• Tidak ada hasil yang ditemukan

Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019"

Copied!
6
0
0

Teks penuh

(1)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Sơn Dương, 2011-2015. Báo cáo công tác phòng chống thiên tai, lụt bão.

2. Đài khí tượng thủy văn khu vực Việt Bắc.

Chuỗi số liệu khí tượng thủy Tuyên Quang giai đoạn 1980-2015.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011. Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng

4. Cục Thống kê Tuyên Quang. Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang: 2011-2014.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang, 2012. Kế hoạch hành động triển khai chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

Phản biện: TS. Nguyễn Văn Thiết

TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CÂY TRỒNG VÙNG LƢU VỰC SÔNG PHÓ ĐÁY,

TỈNH TUYÊN QUANG

Impact of Climate Change and Adaptive Solution for Plant System in The Pho Day River Basin, Tuyen Quang Province

Nguyễn Văn Giáp1 & Đỗ Thị Lan2

Ngày nhận bài: 10.04.2019 Ngày chấp nhận: 29.04.2019

Abstract

Research results on the impacts of climate change on crop systems in the area of Pho Day river basin, Tuyen Quang province show that by 2015, climate change has reduced the area and productivity of some major crops.

rice, corn and peanuts. The main reason is due to natural disasters and abnormal weather changes while people still use old varieties and cultivation methods. The study also selected and proposed a number of new varieties into the agricultural crop system adapting to climate change in the area of Pho Day river basin, namely BG1, P.4199 and peanut variety L19. These are crop varieties that have good productivity and growth in climate change conditions.

Keywords: Climate change, cropping systems, rice, corn, peanuts, Pho Day river.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ*

Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những vấn đề đang được quan tâm, ngày càng có tác động mạnh mẽ tới sản xuất nông nghiệp và đời sống của con người ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Nông nghiệp là lĩnh vực nhạy cảm đối với các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, lượng mưa. Các hiện tượng thời tiết cực đoan gia tăng

1. Nghiên cứu sinh, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên

2. Khoa Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên

như nắng nóng kéo dài, rét đậm, rét hại, bão lụt, hạn hán đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ở các vùng lưu vực sông.

Các nhà khoa học đánh giá Việt Nam là nước đứng thứ 13 trong số 16 nước hàng đầu thế giới chịu tác động mạnh của BĐKH, trong đó, nông nghiệp nói chung và trồng trọt nói riêng sẽ chịu tác động nặng nề nhất do BĐKH và nước biển dâng. Tổng sản lượng sản xuất trồng trọt có thể giảm từ 1 - 5%, năng suất các cây trồng chính có thể giảm đến 10%, đặc biệt đối với sản xuất lúa [1]. Nằm trong bối cảnh chung đó, vùng lưu vực

(2)

sông Phó Đáy, tỉnh Tuyên Quang cũng bị tác động của BĐKH.

Thích ứng cây trồng là biện pháp cần thiết để nền nông nghiệp có thể đứng vững trước các hình thái BĐKH. Nông dân sẽ gặp phải những khó khăn mà trước đó họ chưa có kinh nghiệm như thời tiết thay đổi cực đoan, nhiệt độ trung bình tăng cao, số ngày nắng nóng kéo dài, rét đậm rét hại xuất hiện thường xuyên, mùa vụ lại có khuynh hướng rút ngắn, bức xạ mặt trời mạnh hơn, các áp lực về hạn, ẩm ngày càng cao và sự xuất hiện nhiều đối tượng sâu bệnh hại mới.

Nghiên cứu này đánh những tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống cây trồng và đề xuất giải pháp thích ứng nhằm cải thiện hiệu quả sản xuất nông nghiệp của vùng lưu vực sông Phó Đáy, tỉnh Tuyên Quang.

2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu a. Phương pháp kế thừ và đi u tr

Các tài liệu, số liệu thứ cấp được thu thập gồm: Các văn bản, tài liệu liên quan đến BĐKH của địa phương, c ác báo cáo hàng năm của ngành nông nghiệp về tình hình sản xuất nông nghiệp khu vực. Sử dụng công cụ đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng (PRA).

b. Phương pháp thực nghi m

* Thí nghi m 1: Nghiên cứu giải pháp thích ứng với BĐKH đối với cây l

- Các giống lúa thử nghiệm gồm: BC15, và BG1.

