Hoạt động công đoàn trong cơ chế
tự chủ các cơ sở giáo dục đại học:
Cơ hội và thách thức
* NGUYỄN NGỌC ÂN* *
*TS., "ThS., ***TS., ****TS., Công đoàn Giáo dục Việt Nam
Ngà\' nhận bài: 15/02/2022; Ngày phản biện: 01/03/2022; Ngày duyệt đăng: 10/03/2022
TRẦN MẠNH THẮNG"
ĐẶNG HOÀNG ANH*"
ĐỖ NGÂN HƯƠNG****
Tóm tắt
Trong quá trình các trườngđại học chuyển đôi cơchế quản lý, điều hành và vận động theocơ chế tự chủđại học, công đoàn các trường đại học sẽ có tácđộng vàảnh hưởng rất lớntớiđội ngũ nhà giáo, người lao động (NGNLĐ)trên nhiều phương diện. Hoạtđộng của tổchức công đoàn trong các nhà trường cũng có mặttrong các khâu quantrọng, như: thành lập, kiện toàn hộiđồngtrường;nâng cao năng lực quản trịvà tổchức truyền thông. Vỉ thế, hoạt động công đoàn đang đứng trước những cơhội, cũng nhưthách thứcrất lớn, đòi hỏi mỗi cán bộ công đoàn phảicó nhận thứcđầy đủ về quátrình chuyểnđổi cửanhà trường.
Từ khóa: giáo dục đạihọc, tự chủ đại học, tổ chức công đoàn Summary
Avthe universities are now transforming management, administration and operation towards autonomy mechanism, trade unionscreate agreat influence on teachers and employeesinmany aspects. Because ofinvolving in important activitiessuch as foundationand consolidation of the board oftrustees, or improvement ofmanagement capacity and communication, trade unions at universities arefacing great opportunities and challenges, requiring each union official tohavefull awarenessof the aforementioned transformation process.
I Keywords: higher education, university autonomy, trade union GIỚI THIỆU
Tự chủvà tự chịu trách nhiệm làthuộc tịnhcơbảncủa các trường đại họctrong thời kỳphát triển kinh tế thị trường hiện nay. Cơ chế tự chủ kéo theo những biến đồng trong quy hoạch, chiến lược phát tnểncủa mỗi nhàtrường,tác động đến vị trí việc làm của từng đơn vịvà cá nhân.
Những cáchtiếp cận trướcđây về nhiệm vụ chăm lo, đại diện, bảo vệ quyền và
1cm ích hợp pháp của đội ngũ NGNLĐ
học sẽ khó chấp nhận những cách làm sơcứng, máy móc, nặng về hình thức, giáo điều, mà thay vào đóhọ đang cần những giải pháp mạnh mẽ, thiết thực, phù hợp từ tổ chức công đoàn ở chính mỗi nhà trường.
Đổi mới hoạt động công đoàn là nhiệm vụ quan trọng đặt ra trong bối cảnh hiện nay. Trong quá trình các trường đại học chuyển đổi cơ chế quản lý, điều hành và vận động theo Luật sửa đổi, bổ sung một sô' điềucủa Luật Giáo dục đạihọc, công đoàn các trường đại học sẽ có tác động và ảnh hưởng rất lớn tới đội nệũ NGNLĐ trên nhiều phương diện. Hoạt động của to chức công đoàn trong các nhà trường cũng có mặt
tư hợ
chắc chắn sẽ phải thay bằng những cách tiệp cận mới. Nhữngcáchlàm cũ không còín phù hợp sẽ phải thay thế bởi cách duy mới với sự sáng tạo linh hoạt, p lý, thiếtthựcvà hiệu quả để tổ chức côhg đoàntrong các nhà trường thậtsự là chỗ dựa, nơi gửi gắm, chia sẻ và hỗ trợ NGNLĐ. Một lực lượnglao động có trình độj trí tuệ và chất lượng cao là đội ngũ NGNLĐđang côngtác tạicác trườngđại
trong các khâu quan trọng, như: thành lập, kiện toàn hội đồng trường; nâng cao nănglực quản trị và tổ chức truyền thông.Vì thế, hoạtđộng công đoàn đang đứng trước nhữngcơ hộicũng nhưthách thức rất lớn, đòi hỏi mỗi hoạt động phải đến với người lao động mộtcách có ý nghĩa, thiết thực và tác độngtới sự phát triển của mỗi nhà trường một cách hiệu quả; đòi hỏi mỗi cán bộ công đoàn phải có nhận thức đầy đủ về quá trình chuyển đổi của nhàtrường, cũng nhưxác định được vị trí, vai trò củatổchức cồng đoànđôi vớiNGNLĐ trong
