệnh nhân áp dụng chế độ ăn ketogenic đủ 1 tháng, 2 tháng và 3 tháng lần lượt là 22, 19 và 18 bệnh nhân. Độ dung nạp của chế độ ăn ketogenic sau 1 tháng là 22/29 (75,86%), 2 tháng là 19/29 (65,52%) và sau 3 tháng là 18/29 (62,07%).

Sau 3 tháng áp dụng chế độ ăn ketogenic, có 11 bệnh nhân ngừng chế độ ăn ketogenic. Trong đó, 1 trường hợp mất theo dõi, 6 trường hợp phụ huynh nhận thấy chế độ ăn ketogenic không có hiệu quả, 1 trường hợp trẻ không chịu ăn, 3

(4)

trường hợp vì chăm sóc bất tiện. Cả 3/3 trường hợp ngừng chế độ ketogenic do chăm sóc bất tiện đều xảy ra ở các bệnh nhân đã đi học nhà trẻ/ mẫu giáo. Các bệnh nhân này không thể ăn cùng chế độ ăn với các bạn cùng lớp, khiến cho giáo viên khó chăm sóc.

Tính an toàn của chế độ ăn ketogenic

Tất cả bệnh nhân đều được tái khám hàng tháng, trong 3 tháng. Khi tái khám bệnh nhân được khám thần kinh, khám dinh dưỡng và làm các xét nghiệm để đánh giá các tác dụng phụ của chế độ ăn ketogenic. Các xét nghiệm được làm là đường máu, điện giải đồ, lipid máu, chức năng gan và chức năng thận.

Sau 1 tháng: Tác dụng phụ hay gặp ở tháng đầu tiên là các tác dụng phụ về tiêu hóa và dinh dưỡng (sụt cân, ói và đau bụng). 100% tác dụng phụ tiêu hóa (ói, đau bụng và rối loạn điện giải) khi bắt đầu chế độ ăn ketogenic với tỷ lệ L/(G+P) là 3/1 hoặc 4/1. Tác dụng phụ trên tiêu hóa và dinh dưỡng giảm dần theo thời gian (10 bệnh nhân bị sụt cân trong tháng đầu tiên so với 1 bệnh nhân ở tháng thứ 3, không có bệnh nhân

nào đau bụng từ tháng thứ 2 trở đi, không có bệnh nhân nào bị ói từ tháng thứ 3 trở đi).

Sau 2 tháng: có 3/22 bệnh nhân bị rối loạn lipid máu (tăng triglycerid). Ngưỡng tăng triglyceride cao nhất được ghi nhận là 194mg%

(so với ngưỡng bình thường là 35-160mg%).

Lipid toàn phần và các thành phần khác của lipid (LDL, VLDL, HDL) trong ngưỡng bình thường. Sau khi được điều chỉnh chế độ ăn, ở tháng thứ 3 chỉ còn 1/19 bệnh nhân còn hiện tượng rối loại lipid máu.

Sau 3 tháng: chỉ có 2/19 bệnh nhân bị tác dụng phụ; 1 bệnh nhân bị rối loạn lipid máu (tăng triglycerid) và 1 bệnh nhân bị sụt cân và giảm albumin máu. Bệnh nhân bị sụt cân và giảm albumin máu đã sử dùng đậu hũ làm nguồn đạm chính (thay cho thịt cá) trong tháng thứ 3. 46,4% bệnh nhân bị tác dụng phụ với chế độ ăn ketogenic. Tất cả các tác dụng phụ đều cải thiện sau khi điều chỉnh chế độ ăn. Không có bệnh nhân nào phải ngưng chế độ ăn ketogenic vì tác dụng phụ.

Bảng 4: Số bệnh nhân bị tác dụng phụ và các loại tác dụng phụ của chế độ ăn ketogenic.

Tác dụng phụ

Sụt cân 10 (35,7%) 5 (22,7%) 1 (5,3%) 12 (42,8%)

Ói 8 (28,6%) 2 (9,1%) 0 9 (32,1%)

Đau bụng 3 (10,7%) 0 0 4 (14,3%)

Rối loạn điện giải 1 (3,6%) 0 0 1 (3,6%)

Hạ đường huyết 0 0 0 0

Rối loạn lipid máu 1 (3,6%) 3 (13,7%) 1 (5,3%) 4 (14,3%)

Tổn thương thận cấp 0 0 0 0

Tăng men gan 0 0 0 0

Giảm albumin máu 0 0 1 (3,5%) 1(3,5%)

Hiệu quả của chế độ ăn ketogenic

Tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng chế độ ăn ketogenic sau 1 tháng là 10/29 (24,5%), sau 2 tháng là 12/29 (41,4%) và sau 3 tháng là 11/29 (37,9%). Có 6/29 bệnh nhân hết hoàn toàn cơn ở tháng thứ 2 và tháng thứ 3 (tỷ lệ 20,7%). Không có bệnh nhân nào bị nhiều cơn động kinh hơn sau khi áp dụng chế độ ăn ketogenic.

