Nghlôn cútitraodổi_______
KÉ TOÁN XANH
Sự phát triển bển vong cho doanh nghiệp Việt Nam
tSkrs.
Nguyễn Thị Minh Phương* Nhận: 20/02/2022Biên tập: 21/02/2022 Duyệt đăng:05/03/2022
Tóm tắt
Một trong những xu hướng ngày nay trên thế giới là hướng tới phát triển bền vững (PTBV) và những hoạt động xanh hóa như: tăng trưởng xanh, trái phiếu xanh, kế toán xanh (KTX)... Trước bối cảnh đó, việc vận dụng KTX trong các doanh nghiệp (DN) Việt Nam hiện này càng trở nên cần thiết, bởi KTX được coi là một công cụ quan trọng liên quan đến các khía cạnh ảnh hưởng của môi trường tự nhiên đối với nền kinh tế. Bài viết nghiên cứu những vấn đề liên quan đến KTX trong sự PTBV của DN, xu hướng vận dụng KTX hiện nay, từ đó đưa ra một số định hướng vận dụng KTX hương đến sự PTBV.
Từ khoá: KTX, PTBV, kế toán môi trường, kể toán bền vững.
Abstract
Currently, one of the most global trends is operations towards sustainable development and greening concerns such as: green growth, green bonds, green accounting, etc. In that context, the application of green accounting in Vietnamese businesses is, nowadays, turning more and more crucial, since green accounting is regarded as an important instrument relevant to the impact of the natural environment on the economy. The article studies issues hypothesizing green accounting in the sustainable development of enterprises, the latest trend of applying green accounting, thereby offer
ing some solutions for businesses to claim green accounting towards future sustainable development.
Keywords: Green accounting, Sustainable development, Environmental accounting, Sustainable accounting.
PTBV đang là xuhướng chung của thế giới, trongđó KTX được coi là một trong những công cụ quan trọng, liên quanđến các khía cạnhảnh hưởngcủa môi trường tự nhiên,đối với nềnkinhtế, hướng tới phát triển nềnkinhtế xanh. Việc áp dụng KTX còn góp phần cung cấp thông tin chính xác, minh bạch, đầy đủ và trách nhiệm, cải thiện hình ảnh củacác DN trong mắtcơ quan quản lý, cổ đông, nhàđầu tư và cácđối tác kinh doanh. KTX, là công cụ quan trọng để xem xét các đặc điểm có ảnh hưởng của môi trường thông thường với sự phát triển của nền kinh tế. KTX cũng
cho phép tính toán lợi íchquốc gia, bằng cách quan tâm đến thiệt hạitài chính vàkiệt quệ đối với tàinguyên tự nhiên. Năm 2014, Liên Hiệp Quốc đã triển khai chương trình ứng dụng mang tên “Hệ thống kế toán về kinh tếvà môi trường”hay còn gọi là KTX (GreenAccount ing). Bên cạnh đó, Hội đồng tiêu chuẩn kể toán bền vững (một tổ chức phi lợi nhuận của Hoa Kỳ được thành lập vào năm 2011) cũng phát triển các tiêu chuẩn kế toán theo ngành cụthê,đe tínhbền vữngcóthểđượcsừ dụng trong các
*Viện Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế Ọuốc dân báo cáo hàng năm... Bắt kịp được xu hướng ngày nay, Việt Namcũng đã thựchiệnchủtrương đổi mới mô hìnhkinh tế theo hướngtăng trưởng nhanhvà bền vững, gắn với bảo vệ tốt môitrường và giảiquyếthàihòa các vấn đềkinhtế,môitrường vàxã hội. Đầutháng 10/2021, Chính phủ Việt Nam đã ký Quyết định số
1658/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lượcquốcgia vềtăngtrưởngxanh, giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050” với mục tiêu chuyểnđổi mô hình tăng trưởng theo hướng xanh hóa các ngành kinh tế, áp dụngmô hìnhkinhtế tuần hoàndựatrênnền tảng khoa học và công nghệ, phát huy lợi thế cạnh tranh và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, hướng tới nềnkinhtếxanh và tăng trưởng nhanh. Không những vậy, Chính phủ cũng đã ban hành nhiều chính sách nhằm hạn chế sự khaithác quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, hạn chế tớimức tối đa các hành vi viphạm, hủy hoại môi trường, gây ô nhiễm môitrường để nhằm pháttriểnkinh tế nhanh, bền vững, bảo vệ môi trường. Trước bối cảnh đó việc nghiên cứu KTX trong sự PTBV củacác DN trởthành mộtnhu cầu tấtyếu đốivới các quốc gia, trong đó cóViệt Nam.