- Thời gian, địa điểm bố trí thí nghiệm: Vụ Xuân 2015 tại xã Tân Trào, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

- Phương pháp bố trí thí nghi m: Theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm là 10 m2 (5m × 2m). Khoảng cách giữa các ô trong cùng lần nhắc lại là 10 cm và giữa các lần nhắc lại là 30 cm.

- Chỉ tiêu và các phương pháp đánh giá:

Được thực hiện theo QCVN 01-55:

2011/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa, gồm các chỉ tiêu: Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, số hạt trên bông, tỷ lệ lép, năng suất hạt…[2]

* Thí nghi m 2: Nghiên cứu giải pháp thích ứng với BĐKH đối với cây ngô

- Các giống ngô thử nghiệm gồm: LVN61, HT119, và P.4199.

- Thời gian, địa điểm bố trí thí nghiệm: Vụ Đông Xuân 2015 tại xã Bình Yên, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

- Yếu tố thí nghiệm: Với mỗi giống ngô, tiến hành đồng thời 2 thí nghiệm: Có tưới nước và không có tưới nước.

- Phương pháp bố trí thí nghi m: Các giống ngô được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại. Diện tích ô 14m2 (5m × 2,8m).

Khoảng cách giữa các lần nhắc lại 1m. Các giống được gieo liên tiếp nhau, gieo 4 hàng/ô.

- Chỉ tiêu và các phương pháp đánh giá:

Được thực hiện theo QCVN 01-56 : 2011/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô, gồm các chỉ tiêu: Mật độ trồng, ngày gieo, ngày mọc, ngày chín, chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, số bắp/cây, đường kính bắp, số hàng hạt/bắp, số hạt/hàng, khối lượng 1.000 hạt, năng suất hạt khô...[3]

* Thí nghi m 3: Nghiên cứu giải pháp thích ứng với BĐKH đối với cây lạc

- Các giống lạc thử nghiệm: L19, TK10, TB25, và L14.

- Thời gian, địa điểm bố trí thí nghiệm: Vụ Đông Xuân 2015 tại xã Phúc Ứng, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

- Phương pháp bố trí thí nghi m: Theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại. Diện tích ô 7,5m2 (5m × 1,5m), mặt luống rộng 1,2m, rãnh 0,3m. Khoảng cách giữa các lần nhắc lại là 0,3m.

- Chỉ tiêu và các phương pháp đánh giá:

Được thực hiện theo QCVN 01-57 : 2011/

BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lạc, gồm các chỉ tiêu: Ngày gieo, ngày mọc, ngày ra hoa, thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, màu sắc vỏ hạt, số quả/cây, số quả chắc/cây, tỷ lệ quả 1 hạt, tỷ lệ quả 3 hạt, khối lượng 100 quả, khối lượng 100 hạt, tỷ lệ hạt/quả (%), năng suất quả khô, khả năng chịu hạn, úng [4].

c. Phương pháp xử lý số li u

Phương pháp phân tích định tính: Dựa vào nguồn số liệu phỏng vấn người dân để phân tích

(3)

định tính các vấn đề liên quan đến môi trường, BĐKH, giống cây trồng, những khó khăn, các đề xuất khắc phục. Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel và phần mềm thống kê SPSS.

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 Ảnh hƣởng của BĐKH đến lúa, ngô và lạc trồng tại vùng lƣu vực sông Phó Đáy

Trong số các loại cây trồng, lúa là loại cây trồng chủ đạo, mang lại kinh tế cho địa phương và các vùng đất ven lưu vực sông Phó Đáy, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Trong giai đoạn từ năm 2011-2015, nhìn chung diện tích

trồng lúa của huyện Sơn Dương có xu hướng tăng từ 6.434,9 ha trong năm 2011 đạt 11.679,1 ha trong năm 2015.

Năm 2012, cơn bão và lốc xoáy xảy ra vào ngày 21/4/2012 trên địa bàn là nguyên nhân chính đã gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất nông nghiệp nói chung và cây lúa nói riêng tại khu vực này; đặt biệt là năng suất lúa đã bị giảm chỉ còn 58,9 tạ/ha so với năm 2011 (đạt 60,6 tạ/ha). Trong gia năm 2013-2015, diện tích lúa có tăng và giữ ở mức tương đối ổn định trên 11.000 ha; nhưng năng suất lúa cũng chỉ đạt trên 59 tạ/ha thấp hơn so với năm 2011 do ảnh hưởng của 3 cơn bão và mưa to thường xuyên xảy ra (Bảng 1) [5].

