Xác định chủ đề nghiên cứu và trình bày nhiệm vụ cho người nghiên cứu 4. Xây dựng các giả thuyết khoa học và đề xuất các khuyến nghị để giải quyết vấn đề.
CHỌN ĐỀ TÀI
Những yêu cầu đối với một đề tài Ø Đáp ứng được
Các căn cứ khi chọn đề tài
CHỌN MỘT CHỦ ĐỀ. Các yếu tố phải được cân nhắc rất kỹ khi chọn đề tài a) Đề tài - vấn đề nghiên cứu: hỏi và trả lời các câu hỏi. Ø Sử dụng và kế thừa kết quả của các nhà nghiên cứu đi trước.
Các công việc cụ thể khi chọn đề tài
Ø Mâu thuẫn giữa lý luận, giữa lý luận và thực tiễn. Ø Chặn các lý thuyết, phương pháp hiện có với yêu cầu thực hành. Ø Những ý tưởng mới lóe lên khi chúng tôi tham khảo danh mục các công trình đã nghiên cứu, khi chúng tôi nói chuyện. Dựa vào những kiến thức cơ bản khi lựa chọn đề tài để tìm ra một số vấn đề phù hợp.
Bạn có thể tham khảo ý kiến của các chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sẽ được hoàn thiện dần cho phù hợp với thực tế và diễn biến cụ thể của nghiên cứu.
Các loại đề tài
LẬP ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
ĐỀ CƯƠNG TỔNG QUÁT (PROJECT CONCEPT)
Dàn ý chung sẽ mô tả các ý chính của chủ đề, nội dung dự kiến của chủ đề và kết quả mong đợi của chủ đề. Tiêu đề: nên ngắn gọn, nêu rõ mục tiêu, nội dung và kết quả mong đợi cần đạt được. Nghiên cứu viên chính và cộng tác viên: ghi rõ ai là nghiên cứu viên chính, ai là người điều phối; nếu có thể, hãy nêu rõ nội dung chuyên môn mà các cán bộ điều phối sẽ làm việc trong dự án, nhằm tăng độ tin cậy với những người xem xét chủ đề này.
Tuyên bố vấn đề (luận giải/giới thiệu): nêu những vấn đề rất cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu thông qua việc xem xét một số tài liệu liên quan và nêu những nhu cầu cần thiết của đề tài giúp người đọc hiểu tại sao chúng ta cần thực hiện nghiên cứu này? Mục tiêu của chủ đề (mục tiêu): nêu rõ mục tiêu chính của chủ đề có thể bao gồm mục tiêu dài hạn và mục tiêu trước mắt. Kết quả đầu ra dự kiến: kết quả dự kiến sẽ đạt được khi dự án kết thúc.
Nội dung nghiên cứu chính (hoạt động): nêu tên các nội dung nghiên cứu chính mà dự án dự kiến thực hiện. Kế hoạch hoạt động dự án (work plan/time frame): trình bày kế hoạch theo thời gian và nội dung công việc để người đọc hiểu được quá trình làm việc cũng như kết quả có thể đạt được theo thời gian, được trình bày dưới dạng sơ đồ.
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT (RESEARCH PROJECT)
Tìm kiếm tài liệu tham khảo/tài liệu: tùy từng trường hợp cụ thể, phần này có thể gồm một hoặc hai đoạn văn trong câu đề bài, hoặc có thể tách thành một phần riêng. Đối với hầu hết các chủ đề nghiên cứu chính hoặc đề xuất luận văn/luận án, phần này được tách riêng. Ø Nếu liên quan đến một thí nghiệm thì phải nêu rõ số lượng thí nghiệm được thực hiện, số lần lặp lại, phương pháp áp dụng và các vật liệu, mẫu vật sẽ sử dụng trong nghiên cứu.
Nêu rõ các tiêu chí thu thập và phương pháp xử lý, tốt nhất nên lượng hóa các tiêu chí để đánh giá chính xác và tùy theo từng thí nghiệm mà lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp. Kế hoạch thực hiện dự án (kế hoạch công việc/khung thời gian): trình bày kế hoạch thời gian cho từng nội dung công việc nghiên cứu, bao gồm cả thời gian xử lý số liệu và viết báo cáo để người đọc xem xét tính hợp lý của đề cương. . Dự toán kinh phí và vật tư: liệt kê nhu cầu kinh phí cho hoạt động nghiên cứu (chi phí hóa chất, nhân công, mẫu vật, trang thiết bị phòng thí nghiệm…), trang thiết bị cần thiết (máy móc…).
Danh sách tài liệu tham khảo: danh sách các tài liệu tham khảo được sử dụng trong việc chuẩn bị đề xuất nghiên cứu.