40 3ợp chí <õKếtoón ổNKiểmtoánsố tháng 3/2022
Nghiên CIÍÌ1 trao aổỉ
1. Kế toánxanh
Thuật ngữ “K.TX" lần đầutiên được biếtđếnbởi Parker năm 1971, sau hơn 50năm phát triển. Chođến nay, đã có nhiều nghiên cứu về KTXvớicácquanđiểmkhácnhau về KTX như: “KTX có thể hiểulà một hệ thống kế toánhiện đại và toàndiệnnhằm ghi chép, tổng hợp và lậpbáo cáo chomộttổ chức,để phảnánh đầyđủ các nộidung về tài sản, nợphải trả, vốn đầu tư, nguồn thu và các khoản chi cho môi trường xanhcủa quốc gia” (Peter Wood, 1980). Rubenstein, (1992) nêu ra “vấn đề đạo đức có thểđược giải quyếtkhi quản lý môi trường đượcđặt dưới góc độ của khía cạnh tài chính, khi đó sẽ đạt được tầm quan trọng nhiều hơn từ kinh doanh”.Tầm quan trọng củavấn đề môi trườngđã được chú trọng, do sự suy giảm liên tục của môi trường và gia tăng các thảm họa môi trường. Trước tình hình đó, yêucầu thành lập hệ thống KTX hoặc môi trường, để ngăn chặn ô nhiễm hoặc thiệt hại là cần thiết.
Điều này đã được thể hiện qua nghiên cứu (Asheim, 1997) cho thấy, quá trình hoạt độngcủa nhà máy điệncó ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên tự nhiên cao, nên sự xem xét các biện pháp kinh tế có tác độngđến sản xuất và tiêu thụ điện về môi trường cần được xem xét và cần thiết thực hiện.
Theo Sjak Smulders, (2008) KTX là một loạikế toán cố gắng đưayếu tốchi phí môi trườngvào kếtquả tài chính trong hoạt động của DN... Rout, Himanshu Sekhar, (2010) chỉ ra mục đích chính của KTXlà giúp các DNhiểu vàquản ỉý tiềmnăng giữacác mục tiêu kinh tếtruyền thống và các mục tiêu môi ỉ
trường, và sau đó đạt được mục tiêu cuối cùng là tăngtrưởngbền vững. s. Sudhamathi,S.
Kaliyamoorthy, (2014)nhận định, các mục tiêuchính của KTXbao gồm: xác định, thu thập, tínhtoán và phân tích tác động của hoạt độngsản xuất và chi phí liên quan đến tài nguyên môitrường;lậpbáo cáo nội bộ và sử dụng các thông tin về chi phí môi trường; cung cấp thôngtinliên quan đếncác chiphí khác trong quá trình ra quyết định, với mục đích đưa ra quyết định hiệu quả và gópphần bảo vệ môi trường. Cùng đó, theo s. Sud- hamathi, s. Kaliyamoorthy, (2014) KTX bao gồm 3 mục tiêu chính:
thuthậptínhtoán các vật liệu liên quan đến nănglượng, báo cáo sử dụng chiphí môi trường,cung cấp thông tinvề các chi phí khác góp phần bảo vệ môitrường.
Như vậy, KTX là hệ thống kế toán hiện đại, toàn diện để thực hiệnviệcghi chép, tổng hợp và lập báo cáo vềcáckhía cạnh liên quan đến mộttổ chức baogồm tài sản, nợ phảitrả, vốn đầu tư, các nguồn thu, chi cho môi trườngxanhcủa quốc gia.
Có thể hiểu, KTX là phương pháp kế toán sử dụngcáctàikhoản trong Hệ thống KTMT và Kinh tế tích hợp (SEEA), tập trungvàosự cạnkiệt tài nguyênthiênnhiênkhan hiếm,quy đổi nhữnghànhvicó tác động đến môi trường, xã hội thành chi phí với thước đo đơnvị tiền tệ.
KTX hướng tới các mục tiêu:
Thứ nhất, xác định phần sản phẩm nộiđịa ròng cần thiếtđểbù đắpnhữngảnh hưởngcủaviệc tăng trưởng kinhtế đến môi trường.
Thứhai, tạosự kết nối giữa vấn đềmôitrường và pháttriểnkinhtế.
Thứ ba, đánh giáchi phí và lợi íchmôi trường.
Thứ tư, kế toán cho việc duytri các tài nguyên thuộc sở hữuchung.
Thứnăm,xây dựng và đo lường các chỉsốvề sảnphẩm và thunhập được điều chỉnh theo môi trường.
Với các nghiên cứu tác giả (Dương Thị Thanh Hiền, 2016), (Đào Thuý Thị ThuýHằng, 2019) cho rằng, KTX được chia thành nhiều góc độ khác nhau, bao gồm 5 nộidung chính:kế toántài chính môi trường; kế toán quảntrị môi trường;tài chính môi trường; pháp luật về môi trường; đạo đức và quan hệ với cộng đồng xã hội.