Economy and Forecast Review
149
BẢNG 1: Tổ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG CHĂM LO CHO NGNLĐ CỬA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÓNG LẬP
STT Nội dung Tổng số
1 SÔNGNLĐ được hỗ trợ khó khăn, bị ảnh hưởng do dịch bệnh,tai nạn rủiro... 632 2 Sô' cuộc kiểm tra, giám sát thực hiện chế độchínhsách đốì với NGNLĐ 102 3 Sô'cuộc kiểm tra, giám sát thực hiện chê' độ chínhsách đô'ivới lao động nữ 74
4 SỐcuộc đôi thoại giữa NGNLĐ với thủ trưởng được tổ chức 91
5 số NGNLĐ chưa được đóng BHXH. BHYT, BHTN 4
6 SỐ người được ký hợp đồng lao độngtrong năm học 1.653
7 Số vi phạm chính sách được phát hiện qua kiểm tra củacôngđoàn 0
bôi cảnh hiệnnay, sẩn sàngđónnhận thửthách và coi đó là cơ hội để thể hiệnbản lĩnh và nănglực của mỗi ngườitrongvai trò “Thủ lĩnhcông đoàn”.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
Nghiên cứu sửdụng phương pháp thông kê môtả, tổng hợp dựa trên các các tài liệu, công trình, bài viết về thực hiện nhiệm vụ của tổ chức công đoàn ở các trường thực hiện tự chủ đại học trong các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu thực hiệnkhảo sátđốivới 193NGNLĐ ở 4 trường đại học (Trường Đại học NhaTrang; Trường Đại học Mỏ - địa chất; Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh và Trường Đại học Kinh tê Quốc dân) đã thực hiện thí điểm tự chủ và đangtrong quá trình thực hiện tự chủ theo Luật sửa đổi, bổ sung mộtsố điềucủa Luật Giáodục đại học và Nghị định số 9/2019/NĐ-CP, ngày 24/01/2019 Quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước. Khảo sát được thực hiện trong tháng 02/2022.
KẾT QUẢ NGHIÊN cứu Một số kết quả đạtđược
Hiện nay, việc thực hiện tự chủ tại các trườngbước đầuđã đưa đến các cơ hội rất lớn tronghoạt động công đoàn đó là việc vai trò của côngđoàn trongquá trình thực hiện tựchủ đại học được khẳng định. Trước đây, tô chức công đoànchỉdừng lạiở việc tham gia vớilãnh đạo,vớichuyênmôn, nhưng khi tự chủ đại học, tổchức công đoàn cóđại diện trong hộiđồng trường, cóquyền biểu quyết các vấn đềliên quan đến tổ chức, nhân sự, học thuật, tài chính vàtrách nhiệmgiảitrình.
Chính vì vậy, khi thực hiện tựchủ ở các trường đại học, hoạt động công đoàn đã chuyển mình, bắt kịp xu thế và yêu cầu mớicủa nhiệm vụ. Đứngtrước tình hình nhưvậy, Công đoànGiáo dục (CĐGD) Việt Nam đãtriển khai các hoạt động chỉ đạo vàhỗ trợ kịp thời công đoàn các nhà trường, như: Mời các báo cáo viên là các chuyên gia về tựchủ đại học báo cáo, trao đổi các vấn đề liên quan đến tự chủ đại học và vai trò của công đoàn trong các nhà trường khi thực hiện tự chủ đại học; Tổ chức các hội thảo, hộinghị bàn và trao đổi về hoạt động công đoàntrong tự chủ đại học; Ban hành các nghị quyết của ban chấp hành về nâng cao chất
lượng hoạt động công đoàn cơ sở; Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn chủ chót ở các nhà trường; cử cán bộ xuống tập huấnvề nghiệp vụ côngtác côngđoàn chocác công đoàn cơ sở;Đổi mới cách đánh giá chấm điểm công đoàn cơsở vững mạnh, theo đó đánh giá tập trung vàocáchoạt động, việc làm cụ thể, có minhchứng rõràng...