Thời gian cơn động kinh giảm dần theo từng tháng. Trước khi áp dụng chế độ ăn ketogenic, thời gian cơn trung bình là 5,68 phút. Thời gian

cơn trung bình sau 1, 2, 3 tháng lần lượt là 2,34;

1,57 và 1,42 phút. Có 3 bệnh nhân (1 bệnh nhân hội chứng Dravet, 2 bệnh nhân u xơ củ) hết được hoàn toàn cơn từ tháng đầu tiên sau khi ăn ketogenic.

Số lượng bệnh nhân có trạng thái động kinh giảm dần theo thời gian. Từ 16 bệnh nhân ban đầu chỉ còn lại 2 bệnh nhân có trạng thái động kinh ở cuối tháng thứ 3 (1 bệnh nhân hội chứng Dravet có trạng thái động kinh giật cơ và 1 bệnh nhân u xơ củ có trạng thái động kinh co cứng co

(5)

giật). Tỷ lệ bệnh nhân có trạng thái động kinh ban đầu là 55,2% (16/29) giảm còn 11,1% (2/18).

Trong thời gian 3 tháng theo dõi, không có bệnh nhân nào thay đổi số lượng thuốc chống động kinh.

Bảng 5: Hiệu quả của chế độ ăn ketogenic lên bệnh nhân động kinh kháng thuốc.

Số bệnh nhân theo dõi Ban đầu (n=29) T1 (n=28) T2 (n=22) T3 (n=19)

Số bệnh nhân còn áp dụng ketogenic 22 19 18

Tần suất cơn (lần/ tháng) 30 (4,5-120) 9 (1,75- 110) 6,5(0-100) 3 (0-90)

Thời gian cơn (phút) 2 (1-5) 1 (0,5- 3,25) 0,55 (0-2) 0,5 (0-2)

Trạng thái động kinh 16 7 3 2

Số bệnh nhân đáp ứng 10 12 11

Giảm 100% 3 6 6

Giảm 90-99% 1 1 1

Giảm 50-89% 6 5 4

Số bệnh nhân không đáp ứng 18 10 8

Giảm <50% 5 5 3

Không giảm 13 5 5

Bệnh nhân không đáp ứng 18 10 8

Không giảm cơn 13 5 5

Giảm dưới 50% 5 5 3

Bệnh nhân đáp ứng 10 12 11

Giảm 50-89,9%

Giảm từ 90% -99,9%

Giảm 100%

6 1 3

5 1 6

4 1 6 Các giá trị là trung bình± độ lệch chuẩn hoặc trung vị (25,75) hoặc n (%)

BÀN LUẬN

Chúng tôi chọn các trẻ động kinh kháng trị thuộc 3 nhóm hội chứng West, hội chứng Dravet và u xơ củ vì hai lý do (1) đây là các hội chứng động kinh/ nguyên nhân động kinh đã được báo cáo là có đáp ứng với chế độ ăn ketogenic(10,11), (2) đây là các chỉ định áp dụng chế độ ăn ketogenic chính trong phác đồ của bệnh viện Nhi Đồng 2.

Mức độ khả thi và dung nạp của chế độ ăn ketogenic

Mức độ khả thi: có 2 bệnh nhân (trong tổng số 31 bệnh nhân) không thể áp dụng chế độ ăn ketogenic vì tăng lipid máu. Tuy nhiên, do ở bệnh viện Nhi Đồng 2 chưa có những xét nghiệm chuyên biệt cho các rối loạn chuyển hóa acid béo nên chúng tôi không chẩn đoán xác định được các bệnh nhân này bị nhóm rối loạn nào.

Mức độ dung nạp

Sau 3 tháng, số bệnh nhân từ bỏ ăn ketogenic giảm dần theo từng tháng (6 bệnh nhân ở tháng thứ 1, giảm còn 3 bệnh nhân ở

tháng thứ 2, giảm còn 1 bệnh nhân ở tháng thứ 3). Trong đó, 5/6 trẻ ngừng ăn ketogenic ở tháng đầu tiên phụ huynh cho rằng chế độ ăn này kém hiệu quả. Tuy nhiên, theo khuyến cáo của ILAE, chế độ ăn ketogenic được tính là không hiệu quả khi bệnh nhân giảm được ít hơn 50% tần số cơn sau 3 tháng áp dụng(11), do đó việc kết luận về hiệu quả của chế độ ăn ketogenic ở tháng thứ nhất là không chính xác.