Cùng đó, theo tác giả (Dương Thị Thanh Hiền, 2016) “ KTX và kế toán môitrường (KTMT) - Một số quan điểm hiện đại”quan điểm hiện đại ở đây là Việt Nam, cần phải có chiến lược PTBV thông qua KTX. KTX được xem là một cách và là một hướng đichuyển đổi theo phươngthứcpháttriển,hướng tới phát triển nền “kinh tế xanh”. Đây cũnglà hướng tiếp cận mới và lâu dài, sẽ là hướng tiếp cận phù hợp với xu thếphát triểnchung của hệthốngkinh tế toàncầu. Như vậy, vận dụng KTX nói chung và KTMT nói riêng là một quá trình lâu dài, đòi hỏi cần phải được nghiêm túc thực hiện, nghiên cứu đầutư để tạo được sự tăng trưởng bền vững. KTXhay KTMT là một bộphận của tăngtrưởng xanhdo con người, vìcon người, góp phần tạo sự ổn định cho nguồn lực môi trường, xã hội pháttriển.
Theo (Betianu, 2008) các tổ chức tronglĩnhvực hoặc liên quan đếnlĩnh vực sàn xuất năng lượng thường được áp dụng nhiều về KTXhơn các ngànhkhác. Tác giả
'ỉạpchi 'Kếtoán &Klểm toánsốtháng 3/2022 41
Nghiên CÚU traođổi
cho rằng, việc thực hiện các công việc có thể được đobằng các chi phí môi trường và xác định các chi phí môi trường có liên quan đếnkếtoán và tài chính, kếthợp với công khai tài chính”. Không chỉ vậy, KTX cũng được áp dụng trong việc xác định kế toán khí thải nhà kính (Gary Otte, 2008).
Ông cho rằng, kế toán khí thải nhà kính liên quan đến việc theo dõi khí thải, kế toán và báo cáo.
Một số giải pháp đà được cung cấp bời tác giả, đê bù đắp cho những rào cảnnhư:tổ chức có thề giảm chi phí và kinh nghiệm thụ hưởng một số yếu tố liên quan đến môi trường. Ngoài ra, Gary Otte cũng đã chỉ ra rằng, các tổ chức có thể có những lợi íchnhất định bêntrong và bên ngoài, bang thực hiện hệ thống KTX. KTX là một trong những công cụ để hỗ trợ các chiến lược PTBV của các công ty Canada (PaulinaArroyo, 2008); Năm 2019, Mohammad Mahdi Rounaghi với nghiêncứu
“phân tích kinh tế của việc sử dụngKTXvàKTMTđểxác định chi phí môi trường và các chỉ số bền vững” đã chi ra rằng, cácchỉ số KTX [tổng sản phẩmquốc nội (GDP)] có thể được sử dụng trong việc xây dựng và đánh giá chính sách. Việctính toánGDP xanh,có thể góp phầnnâng cao nhậnthức về mối quan tâm bền vững giữa các chính phủ hay nhàhoạch định chính sáchquốcgia, nhữngngười có xu hướng tập trung vàosự phát triển kinh tế nhanh chóng. Ông cũng cho rằng: “KTMT có thể đượcáp dụng cho cáccông ty lớn và nhỏ trong các ngành khác nhau,cũng như trongcáclĩnhvực sản xuất hoặcdịchvụ. KTMT có
thểđược ápdụngtrên quymô lớn hoặc quymônhỏhơnmộtcáchcó hệthống với các cơ sởbắt buộc”.
2. Kế toán xanh trong sự phát triển bền vững
Trên thế giới, thuật ngừ
“PTBV” được đề cập đến từ những năm 70 cùa thế kỷ trước, tuy nhiênvào thời điểm đó chưa nhận thức được con đường đi tới PTBV và vaitròto lớn của nó đem lại. Song khái niệm này cũng đã khuấy động các nhà khoa học về kinhtế, xãhội, môi trường, PTBV đã trởthành vấn đề được quan tâm trên quy mô toàn cầu. Khi nền kinh tế phát triển, vấn đề đặt ra là cần phải biết cách sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên và phải phù hợp với tiến bộ cũng như công bằng xã hội. Lúc đó ở mỗi quốc gia và mỗitổchức, lại cần có một hệ thống có thể quản lý và giải quyết các vấn đề đó. Việc KTX rađời và phát triển là hoàn toàn hợp lý vàtất yếu, nó khôngchỉ đápứng nhu cầu hiệntại mà còn trong tương lai. KTX có liên quantrực tiếp đến trách nhiệm xã hội và trách nhiệmkinh doanh để từ đó điều chỉnh các mục tiêu kinh tế, môi trườngvà xã hội và đó là một phần quan trọng đem đến sự PTBV. Theo Haramainvà Horváth trênbài viết"Mối quanhệ giữa KTMT và các trụ cột của PTBV” (2011) các tác giả đãđưa ra kết luận KTMT không phải là vượt qua nhữngthách thức xã hội và hội nhập bềnvừng. (2002, La- fontaine) lập luận rằng, liên quan đếnvấnđề môi trường trong cuộc sống bình thường, nó là điều cần thiết để xem xét có liên quanđến kinh tế, pháp luật, kế toán, tài
chính và kỹ thuật. Xem xét các khía cạnh môi trường trong điều kiện của nền kinh tế như chi phí củacác dịch vụvà sản phẩm, DN có thể giảm tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên hàngđầu đê tiếtkiệm vàgiải quyếtcác yêucầu tuân thù mòi trườngcủangười tiêu dùng.