Bảng 1. Diện tích và năng suất lúa của huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2011 - 2015

Năm 2011 2012 2013 2014 2015

Diện tích (ha) 6.434,9 6.386,1 11.690,0 11.070,0 11.679,1

Năng suất (tạ/ha) 60,6 58,9 59,6 59,6 59,3

(Nguồn: Phòng Nông nghi p và PTNT huy n Sơn Dương)[6]

Sau cây lúa, ngô là cây trồng quan trọng thứ 2 ở khu vực. Trong giai đoạn từ năm 2011 - 2015, diện tích trồng ngô có xu hướng tăng mạnh từ 1.939,9 ha trong năm 2011 lên 4.300 ha trong năm 2014 và giảm nhẹ còn 4.074 ha trong năm 2015. Mặc dù diện tích trồng ngô tăng, nhưng năng suất ngô lại giảm mạnh từ 92,5 tạ/ha

trong năm 2011 xuống chỉ còn trên 45 tạ/ha trong suốt giai đoạn từ năm 2013-2015. Một trong những nguyên nhân lớn nhất là do trên địa bàn thường xuyên xảy ra mưa to kèm gió lốc và lũ vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô; rét đậm, rét hại vào mùa đông đã ảnh hưởng đến năng suất của cây ngô (Bảng 2) [5].

Bảng 2. Diện tích và năng suất ngô của huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2011-2015

Năm 2011 2012 2013 2014 2015

Diện tích(ha) 1.939,9 2.070,1 3.491,3 4.300,0 4.074,1

Năng suất(tạ/ha) 92,5 87,0 45,5 45,3 45,2

(Nguồn: Phòng Nông nghi p và PTNT huy n Sơn Dương)[6]

Ngoài lúa và ngô là 2 cây trồng chủ lực, lạc là cây trồng có năng suất và diện tích lớn so với các loại cây hoa màu khác. Cũng do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết khí hậu (trận bão xảy ra vào ngày 21/4/2012) đã làm giảm diện tích và

năng suất lạc so với năm 2011. Trong giai đoạn từ 2013-2015, mặc dù diện tích lạc có tăng lên nhưng cũng giống như đối với cây lúa và ngô, năng suất lạc ở các năm này vẫn thấp hơn so với năm 2011 (Bảng 3) [5].

Bảng 3. Diện tích và năng suất lạc của huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2011-2015

Năm 2011 2012 2013 2014 2015

Diện tích (ha) 146,8 127,9 785,0 450,0 502,4

Năng suất (tạ/ha) 22,0 18,0 21,1 21,4 21,8

(Nguồn: Phòng Nông nghi p và PTNT huy n Sơn Dương)[6]

(4)

3.2 Đề xuất giống cây trồng thích ứng với BĐKH tại vùng lƣu vực sông Phó Đáy

3.2.1. Khả năng thích ứng củ một số giống l với BĐKH

Qua đánh giá và phân tích, giống BG1 có chiều cao cây cao hơn 10cm và thời gian sinh trưởng ngắn hơn 8 ngày so với giống BC15.

Giống BG1 ít bị nhiễm sâu, bệnh hơn so với giống BC15; đặc biệt giống BG1 chưa bị nhiễm rầy nâu và đạo ôn, trong khi đó giống

BC15 đã bị nhiễm nặng với 2 loại dịch hại này. Giống BG1 có khả năng chịu rét, chịu hạn khá hơn so với giống BC15. Giống BG1 có số bông/m2, số hạt/bông, tỷ lệ lép thấp hơn và cho năng suất cao hơn giống BC15. Như vậy, giống BG là lựa chọn thích hợp đưa vào cơ cấu giống cây trồng trong khu vực lưu vực sông Phó Đáy. Đối với vụ Xuân, thời vụ gieo thích hợp là cuối tháng 1, đầu tháng 2, mật độ 55 - 60 khóm/m2 (Bảng 4).