¾ trường hợp ngừng chế độ ăn ketogenic ở tháng thứ 2 và tháng thứ 3 là do gia đình cảm thấy bất tiện. Như vậy, ta có thể làm tăng tỷ lệ dung nạp của chế độ ăn ketogenic bằng cách đa dạng hóa thực đơn, các món ăn cũng như liên kết với bếp ăn của trường mẫu giáo.

Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương tự với nghiên cứu của tác giả Gerges M(12), cho thấy tỷ lệ bệnh nhân ngừng chế độ ăn ketogenic giảm dần theo thời gian, từ 43% trong tháng đầu tiên, giảm còn 35% trong các tháng từ 1 - 3.

Tính an toàn của chế độ ăn ketogenic

Tỷ lệ bệnh nhân bị tác dụng phụ trong

(6)

nghiên cứu của chúng tôi là 46,4%, chủ yếu là các tác dụng phụ lên đường tiêu hóa. 42,8% bệnh nhân bị sụt cân, 32,1% bệnh nhân bị ói, 14,3%

bệnh nhân bị đau bụng.

Herrero Y bắt đầu chế độ ăn ketogenic ngoại trú cho thấy các biến chứng thường xảy ra sớm là đau bụng, nôn ói, rối loạn điện giải, hạ đường huyết, mất nước. 100% bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi được bắt đầu nội trú, vì vậy bệnh nhân được điều chỉnh chế độ ăn kịp thời.

Theo y văn, tác dụng phụ về lâu dài của chế độ ăn ketogenic là giảm albumin máu, tăng men gan, rối loạn lipid máu, gãy xương, sỏi thận(11,13). Trong nghiên cứu này, có 4 bệnh nhân bị tăng lipid máu (tỷ lệ 14,3%) và 1 bệnh nhân bị giảm albumin máu (3,6%). Tỷ lệ bệnh nhân bị tăng lipid máu cao nhất ở tháng thứ 2 (13,7%), với ngưỡng tăng triglyceride cao nhất ở mức 194 mg%. Chế độ ăn ketogenic là chế độ ăn khác với tỷ lệ dinh dưỡng thông thường, do đó, ngoài việc để ý đến tỷ lệ L/(G+P), chúng tôi còn để ý thành phần lipid (cholesterol, triglyceride) trong từng loại thức ăn.

Có 1/29 bệnh nhân bị giảm albumin máu.

Herrero Y cũng ghi nhận hiện tượng giảm albumin máu ở 3/26 bệnh nhân ở tháng thứ 3(13). Hiệu quả của chế độ ăn ketogenic

Chúng tôi đánh giá sự hiệu quả của chế độ ăn ketogenic dựa trên 3 thông số chính, đó là tần số cơn động kinh trong tháng, thời gian cơn trung bình và sự xuất hiện/vắng mặt của trạng thái động kinh. Trong đó, tần số cơn động kinh trong tháng là thông số chính để đánh giá hiệu quả. Thời gian cần để đánh giá hiệu quả của chế độ ăn ketogenic là 3 tháng, tuy nhiên, trong nhiều trường hợp có thể quan sát thấy hiệu quả từ lúc 1 tháng(11).

Sau 1 tháng, tỷ lệ bệnh nhân có đáp ứng là 34,5% (10/29). Tỷ lệ này theo tác giả Gerges M là 25% (7/28) và theo Ferraria NOF là 55,5%. Số liệu chênh lệch lớn giữa các nghiên cứu có thể do tỷ lệ bệnh nhân còn áp dụng chế độ ăn ketogenic so với số lượng bệnh nhân ban đầu tương đối thấp.

Sau 3 tháng, tỷ lệ đáp ứng là 37,9% (11/29), tương tự với nghiên cứu của Ferraria NOF là 38,9% (7/18).

Tỷ lệ đáp ứng trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Gerges M là 14,3%

(4/28). Sự khác biệt có thể do lượng bệnh nhân bỏ chế độ ăn ketogenic cao trong nghiên cứu của Gerges M (22/28 bệnh nhân bỏ chế độ ăn ketogenic).

Tỷ lệ đáp ứng trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Herrero Y là 76,7%

(20/26), vì chúng tôi không có các bệnh nhân động kinh dưới một tuổi.