Theo (Vũ Tuấn Anh, 2015) - Tiến tới nền kinh tế xanh ởViệt Nam, xanhhóa sản xuất đã chi ra
“Nen kinhtế xanh không thaythế khái niệm PTBV” mà là côngcụ mớithựchiện PTBVvà “tính bền vững là một mục tiêudài hạn quan trọng nhưng xanh hóanền kinh tế là phương tiện đưa chúng ta tới đích”. Tiếp đó, (Đồ Phú Hải, 2018) chorằng: “Chiếnlược quốc gia về tảng trưởng xanh của nước ta cũng xácđịnh tăng trưởng xanh là một nội dung quan trọng của PTBV”. Ông cũng rútra kết luận:
“Như vậy, kinhtế xanh không thay thế PTBV mà là cách thức thểhiện PTBV” qua nghiên cứu “Những vấn đề lý luận vềPTBV và kinhtế xanhờ Việt Nam”.
Gần đây nhất vào năm 2020, TS. Nguyễn Văn Hoà đã đưa ra nghiên cứu “Giải pháp vận dụng KTX gắnvới PTBV ở Việt Nam".
Với mục tiêu trao đổi về thách thức, rào cản trong vận dụng KTX, qua đó sẽ khuyến nghị một số giải pháp, nhằm pháttriển và vận dụng KTX gắn với PTBV ởViệt Nam.
Bài nghiên cứuđã đưa ra một số quanđiểm vàlợi íchcủa KTX đối với nền kinh tế, với cộng đồng DN. KTX sẽ giúp DN cải thiện công tác kế toán quán trị và tài chính môi trường ở phạm vi DN.
Như vậy, các nghiên cứu trong nước và nước ngoài, đã cho thấy KTXđã vàđangđược nghiên cứu
42 -ỉạpchi toán&&ỉ\iểm toán sốtháng 3/2022
và vận dụng, sự cần thiết vận dụng KTX trong các DNViệtNam là xu hướng cho sự PTBV.
PTBV làsự kết họp chặt chẽ, là mốiquan hệ qualạigiữa phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội và các yếu tố của môi trường một cách hài hòa, ổn định, linh hoạt.
Mụctiêu của PTBV là đạtđượcsự đẩy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sựbình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên. Tạo một môi trường thực sự tốt đẹp cho quá trình phát triển trong tương lai là điều cần thiết ở bất kỳ quốc gia nào, trong bất cứ giai đoạn nào.
Tính bền vững của DN đã nhắc đến đếnquản lý môitrườnghoặc trách nhiệm xã hội bên cạnh phát triểnkinhtế và đề cập đến việc"sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổnhại đến những khả năngđápứng nhucầu của cácthế hệ tương lai..."
Như vậy, trong định hướng phát triển kinh tế hướng tới nền kinhtế xanh thì việc áp dụng KTX ngày được phổ biến trong các DN, mang lại nhiều lợi ích đối với nền kinh tế và DN, vai trò của KTX trong sự PTBV:
Đối với nền kinh tế
KTX cungcấpthông tin, giúp nhà hoạch định chính sách ước tính được sựảnh hưởng của môi trường đếntổ chức hayDN. Trên cơ sở đó, đề ra những biện pháp ứng phó, nhằmgiảm tácđộng tiêu cực đến môi trường và cộng đồng.
Hệ thống KTX bù đắp được những hạn chế của hệ thống kế ị toán truyềnthống, đặc biệttrong lĩnhvực môi trường. Khihệ thống
kế toán truyền thống không có phương pháp, thước đo, tài khoản phù họpcho việc ghinhận các chi phí, lợi nhuận môi trường, KTX đã khắc phục việcnày.
Việc áp dụng hệ thống KTX yêu cầu các nhà chính sách phải nhanh chóng hoàn thành quyđịnh, pháp luật; văn bản hướngdẫnliên quan đến kế toán; quản lý môi trường, tài nguyênthiênnhiên.
KTX là công cụđể thực hiện PTBV. KTX đóng vai trò quan trọng, trong việc cung cấp thông tingiảiquyết các vấnđề dàihạn.
Đôi với doanh nghiệp
KTX thu thập thông tin về doanhthu và chiphí liênquan đến môi trường, từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN. Từ đó, giúp DN đưa ra quyết định quản lý tài chính môi trườngtrong nội bộ DN.