Bên cạnh đó, công đoàn các trường đại học đã chủ động trong hoạt động,tự việc xây dựng kế hoạch công tác chođến triển khai và tổ chức các hoạt động cụ thể. Một số’ trường có sắp xếplại cơcấu bộ máy tổ chứctheo hướng tinh giản, gọn nhẹ thu gọn đầu mốì và nâng cao chất lượng công tác. Công đoàn các trường phát huy tính chủđộng, sáng tạo của mỗi cán bộ công đoàn và thế mạnh của từng công đoàn bộ phận, tổ công đoàn trong việc triển khai cáchoạt động côngđoàn;
chủ độngtham gia cùng với chuyênmôn đồng cấp, gắn hoạt động công đoàn với hoạt động chuyên môn của nhà trường;
đẩy mạnhứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức, triển khai các hoạt động công đoàn. Do vậy, hoạtđộngcông đoàn khi các trường chuyển sang cơ chê tự chủ cơ bản đáp ứng được theo yêu cầu nhiệm vụ, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, chăm lo đời sông vật chất vàtinh thần tốt hơn cho đội ngũNGNLĐ.
Điềunày được thể hiện trêncácmặt sau:
(i) Các hoạt độngchăm lođược công đoàn các nhà trường thực hiện đầy đủ, đúng theo quy định và không có hiện tượng vi phạm chế độ chính sách ở các nhà trường, số NGNLĐ khi gặp hoàn cảnh khó khăn và bệnh hiểmnghèo, dịch bệnh, tai nạn rủi ro đều được hỗ trợkịp thời và cao hơn so vớiquy định của Nhà nước(Bảng 1).
(ii) Công đoàn đã phôi hợp với bộ phận chuyên môn tạo điều kiện và tổ chức cho NGNLĐ đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn,kỹ năngnghiệp vụ.
150
Kinh tê vàDựbáoị
Trình độ lý luận chính trị luônđược công đoàn và nhà trường quan tâm thực hiện tốt (Bảng 2),
(iii) Công đoàn phôi hợp với chuyên môn đồng cấp tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, đề xuất các mức thưởng cho các đề tài, sáng kiến phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường, quađó khích lệ phong trào sáng kiến, nghiên cứu khoahọc ở các trường, góp phần nâng cao năng lực NGNLĐ (Bang 3).
(iv) Công đoàn các trường luôn quan tâmtổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộcông đoàn, cử tham dựcác lớp bồidưỡngnghiệpvụ do công aoàn cấp trên tổ chức. Công đoàn chủ động tổ chức các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ công đoàn để tổ chức cáchoạt động công đoàn đồng hanh cùng nhà trường trong quá trình tự cnủ (Bảng 4).
I Có thể thấy, các hoạt động công đòàn trong thời gian qua về cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; công tác chăm lo, đại diện, bảo vệ NGNLĐ về cơbản thực hiện đúng, đủ và đáp ứng đưbc yêucầu vànguyện vọngcủa đoàn viện, người lao động trong trường, nhất là P các trường đã thực hiện tự chủ, tổ chức công đoàn đã thể hiện được vai trò, có điều kiện thực hiện chăm lo tôt hơn cho NGNLĐ.
Thách thức và hạn chế
Ngoàinhững kếtquả cóđược vàthành tựu noạt động của công đoàn các trường thực hiện tự chủ đại học, còn những hạn chế,bất cập trong tưduy của cán bộ công đoàn trước những thay đổi của cơchế tự chủ đại học. Nhữnghạnchế đó được bộc lộ ra khi có những kê hoạch, hoạt động chưa thể hiện được tầm nhìn xa, trông rộng; công tác dự báo, định hướng còn chưa phù hợp với thực tiễn, còn rơi vào tìnhtrạng bị động đô'i phó. Cụthểnhư sau:
về vai trò tuyên truyền: Kết quả khảo sát 193 NGNLĐ cho thấy: 22,8%
NGN1JD nhận được các thông tin từ công đoàn trường; có 54,4% nhận thấy, thông tin từcông đoàn chưa hấp dẫn và cuốn hút NGNLĐ trong trường. Đặc biệt, vẫn còn mot số lượng NGNLĐ không nhận được thong tin hoặc là không quan tâm tới việc này (7,8%); đa phần các thông tin về tự chủ đại học là NGNLĐ nhận được từ các cuộc họp của nhà trường; chỉ có 22,8% nhận được thông tin đơn thuần từ công đoàn (Bảng 5).