Do thời gian theo dõi ngắn (3 tháng), nên chúng tôi không ghi nhận được sự thay đổi về số lượng thuốc chống động kinh trước và sau khi bệnh nhân áp dụng chế độ ăn ketogenic.

KẾT LUẬN

Qua quan sát 29 trường hợp bệnh nhân hội chứng West, hội chứng Dravet và u xơ củ bị động kinh kháng thuốc áp dụng chế độ ăn ketogenic tại bệnh viện Nhi Đồng 2, nghiên cứu ghi nhận:

- Về mức độ khả thi: Tỷ lệ bệnh nhi tham gia vào chế độ ăn là 93,5%. Tỷ lệ dung nạp là 75,86%

(1 tháng), 65,52% (2 tháng) và 62,07% (3 tháng).

- Về tác dụng phụ: Tỷ lệ xuất hiện tác dụng phụ là 44,8%. Tuy nhiên, các tác dụng phụ này ở mức độ nhẹ, nên 100% bệnh nhân bị tác dụng phụ đều tiếp tục chế độ ăn ketogenic.

- Về hiệu quả: Tỷ lệ bệnh nhân có trạng thái động kinh là 55,2% (ban đầu) và 11,1% (sau 3 tháng áp dụng ketogenic). Thời gian trung bình cơn động kinh là 5,68 phút (ban đầu) và 1,42 phút (sau 3 tháng áp dụng ketogenic). Tỷ lệ bệnh nhân sau 3 tháng áp dụng ketogenic có số cơn động kinh <50% so với ban đầu là 37,9%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. WHO, ILAE, IBE (2019). Epilepsy: A public health imperative.

URL:

https://www.who.int/mental_health/neurology/epilepsy/report _2019/en/, 1- 171.

2. Krauss GL and Sperling MR (2011). Treating patients with medically resistant epilepsy. Neurol Clin Pract, 1(1):14-23.

(7)

3. Hirano Y, Oguni H, Shiota M, et al (2015). Ketogenic diet therapy can improve ACTH-resistant West syndrome in Japan.

Brain Dev, 37(1):18-22.

4. Park S, Lee EJ, Eom S, et al (2017). Ketogenic Diet for the Management of Epilepsy Associated with Tuberous Sclerosis Complex in Children. J Epilepsy Res, 7(1):45-49.

5. Prezioso G, Carlone G, Zaccara G, et al (2018). Efficacy of ketogenic diet for infantile spasms: A systematic review. Acta Neurol Scand, 137(1):4-11.

6. Rezaei S, Abdurahman AA, Saghazadeh A, et al (2019). Short- term and long-term efficacy of classical ketogenic diet and modified Atkins diet in children and adolescents with epilepsy:

A systematic review and meta-analysis. Nutr Neurosci, 22(5):317- 34.

7. Tian X, Chen J, Zhang J, et al (2019). The Efficacy of Ketogenic Diet in 60 Chinese Patients with Dravet Syndrome. Front Neurol, 10(10):625-31.

8. Scheffer IE, Berkovic S, Capovilla G, et al (2017). ILAE classification of the epilepsies: Position paper of the ILAE Commission for Classification and Terminology. Epilepsia, 58(4):512-21.

9. Krueger DA, Northrup H and International Tuberous Sclerosis Complex Consensus G (2013). Tuberous sclerosis complex surveillance and management: recommendations of the 2012

International Tuberous Sclerosis Complex Consensus Conference. Pediatr Neurol, 49(4):255-65.

10. Kossoff EH, Pyzik PL, McGrogan JR, et al (2002). Efficacy of the ketogenic diet for infantile spasms. Pediatrics, 109(5):780-3.

11. Kossoff EH, Zupec-Kania BA, Auvin S, et al (2018). Optimal clinical management of children receiving dietary therapies for epilepsy: Updated recommendations of the International Ketogenic Diet Study Group. Epilepsia Open, 3(2):175-92.

12. Gerges M, Selim L, Girgis M, et al (2019). Implementation of ketogenic diet in children with drug-resistant epilepsy in a medium resources setting: Egyptian experience. Epilepsy Behav Case Rep, 11(1):35-38.

13. Ruiz HJ, Canedo VE, Garcia PJJ, et al (2020). Safety and Effectiveness of the Prolonged Treatment of Children with a Ketogenic Diet. Nutrients,12(2): 306-321.

14. Ferraria NOF, Martins C, Fonseca MJ, Monteiro J (2013).

Ketogenic Diet for Refractory Epilepsy in Children-An Institutional Experience. Pediatrics & Therapeutics, 3:162.

Ngày nhận bài báo: 05/11/2020

Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021

Ngày bài báo được đăng: 10/03/2020

Referensi

Dokumen terkait