Thực hiện tốt KTX, giúp DN tiết kiệm chi phí hao phí nguyên vật liệu, nhân công để xử lý rác thải. Đồng thời, giúp nhà quản lý có thêm thông tin để đưa ra những quyết định về đầu tư nâng cao năng suất máy móc,tránh haophí vậttư tăng khả năng sửdụngvốn sẵn có của DN. DN có lợi thế cạnhtranh giá bán, do giảmđược chi phí sản xuất và giá thành sảnphẩm.
KTX cung cấp thông tin đầy đủ, minh bạch và chínhxác. Nâng cao hình ảnh của DNvới cơ quan pháp lý, nhà đầutư, đối tác nước ngoài. Hướng tới hình ảnh DN
“xanh” phù hợp với định hướng phát triển kinh tếhiện tại.
KTX hướng dẫn các DN, các chủ dự án đưa ra quyết địnhkinh tế trong quan điểm nỗ lựcsử dụng hiệu quả tài nguyênthiên nhiên và
__________ Nghiên ciíìrtrao 0ỔỈ
hạn chế tối đa tác động xấuđến môi trường.
3. Xu hướng pháttriển của kếtoánxanh 3.1. Xu hướngpháttriển trên thế giới
Nhà máy Giấy SCA ở Laakirchen, Áo đã áp dụng kế toán quảnlý môitrường để ướctínhvà phân phối tổng chi phí liên quan đến môi trường. Họ đã theo dõi thông tinEMA từ năm 1999 và có một hệ thống nhấtquán, được thiết lập tốt để nắm bắt và đánh giá dòng nguyên liệu và chi phí liên quanđến môi trường. Vídụ, công ty đã thực hiện một số dự án phòng ngừatrong những nămqua đã đạt được tiết kiệm đáng kể trong "Chi phí vật liệu củaNPO"
cũng như "Kiểm soát chất thải và khíthải".
Raytheon,một côngty điện tử và hàng không vũtrụ có trụ sở tại Hoa Kỳ, đã sử dụng EMA để hồ trợmộtsángkiến chuỗicung ứng với cả lợi ích tài chính và môi trường. Một độingũnhânviên đa chức năng đã lập bản đồ dòng chảy của một bộ vật liệu ưu tiên (hóa chất và khí) và chất thải, thông qua một trongcác cơ sở của nó,bao gồm tất cả các bướcquản lý vật liệu: mua sắm, hàng tồn kho, giao hàng, sử dụng và thu gom, xử lý và xử lý chất thải.
Năm 1995, thông tin được sử dụng để đàm phán các mục tiêu và chi phí của hợpđồng Dịch vụ quản lý hóa chất (CMS) với một nhàcungcấp đã mang lại các ưu đãi tài chính, để giúp Raytheon đạt được việc giảm giá mua nguyên liệuvànâng cao hiệu quả quy trình. Những ưu đãi này khuyến khích nhàcung cấp, giúp
'"ĩạp chi 'Kếtoán &&KìỂrti toán số thảng 3/2022 43
Nghiên ctìútrao aổỉ__________
khách hàng sử dụng ít hóa chất hơn cho cáchoạt động.
Tại Đan Mạch, kế toán của các côngty Đan Mạch được thúc đẩy thông qua các yêu cầu của Báocáo xanh, yêucầumộtcôngty ưutiên báo cáo như sau: dữ liệu về tiêu thụ nước, năng lượng và nguyên liệu thô; các loại và khối lượng chất ô nhiễm đáng kể phát ra từ khôngkhí,nướcvà đất; các loại và khối lượng chất ô nhiễmđáng kể trong quy trình sản xuất,chất thài hoặcsảnphẩm. Một đánh giánăm
1999, cho thấy41%các DNđược quyđịnh đã đạt được cải thiệnmôi trường thông qua "KTX", trong khi 52% đã đạt được lợi nhuận kinh tế.Ngoài ra, các công ty Đan Mạch báo cáo theoKTX có lợi thế cạnh tranh, khi các bên liên quan bênngoài.
Vào tháng 5/2001, ủy ban châu Âuđã thông qua Khuyến nghị về việc công nhận, đolường và tiết lộ các vấn đềmôi trường trong các tài khoản hàng năm và báo cáo hàng năm của các công ty, nhằm khuyến khíchcác mức độ báo cáo cao hơnvề các vấn đềmôi trường trong các tài khoản và báo cáo hàng năm của các côngty, để cung cấp cho các bên liên quan, củng cố cácmục tiêucủa ECtrong bảovệ môi trường và đóng góp vào các nỗ lực hài hòa chính sáchvới thị trường EC. Chỉ thị hiện đại hóa EU về các tàikhoản hàng nămvà hợp nhất của một số loại công ty nhất định, được công bốvào năm 2003, đãtăng cường sự quantâm ở cấp quốc gia, trong việc đưa thông tin môitrường và xã hội vào các báo cáo hàng năm của công ty.
Chỉ thị nói rằng, thôngtin trong các báocáo hàng năm không nên
bị giớihạn trong các khía cạnhtài chính của hoạt động kinh doanh của công ty và chỉ thịnày là bắt buộc, trong khi năm 2001 chỉ là khuyến nghịcủaEC.