BẢNG 2: HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO NĂNG Lực ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NGNLĐ CƯA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÕNG LẬP
Nội dung Tống sô' người)
Só'NGNLĐ được học tập nâng cao trìnhđộ chuyênmôn, kỹnăng, nghiệp vụ
Thạc sĩ 444
Tiến sĩ 433
Tin học 862
Ngoại ngữ 995
Các kỹ năng khác,học khác 3.648 NGNLĐđượcbồi dưỡng lýluận
chính trị
Cao câ'p chínhtrị 312
Trung cấp chínhtrị 1.327
BẢNG 3: Tổ CHỨC CÁC PHONG TRÀO THI ĐUA "DẠY TốT, HỌC TỐT"
VÀ "Đổi MỚI, SÁNG TẠO TRONG DẠY VÀ HỌC"; THI ĐUA "LAO ĐỘNG GIỎI - LAO ĐỘNG SÁNG TẠO” CUA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
STT Nội dung Tổng sô'
1 Đề tài, công trình, sáng kiến khoa học được côngnhận 3.644 2 Sốsản phẩm đổi mới sáng tạo được áp dụng hiệu quả 773
BẢNG 4: Tổ CHƯC CÁC HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO NĂNG Lực CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CƯA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
Nội dung Tổng sô'
Tổ chức bồi dưỡng, tập huân công tác công đoàn
SốlớptậphuândoCĐCStổ chức 30
Sốlượt cán bộ công đoàn tham gia 2.556 Số cánbộ côngđoàn được cử đi đàotạo, bồidưỡng
nângcaotrình độ, nghiệp vụ 608
BẢNG 5: VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG QUÁ TRÌNH THựC HIỆN Tự CHƯ TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
Đặc điểm sốiưựng
(n=193) Tỷ lệ
%
Trong thời gian qua, thông tinvề tự chủ đại học đến với đồng chítrong trường thông qua
Báo chí truyền thông, mạng xã hội
(facebook, youtube...) 48 24,9
Cáccuộchọp của nhà trường 129 66,8
Côngđoàntrường 44 22.8
Chưa có thôngtin 1 0,5
Trong thời gian qua,kênh thôngtintừ công đoàn trườngvề tự chủ đại học đến với NGNLĐtrong trường
Không có 8 4,1
Có nhưng chưa phù hợp, hấp dẫn,
cuốnhútNGNLĐ 105 54,4
Có và hấpdẫn, cuốn hút NGNLĐ 65 33,7
Không biếtcó hay không 15 7,8
Việc gópý, bổ sung, điều chỉnh "Quychêchi tiêu nội bộ định kỳ thuộctrách nhiệm của tổ chứccông đoàn trong trường
Đúng 153 79,3
Sai 24 12,4
Không biết 15 7,8
Tôi khôngquan tâm 1 0.5
Kê í qơ/í khơo
về vai trò góp ý, bổ sung, điều chỉnh “Quy chếchì tiêu nội bộ”: 79,3% nhóm nghiên cứu thấy rõ vai trò của công đoàn trong việc góp ý, bổ sung, điều chỉnh quy chế chitiêunộibộ của nhà trường, tuy nhiên vân còn tỷ lệ 8,3% sốngười trả lời là không biếtvà không quan tâm.
Economy anu Forecast Review
151
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
Một là,công đoàn tận dụngtốiđa ưuthế nền tảng công nghệ số trong công tác tuyên truyềngiáo dục để tác động nhanh, tác động trực tiếp đếnnhà giáo, người lao động nhằm thay đổi nhận thức về tính tất yếu của cơ chế tự chủ, từ đó thayđổihành vi tạosựđồngthuận trong nhàtrường.
Hai là, công đoàn tham gia cùng chuyên môn xây dựng cơ chế chính sách tạo động lực cho NGNLĐ, có chính sách thu hút nhân tài (không chỉ theo hình thức tuyển dụng viên chức như hiện nay). Cụ thể là, công đoàn tham gia cùng chuyên môn cải cách chếđộ làm việc vàchính sách tiền lươngtạođiều kiện cho cán bộ yên tâm công tácvàđộnglực chocán bộ phát huy năng lực, thu hút cán bộ khoa học, công nghệtrình độ cao, chuyên gia đầu ngành, nhà khoa họctrẻ có uy tín quốc tếvà đặc biệt là đào tạo nghiên cứu sau đại học về trường.Xây dựng chế độ làm việc dựatrêngiao kết và định mức hợplý cùng với chính sách phân bổ thu nhập dựatrên vị trí việc làm, năng lực và hiệu quả thực hiện công việc sẽ góp phầngiảm thiểu bất hợp lý trong thu nhập của NGNLĐ, tạo cơ hội cho giảng viên trẻ được tham gia giảng dạy nhiều hơn và tăng thu nhập, đồng thờikhuyếnkhích viên chức vàngười lao động thamgia nghiêncứu và côngbô' những công trìnhcó chất lượng.