Bảng 4. Năng suất của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân 2015

Giống Bông/m2 Số hạt/bông Tỷ lệ lép (%) NSTT (tạ/ha)

BC15 284±4,5 144±5,03 24,5±0,45 54,8±0,36

BG1 330±5,0 160±6,02 18,2±0,70 63,4±0,65

Ghi ch : Giá trị trung bình ± Độ l ch chuẩn, NSTT: năng suất thực thu 3.2.2. Khả năng thích ứng củ một số giống

ngô với BĐKH

Trong diều kiện tưới nước, các giống có chiều cao cây biến động từ 215cm (giống P.4199) đến 225cm (giống LVN61). Còn trong điều kiện không tưới, chiều cao cây có xu hướng giảm, biến động từ 186,8cm đến 196,9cm. Giống P.4199 là giống có chênh lệch chiều cao thấp nhất là 8,4%, tiếp đến là giống HT119 (13,1%) và giống LVN61 (17,0%). Hầu hết các giống có xu hướng giảm số lá trong điều kiện hạn, các giống có sự chênh lệch giữa tưới và không tưới sẽ có khả năng chịu hạn tốt hơn. Qua kết quả thí nghiệm cho thấy, giống HT119 và giống P.4199 có khả năng chịu hạn tốt hơn so với giống LVN61.

Trong điều kiện có tưới, số bắp bình quân ở các giống ngô thí nghiệm là 1 - 1,1 bắp/cây.

Giống HT119 và giống P.4199 có tỷ lệ bắp cao

(1,1 bắp). Trong điều kiện không tưới, số bắp trên các giống giảm còn 0,79 - 0,93 bắp/cây.

Giống P.4199 là giống có tỷ lệ bắp/cây cao nhất (0,93%). Chiều dài bắp của các giống trong điều kiện có tưới dao động từ 18,5 - 22,5cm. Trong điều kiện không tưới, chiều dài bắp giảm, còn dao động từ 11,6 - 14,2cm. Giống HT119 và giống P.4199 có chiều dài bắp và đường kính bắp lớn hơn so với giống địa phương đang sử dụng LVN61 trong cả thí nghiệm có tưới và thí nghiệm không tưới. Trong điều kiện có tưới, bình quân số hạt/hàng của các giống dao động từ 32 - 35 hạt/hàng và số hàng/bắp dao động từ 14 - 16 hàng/bắp. Trong điều kiện không có tưới, các giá trị này giảm, bình quân số hạt/hàng của từ 22 - 24 hạt/hàng và số hàng/bắp dao động từ 13 hàng/bắp (Bảng 5).

Bảng 5. Một số chỉ tiêu của các giống ngô trồng trong vụ Đông Xuân 2015 tại Sơn Dƣơng

Các chỉ tiêu đánh giá Giống

LVN61 HT119 P.4199

Mật độ trồng (cây/m2) Có tưới 5,1±0,40 5,2±6,11 5,2±0,45

Không tưới 5,2±0,55 5,3±0,62 5,2±0,61

Số bắp/cây Có tưới 1,0±0,45 1,1±0,45 1,1±0,55

Không tưới 0,77±0,07 0,85±0,12 0,93±0,06 Chiều dài bắp (cm) Có tưới 18,5±0,45 20,2±0,70 22,5±0,50 Không tưới 11,5±0,55 13,7±0,70 14,3±0,36

(5)

Các chỉ tiêu đánh giá Giống

LVN61 HT119 P.4199

Đường kính bắp (cm) Có tưới 4,3±0,65 4,5±0,45 4,3±0,55

Không tưới 2,9±0,65 3,4±0,45 3,5±0,45

Bình quân số hạt/hàng Có tưới 32,3±4,5 35±4,50 35,3±5,50

Không tưới 22,7±0,6 24,2±0,55 24,6±0,47

Số hàng/bắp Có tưới 13,6±3,51 14,6±5,03 16,3±5,50

Không tưới 12,8±0,80 13,0±5,00 13,3±0,45 Trọng lượng bình quân

1.000 hạt (g)

Có tưới 271,3±0,61 283,5±0,45 286,4±0,55 Không tưới 223,7±0,65 239,3±0,55 240,2±0,70 Ghi ch : Giá trị trung bình ± độ l ch chuẩn

Đối với giống HT119 và giống P.4199, mức độ chênh lệch của các chỉ tiêu giữa thí nghiệm tưới và không tưới là thấp hơn so với giống trồng phổ biến LVN61. Chứng tỏ 2 giống này có khả năng chịu hạn tốt hơn giống LVN61.