Như vậy, việc áp dụng KTX trên thế giới đã phát triển từ rất sớm. Các nhà quản lý hành chính đã thực hiện tốtcông việc, khuyến khíchDN thực hiệnKTX bằng các khuyến nghị, chính sách của nhà nước. Bên cạnh đó, các công ty cũng rất nỗ lực thực hiện trách nhiệm côngbố thông tin xã hội và bảovệ môitrường.
3.2. Xu hướngphát triển tại Việt Nam
Mức độ thực hiện KTX của DN, thể hiện qua các thông báo thông tin trách nhiệmcùa DN đó.
Nhiều nghiên cứu trước đó đã phân tích tình hìnhcông bốthông tin trách nhiệmcủa DN Việt Nam và đưa ra các kếtluận:
Theo nghiên cứu của (Due Hieu Pham,2011) trên30 công ty niêm yết Việt Namđã chỉ ra mức độ nhận thức cao về trách nhiệm xãhội của DN không phải là yếu tố đảmbảo việc các DN và hoàn thành nghĩa vụ công bố trách nhiệm xã hội của mình nhưng nhận thức của người tiêu dùng ViệtNamvàquyết địnhmua sắm củangườitiêudùng,sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiệnnghĩa vụ công bố trách nhiệmxãhội và công bố thông tin.
Một nghiêncứu khác của (Due Hieu Phamvà cộng sự, 2015) điều tra các yếutố ảnh hưởngđến mức độ công bố thông tin tự nguyện, băng cách kiêm tra báo cáo thường niên của 205 côngty công nghiệp vàsản xuất niêm yết. Kết quả cho thấy, các công ty có sở hữu nước
ngoài cao có tỷ lệ côngbốthông tintự nguyện caovà quymôcông ty là một yếu tố quan trọng liên quan đến việc tăng mức độ công bốthông tin tự nguyện, trong báo cáo thường niên của các công ty niêm yếtViệt Nam (D. H. Phạm &
Do,2015).
Nghiên cứu của (Dang, 2018) tại 289 DN Việt Nam niêm yết, cho thấy có 03yếu tố ảnhhưởng đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của DN, PTBVtrong báocáo thường niên của DN là lợi nhuận, quy mô kinh doanh và kiểm toán độc lập (Dang et al, 2018).
Nghiên cứu của (Nguyen Thi Hong Nga, Hoang Thi Viet Ha và Nguyen Thi Thanh Loan, 2018) kết luận các DN Việt Nam có thể được chiathành hai nhóm: DNcó trách nhiệmcông bố thông tin trên báo cáo PTBVvà công bố thông tin bền vữngtrên báo cáo thường niên. Chấtlượngthôngtin báo cáo của hai nhóm này rất khác nhau.
Neu DN đã thực hiện báo cáo PTBV thì thông tin về trách nhiệm môi trường và xã hội được cung cấp một cách rộng rãi, rõ ràng về mọi mặt, phản ánh những thông tin cần thiết theo tiêu chuẩn của GRI. Còn DN công bố thông tin trên báo cáo thường niên chất lượng thông tin báo cáo tươngđối thấp, thiếu thông tin về trách nhiệm về môi trường, thông tin công bố thiếu bằng chứng, năng lực cònkháhạnchế.
Có thể thấy, mức độ quantâm củaDN đối vớiviệc công bố thông tin trách nhiệm và ý thức về PTBV phụ thuộcvào các yếutố:
+ Thái độ củangười tiêu dùng đối vớicác vấnđềmôi trường.
44 ®Tạpchi^Ké toán(VKiếmtoán số tháng 3/2022
Nghiên cứutrao nổi
+ Quy mô hoạt động của DN.
+Lợi íchhoạt động mang lại.
Sự tácđộng của 03 yếu tố này càng lớnthìmức độ quantâm của DN càng cao.
Hiện trạng ô nhiễm khí hậu, ô nhiễm nguồn nướcvàcạnkiệt các tài nguyên thiên nhiên tại Việt Nam, mấy nãmgần đây càng trở nên nghiêm trọng, ảnh hường trực tiếptới chấtlượng sống của người dân. Vấn đềbảovệ môi trườngvà các lợi ích chung, là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Người tiêu dùngkhông chì quan tâm đến giá cả, chất lượng hàng hóa mà còn quantâmđến công tác thực hiện nghĩavụ xã hội của DN. Điều này, bắt buộc DN phải quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường trong sản xuất, kinh doanh- vấn đềthực hiệnKTX, kinh tế xanh.
Với các DN có quy mô lớn, đồng nghĩa với việc sở hữu tập khách hàng lớn, yêu cầu công bố thông tin và thực hiện trách nhiệm xã hội tại các DN này càng cao.