Bên cạnh chế độ tiền lương, phụ câp, thưởng, phúc lợi theo quyđịnh của Nhà nước, công đoàn cácđơn vị tham gia cùng với bộ phận chuyên môn xây dựng và triển khai phương án phân phôi thu nhập tăng thêm theokết quả khối lượng trong năm và dựatrên chức vụ, thâm niên, học vị, chức danhđược quy định trongQuy chế chi tiêu nội bộ. Phương án này tạo sự công bằng và là đòn bẩy khuyếnkhích, động viên NGNLĐ, góp phần phát huy năng lực sáng tạo và chủ động đưa ra ý kiến, đề xuâ't, cải tiếnnâng cao hiệu quả, hiệu suất công việc.
Đồng thời, động viên NGNLĐ tăng cường bồi dưỡng kỹ năng đểgiảng dạy theo các phươngpháp sư phạm tiên tiếnvà quản lýđào tạotheohướnghiệnđại để đảmbảothực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn.
Ba là, công đoàn tham gia một cách hiệu quảtrong việc nghiên cứu, xây dựng, theo dõi và phản hồi đểđiều
chỉnh các quy định, quy chế chi tiêu nội bộ. Cụ thể là, tham gia vào đề xuất, chỉnh sửa nội dung: ngoài các nội dung trong quy chế chi tiêu nội bộ, như: quy định, việc phát hiện, đề xuất một sốnộidung trọng tâm liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của NGNLĐ trong bôi cảnh tựchủ được công đoàn đề xuất.
Bôn là,công đoàn thamgia tạo cơ hội việc làm cho NGNLĐ, nâng cao năng suất lao động trong trường. Chuyển đổi ngành nghề, mở ngành mới, trình độ đào tạo mới, tạo hướng mở cho giảng viên giảng môn liên ngành: Đô'i với những giảng viên ở những ngành tuyển sinh ít, sô' giờ giảng ít, công đoàn phôi hợp cùng lãnh đạo trườngtạo điều kiện và vận độnggiảng viên đi học thêm, để có đủ khả năng và bô' trí giảng dạy ở những chuyên ngành gần, tạo thêm cơ hội việc làm cho giảng viên. Bên cạnh đó, công đoàn phôihợp với chuyên môn đồng cấp tổ chứcgiao lưu, tìm kiếm đề tài, các hợp đồng sản xuất, hợp đồng giảng dạy cho doanh nghiệp, đơn vị ngoài trường... mang lại công việc và nguồnthu cho NGNLĐ...
Năm là,công đoàn thamgiaxâydựng cơ chếkhen thưởng phù hợp. Công đoàn đề xuâ't thưởng cho những giảng viên có các bài báo khoahọc được đăng trên các tạp chí quốc tế có uy tín, xây dựng chế độ thưởng,hỗ trợ, chi thu nhập tăng thêm cao hơn đô'i với các cán bộ trẻ, có năng lực từ nơi khácvềtrường công tác...
Công đoàn phôihợp với banchủ nhiệm khoa tổ chức giao lưu, tìm kiếm đề tài, các hợp đồng sản xuâ't, mang lại công việc và nguồn thu cho NGNLĐ, thành lập các nhóm nghiên cứu khoa học để thực hiện đề tài, nhiệmvụkhoa học,góp phần tăng thêm thu nhập và nâng cao nănglực cho NGNLĐ.Q
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội (2018). Luật sửa đổ'i, bổsung một số điều của Luật Giáo dục đại học, sô'34/2018/
QH14,ngày 19/11/2018
2. Chínhphủ (2019). Nghị định số 99/2019/NĐ-CP, ngày 30/12/2019 quy định chi tiết và hướng dânthihành một sô' điềucủa Luậtsửa đổi, bổ sung mộtsố điều của Luật Giáo dục đại học
3. Côngđoàn Giáodục Việt Nam(2021). Báo cáo tổngkết nămhọc 2020-2021
4. Uy ban Vănhóa,Giáo dục, Thanh niên,Thiếu niên, Nhi đồng (2020). Báo cáo Hội thảo giáo dục Việt Nam năm 2020 - “Tự chủ tronggiáodục đại học - từ chính sách đến thực tiễn ”
5. Đỗ Ngân Hương (2021). Nâng cao năng lực đội ngũcán bộcông đoàn các đơn vị trực thuộc Côngđoàn Giáo dụcViệt Nam, Luận án tiến sĩ,Trường Đạihọc Công đoàn
6. Công đoàn Giáodục ViệtNam (2021). Tài liệu Hộithảo “Vai trò củachủ tịch công đoàn trong Hội đồngtrường”, tạiHà Nội ngày23/12/2021