Các giống có năng suất cao có sự chênh lệch năng suất thấp hơn giống có năng suất thấp. Vụ Xuân năm 2015 có diễn biến thời tiết phức tạp, hạn hán kéo dài. Vào đầu vụ, thời tiết khô hạn kéo dài, không có mưa đã ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây con.

Trong giai đoạn trỗ cờ, thời tiết khô nóng kéo dài ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn. Tuy nhiên, so với các giống LVN61, giống HT119 và P4199 (đặc biệt là giống P4199) có nhiều ưu điểm vượt trội hơn về năng suất, khả năng chống chịu. Đánh giá tổng thể trên đồng ruộng, giống ngô HT119 và P4199 cho bắp to, dài và đều hơn. Giống có khả năng chống đổ tốt, có ưu điểm là chịu hạn, hạt kín đều múp bắp, cây sinh trưởng khỏe, dễ chăm sóc, phù hợp với điều kiện địa phương (Bảng 6).

Bảng 6. Năng suất các giống ngô trong điều kiện có tƣới và không tƣới trong vụ Đông Xuân 2015 tại Sơn Dƣơng

Giống Tưới (tạ/ha) Không tưới (tạ/ha) Chênh lệch giữa tưới so với không tưới (%)

LVN61 65,21±0,1c 34,90±0,06c 46,48

HT119 72,82±0,06b 44,57±0,07ª 38,79

P.4199 73,43±0,06a 44,25±0,05b 39,72

CV 0,11 0,16

LSD0,05 0,16 0,13

Ghi ch : Giá trị trung bình ± độ l ch chuẩn; Theo cột, các số có các chữ cái ( ,b,c) theo s u giống nh u thì khác nh u không có ý nghĩ thống kê ở độ tin cậy 95%.

3.2.3. Khả năng thích ứng củ một số giống lạc với BĐKH

Thời gian sinh trưởng của các giống lạc dao động từ 122 - 126 ngày, trong đó 2 giống L19 và TK10 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất 122 ngày, giống TB25 có thời gian sinh trưởng 124 ngày và giống L14 có thời gian sinh trưởng dài nhất 126 ngày. Như vậy cả 3 giống mới đều có thời gian sinh trưởng ngắn hơn so

với giống đối chứng L14 từ 2 - 4 ngày.

- Chiều cao cây biến động giữa các giống từ 52,4 - 62,3cm; trong đó giống L14 và L19 cao nhất (đạt 62,2 - 62,3cm), giống TB25 có chiều cao cây thấp nhất (52,4cm).

- Số hạt/quả: 3 giống L19, L14, TK10 quả có 2 hạt chiếm chủ yếu (từ 86,2 - 88,7%), giống TB25 có tỷ lệ quả 3 hạt đạt 58,8% phù hợp với đặc điểm của giống.

(6)

- Tỷ lệ hạt/quả của các giống tương đối cao đạt từ 68 - 72% và biến động giữa các giống không lớn, trong đó giống L14 có tỷ lệ cao nhất (72%), giống TB25 có tỷ lệ hạt/quả thấp nhất (68%).

- Năng suất thực thu của giống L19 cao nhất (cao hơn giống L14 là 0,6 tạ/ha, tương đương 101,8%). Năng suất thực thu của giống TK10 thấp hơn giống L14 là 1,8 tạ/ha, tương đương

94,5%. Năng suất giống TB25 thấp nhất, thấp hơn giống L14 là 3,8 tạ/ha tương đương với 88,3%. Năng suất thực thu so với năng suất lý thuyết của các giống biến động không lớn từ 69,1 - 72% (Bảng 7).

Như vậy, giống lạc L19 là giống thích nghi tốt với điều kiện địa phương và cho năng suất cao nhất.