Bên cạnh đó, quan tâm tới môi trường, công khai thông tinxã hội là công cụ hữu hiệu trong việc quảngbáhình ảnh của DN, những DN có đủ điều kiện chắc chắn sẽ không bò qua công cụ này để xây dựng hình ảnhthân thiện, hướng tới lợi ích cùa cộng đồng trong mắt người tiêu dùng. Hiện nay, một số DNvàCTCP đãtiênphong trong việc lập báocáo PTBV như:
Tập đoàn Bảo Việt, CTCP Sữa viẹt Nam (VNM), CTCP Dược phẩm (DHG), Công ty Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí (PVD), CTCP Hoàng AnhGiaLai(HNG), CTCP Vicostone(VCS)...
Tuy nhiên, việc ápdụng KTX, thực hiện công bố báo cáo PTBV
ở doanh ở DN ViệtNamvẫn còn nhiều khó khăn,như:
- Khi ápdụnghệ thống KTX, DN sẽphải chịunhiều chiphí liên quan đến bảo vệ môitrường, xử lý chất thải ảnh hưởng đến môi trường và nâng caochấtlượngmôi trường trong hợp đồng kinh doanh, trong thực hiện các dự án đầu tư. Đối vớicác DN vừa và nhỏ việc này sẽ tạo ra áp lực tài chính rất lớn, làmDN có xuhướng tránh áp dụng KTX.
- Hoạt động kế toán tại các DN phụ thuộc nhiều theo hướng dẫn của pháp luật. Việt Nam đã ban hànhcác văn bản phápluật bảo vệ môi trường như: Luật Bảo vệ môi trường (2014); Luật Thuế môi trường(2010);Nghị địnhxử phạt vi phạm hành chính về môi trường (năm 2013); Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với hoạt động môi trường (2015);
Thông tư hướng dẫn báo cáo môi trường (2016). Tuy nhiên, nhà nước hiện chưa ban hành chế độ kế toán có liên quanđến việc áp dụng KTX tại DN. Các chế độ kế toán hiện hành chưa có các văn bản hướng dẫn DN trong việc phân loại và theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh, các tài khoản không phù hợp để hạch toán chi phímôi trường.
- Việc áp dụng KTX còn mới nênnhiều DN, nhàquản lý vàkế toánviên chưa có nhiều kiến thức về phương pháp kế toán này. Do đó, gâykhó khăn cho việc tổ chức, thực hiệnKTX.
- Áp dụng KTX là quá trìnhdài hạn,yêu cầu có sựkết hợp của cơ quanpháp lý trong việc thúc đẩy áp dụng KTX và nhận thức của DN về tầm quan trọng cùa KTX,
đối với phát triển kihh tế bền vững. Trong tương lai, với sự quan tâm của người tiêu dùng và sự phát triển về kinhtế, KTX sẽđược phổ biến, áp dụng rộng rãi, trở thành công cụ quan trọng, trong sự nghiệp PTBV của quốc gia.
4. Một số đề xuất vận dụng kế toán xanhtrongcác doanh nghiệp Việt Nam
4.1. Đoi với cơquan quản lý Cơ quan quản lý cần nhận thức được về tầm quan trọng của việc vận dụng KTX, trong PTBV ở Việt Nam. Từ đó đề ra rằng, sự vận dụng và phát triển này là thiết yếu, đối với sựphát triển củacác DN về lâu về dài.
Cần bổ sung pháp luật về xử phạtnhững vi phạm về ô nhiễm môi trườnghaysử dụng lãng phí các tài nguyên,gây rối loạn trật tự xã hội. Thêm vào đó, cơ quan quản lý cần thực hiện tốt chính sách thuế, phí môi trường đốivới DN. Tất cả đều nhằm tác động vào nhận thức của DN, về tầm quan trọngcủa môi trườngvà hậu quả cùa các hành vi gây hại đến môi trường.
Thực hiện khen thưởng, biểu dương đối với các DN đã thực hiệntốt chính sách về KTX. Cụ thể,cơ quanquản lý có thể ưuđãi vay tín dụngvới cácdựánkhả thi cho DN, hay hơn thế nữa có thể tàitrợ ngân sách cho nhữngdự án xanh, để những dự án ấy có thể nhanhchóng đi vào sử dụng và tạo nênnhiều lợi ích. Từđó, cũng tạo động lực cho các DN ngày càng phấn đấuphát triển theo xu hướng xanh hóa và cũng lan tỏa hình thứckinh doanh tích cựcnày đến các DN khác, để học hỏi và làmtheo.