Bảng 7. Một số chỉ tiêu của các giống lạc thí nghiệm vụ Đông Xuân 2019 tại Sơn Dƣơng Giống

Chỉ tiêu L19 TK10 TB25 L14 (ĐC)

Số cây/m2 (cây) 27,5±0,55 26,2±0,6 25,5±0,45 27,5±0,55

Số quả/cây (quả) 16,4±0,60 15,6±0,45 14,3±0,65 15,6±0,6

Số quả chắc/cây (quả) 15,1±0,45 14,5±0,6 12,3±0,61 14,5±0,7

P100 quả (gam) 150,6±4,04 155,0±4,58 181±4,58 152,6±6,02

P100 hạt (gam) 56,0±5,56 55,6±4,5 54,6±4,5 61,0±6,55

Năng suất lý thuyết (tạ/ha) 46,6±3,51 43,7±0,66 41,8±0,75 45,2±0,55 Năng suất thực thu (tạ/ha) 33,3±0,61 30,7±0,7 28,7±0,65 32,5±0,60

Ghi ch : Giá trị trung bình ± độ l ch chuẩn, ĐC: đối chứng

4. KẾT LUẬN

Kết quả đánh giá tác động của biến BĐKH đến hệ thống cây trồng vùng lưu vực sông Phó Đáy, tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn 2011-2015 đã ghi nhận BĐKH có ảnh hưởng rõ đến năng suất của lúa, ngô và lạc.

Đề xuất giống cây trồng nông nghiệp thích ứng với BĐKH vùng lưu vực sông Phó Đáy như sau: Giống lúa BG1 cho năng suất cao, khả năng chịu hạn, chịu rét tốt hơn so với giống BC15. Đối với vụ Xuân, thời vụ gieo thích hợp là cuối tháng 1, đầu tháng 2, mật độ 55 - 60 khóm/m2. Giống ngô P.4199 và giống lạc L19, có khả năng chịu hạn tốt và thích hợp với trồng tại vùng lưu vực sông Phó Đáy.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. QCVN 01-55:2011/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa.

2. QCVN 01-56:2011/ BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô.

3. QCVN 01-57:2011/ BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lạc.

4. Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Sơn Dương (2011 - 2015), Báo cáo công tác phòng chống thiên t i, lụt bão.

5. Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Sơn Dương (2011 - 2015), Báo cáo kết quả thực hi n sản xuất nông lâm nghi p hàng năm.

6. Trung tâm Khuyến nông Tuyên Quang (2011 - 2015), Báo cáo Kết quả ứng dụng tiến bộ k thuật mới trong trồng trọt.

7. Nguyễn Thị Tố Trân, 2014. Biến đổi khí hậu và các giải pháp thích ứng ở lĩnh vực trồng trọt, http://bidiusta.vn/newsdetail.php?newsid=526&id=99.

Phản biện: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

Referensi

Dokumen terkait

Để đánh giá sự hài lòng của người bệnh về chăm sóc dinh dưỡng tại bệnh viện làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh, đề tài được nghiên cứu với

LẬP ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU LỢI ÍCH CỦA VIỆC VIẾT ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI SV • Giúp quá trình nghiên cứu của bạn có mục tiêu rõ ràng, phù hợp với thời hạn đặt ra • Thôi thúc bạn tham

Ñeå phaùt trieån 4 dòch vuï Logistics lieân quan ñeán quaù trình thu gom vaø vaän chuyeån tieâu thuï 5 saûn phaåm chuû löïc taïi tænh Quaûng Trò trong thôøi gian tôùi, chính quyeàn ñòa

Đánh giá khả năng chịu hạn và một số chỉ tiêu sinh hóa của các dòng ngô chuyển gen ZmDREB2A trong điều kiện hạn nhân tạo ở giai đoạn cây con/ Đoàn Thị Bích Thảo,… // Tạp chí Khoa học

Lợi ích của truyền thông xã hội đối với hoạt động nghiên cứu khoa học Nhờ vào khả năng chia sẻ, tương tác cao và thu hút ngày càng nhiều thành viên tham gia trong các cộng đồng mạng,

Khả năng chống chịu sâu bệnh hại Kết quả theo dõi sâu bệnh hại của giống sắn HL-S12 so với đối chứng và một số dòng triển vọng cùng khảo nghiệm trong điều kiện không áp dụng các loại

Trồng xen đậu tương với cây cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản cho hiệu quả cao nhất: Lãi thuần đạt 18,74 triệu đồng/ha/năm, hiệu quả tăng 28% so với trồng xen mía; trồng xen đậu tương

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tƣợng nghiên cứu Các hiện tượng thời tiết, khí hậu như nhiệt độ, lượng mưa, và những hiện tượng thời tiết cực đoan vùng lưu vực sông Phó