Gỉạpchí toán &^Kìểm toánsốtháng 3/2022 45
NghiênCÚÌI trao dổi___
4.2. Đốivới doanh nghiệp Các DN cần phải đổi mới tư duy về KTX. Trước đây họ luôn nhận thức rằng, chiphí phải bo ra cho môi trường là một khoản chi phí vô cùng lớn và đầu tư mà không thu được lợi nhuận. Điều đó dẫn đến việc, đa số các DN ViệtNam đều khôngbậntâm đến tính toán các chiphí liên quan đến môi trường cùngnhư vôthức,gây hại trực tiếp đến môi trường như một lẽ đưcmg nhiên. Trong tương lai, các nhà quản trị cấp cao cần phải hiêu rằng chi phí cho môi trường bỏ ra là mộtphần rất nhỏ so với tổng chi phí mà họ phải gánh chịu khi trả thuế, phí hay tiềnphạt thậm chí làvướng vòng lao lý, do các hành động ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Đặc biệt, khi xem xét về một dự án hay họp đồng kinh doanh, DN cần phải quan tâm đến các khoản mục liên quan đến chi phí môi trường hay các biện pháp, nhằm bâo vệ môi trường trướccác ảnh hường của việc thi công hay vận hành dự án. Từ đó mà DN có thể có thêm được nhiều lợi ích do môi trường đem lại như: giàm thiểu tối đa những hao mòn về máy móc thiếtbị chomôi trường;
tạo nên một môi trường kinh doanh lành mạnh không gây hại đến sức khoe cùangười lao động;
thu hút được sự đồngtình ủng hộ của ngườitiêu dùng,... Tất cả góp phần tạo nên lợi ích kinh doanh khổng lồ cho DN mà có thể gấp nhiều lần so với những chi phí môi trường phải bỏ ra. Không những thế, DN còn có thể tránh khỏi những khoán phạt do những hành động gây hại lên môi trường, duy trì PTBV về lâu về dài.
4.3. Đối với cư sởđào tạo đại học, cao đẳng
Các trường đại học cao đăng nên đưa KTX như một môn học độc lậpvào giảng dạy. Hiệnnay đã có một vài trường đại học đãtiếp cận đến KTX, tuy nhiên còn gặp nhiều khó khăn, vì chưa có những nghiên cứu sâu và cụ thể về xu hướng KTX tại Việt Nam. Những kiến thức đưa ra cònđậm chất lý thuyết mà không có ví dụ cụ thê, do việc áp dụngKTX tại DN Việt Nam còn gặp nhiều hạn chế... Đe cảithiện điều này, các trường đại học vàcaođẳng cầnphải học hỏi kiến thức và côngtrình nghiên cứu mang tầm cỡ quốc tế, để có thể truyềnđạt đầy đủ cho sinh viên.
Cứ giảng viên sangcác trường đạihọcquốc tế đểhọc hỏi lấy kinh nghiệm, để đào tạo được đội ngũ giảng viênkhông nhữnggiỏi vềmặt lý thuyết mà còn am hiểu vềthực tiễn KTX tại các DNtrênthế giới.
Từ đó đem lại cho sinh viên góc nhìn toàn cảnh, không những vềkế toán truyền thống mà còn về xu hướng pháttriển của kế toántrong tương lai, việc vận dụng và phát triển KTX không những của DN trong nước màcòntrên thế giới.n
Tài liệu thamkháo
1. Đào Thị Thúy Hằng, (2019), ứng dụng KTXở Việt Nam và một số vấn đề dặt ra, Tạp chí Tài chính Kỳ 1 tháng 11/2019.
2. Dương Thị Thanh Hiền, (2016), KTXvà KTMT - Một số quan điểm hiện đại, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán 4/2016.
3. European Commission. “Com
mission Recommendation of 30 May 2001 on therecognition, measurement and disclosure ofenvironmental issues in the annual accounts and annual re
ports of companies. ” Official Journal ofthe European UnionL 156/33 (June 13, 2001)
4. Nguyễn Văn Hoà, (2020), Giải pháp vận dụng KTX gắn với PTBV ở
ViệtNam;
5. Nguyen Thi Hong Nga, Hoang Thi Viet Ha and Nguyen Thi Thanh Loan, (2017), “Green Accounting and Sustain
able Development ofListed Vietnamese Enterprises”. Proceedings of14th Inter nationalConference on Humanities and Social Sciences 2018 (IC-HUSO 2018).
379-391.
6. Mohammad Mahdi Rounaghi, (2019), Economicanalysis ofusing green accounting andenvironmental account ing to identify environmental costsand sustainabilityindicators
7. Pham,D. H, (2011), Factors affect ing the implementation and reporting of socialresponsibilityofVietnamese enter
prises. Economic development, 246 10-16.
8. Pham, D. H., & Do, T. H. L, (2015), Factors Influencing theVoluntary Disclosureof Vietnamese Listed Compa
nies.Journal of Modem Accounting and Auditing, 11(12), 656-676.
9. Rout, Himanshu Sekhar, (2010),
"Green Accounting: Problems andChal lenges" IUP Management Economics Journal.
10. SCHALTEGGER, s. & BUR- RITT, R. L, (2000), Contemporaryenvi
ronmentalaccounting: Issues, concepts and practice. Scheffield: GreenleafPub lishing.
11. Sjak Smulders, (2008), "Green National Accounting", New Palgrave Economic Dictionary, 2nd Edition.
46 -ỉạp chi -Ké toán (Ễ^Kiểm toánsố tháng 3/2022