Tên đề tài
- Nhóm Du lịch: Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tại huyện Cần giờ
- Nhóm G7: Khảo sát chất lượng các loại trà hoa quả tại thương hiệu Royaltea
- Nhóm TNT: Khảo sát hàm lượng các chất độc có hại trong táo (chất tăng sinh trưởng, các chất hoá học…)
- Nhóm BMW: Nghiên cứu phương pháp tăng năng suất của chuối chà bột
- Nhóm Biogarbage: Phế phụ phẩm trong nông nghiệp
- Nhóm Allicin: Nghiên cứu hoạt chất allicin trong tỏi phòng ngừa bệnh đường ruột ở tôm thẻ chân trắng tại đ ồng bằng sông Cửu Long
- Nhóm Mắt biếc: Viên nén bổ sung dinh dưỡng từ thực vật cho trẻ
- Nhóm BHA: Khảo sát mô hình trồng nấm rơm sạch tại Trảng Bàng (Tây Ninh)
- Nhóm Y Dược: Nghiên cứu thành phần coderacin trong cây Diệp Hạ Châu Đỏ
Ví dụ: “Đánh giá tổng hợp môi trường tự nhiên phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp tỉnh Lai Châu” của tác giả Lê Thị Ngọc Khánh, 2002. Đối tượng nghiên cứu: Môi trường tự nhiên phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp - Nội dung công việc: nghiên cứu, đánh giá tổng hợp môi trường tự nhiên phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp. Nó phải được diễn đạt bằng một câu đúng ngữ pháp, rõ ràng, chứa đựng vấn đề cần nghiên cứu.
Tránh dùng những cụm từ có thể khiến người đọc hiểu lầm là tác giả thiếu tư duy sâu sắc hoặc chưa nắm được bản chất của vấn đề khoa học cần nghiên cứu Nhóm nông nghiệp 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất khoáng đa lượng trong nuôi cấy in vitro trên hoa lan vàng. Nhóm TNT: Điều tra hàm lượng các chất độc hại có trong táo (chất kích thích sinh trưởng, hóa chất…).
Nhóm Allicin: Nghiên cứu hoạt chất allicin trong tỏi để phòng ngừa các bệnh về đường ruột ở tôm thẻ chân trắng tại Đồng bằng sông Cửu Long. Nhóm BHA: Nghiên cứu mô hình trồng nấm rơm sạch tại Trảng Bàng (Tây Ninh). Ø Vấn đề chưa được nghiên cứu, nghiên cứu chuyên sâu, còn những nội dung cần được tiếp tục tìm hiểu, làm rõ.
Lý do chọn đề tài
Ví dụ: “Kỹ năng này trong việc giải quyết các vấn đề về khí hậu ở trường trung học phổ thông và trung học cơ sở”.
Mục đích nghiên cứu
NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Nhiệm vụ của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Bùi Ngọc Hồ: “Tìm hiểu thực trạng của hai sinh viên trọng điểm sư phạm khi kết thúc khóa đào tạo tại trường: Đại học Sư phạm TP.
Phạm vi nghiên cứu
Ø Các giả định về bản chất của đối tượng nghiên cứu mà dự án phải kiểm chứng (xác nhận hoặc phủ nhận). Ø Một giả thuyết khoa học được xác lập tốt khi nhà nghiên cứu có thể xác minh nó bằng thực nghiệm. Ø Dự đoán về giải pháp cho các vấn đề đặt ra trong đề tài, trong đó nêu ra những nét cơ bản của quá trình nghiên cứu.
Nó là cơ sở phương pháp luận và là công cụ giúp người nghiên cứu tìm ra quy luật, bản chất của đối tượng nghiên cứu.
Giả thuyết khoa học
Sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa.
Phương pháp và các phương tiện nghiên cứu
Lưu ý: Khi cần thiết, một số chủ đề cũng nêu trong phần này các quan điểm phương pháp luận được sử dụng trong nghiên cứu. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu/tổng quan tài liệu. Trình bày nội dung các vấn đề cần nghiên cứu (nếu vấn đề phức tạp có thể chia thành nhiều chương)/ Tài liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Thí nghiệm./ Kết quả nghiên cứu và thảo luận Kết luận (có thể 1 chương nếu nhiều nội dung). Lưu ý: Khi viết phần này cần kiểm tra tính mạch lạc, logic chặt chẽ giữa tên đề tài, mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, giả thuyết khoa học và đề cương của đề tài.
Dàn ý nội dung nghiên cứu
Phần này cần nêu bật những phát hiện và đóng góp mới có giá trị của đề tài cho khoa học và đời sống. Để tránh thiếu sót, bạn có thể dựa vào nhiệm vụ nghiên cứu để viết và kiểm tra.
Điểm mới của đề tài
Ø Người nghiên cứu căn cứ vào lượng thời gian được phép để lập kế hoạch cụ thể thực hiện từng nhiệm vụ chủ đề. Ø Khi lập kế hoạch cần chú ý dành thời gian cần thiết để chuẩn bị cho những tình huống bất ngờ. Ø Thời gian biên tập và nghiệm thu chủ đề thường vượt xa sự mong đợi của những người mới tìm hiểu.
Kế hoạch nghiên cứu
Phần này giới thiệu một số tài liệu chính làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài. Trong đề cương chỉ nên có 15 – 20 tài liệu liên quan trực tiếp đến chủ đề, chú ý ưu tiên các tài liệu cùng hướng nghiên cứu với chủ đề.
LỢI ÍCH CỦA VIỆC VIẾT ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI SV
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐỀ CƯƠNG
LẬP ĐỀ CƯƠNG
Ø Cố gắng đưa ra giả thuyết hoặc ý tưởng chính để bắt đầu nghiên cứu. Ø Hãy nhớ rằng đây chỉ là dàn ý. Ø Thảo luận với giảng viên trước khi lập kế hoạch Ø Tham khảo ý kiến bạn bè. Ø Đặt mục tiêu chung và cụ thể phù hợp với thực tế và nhớ rằng nghiên cứu đòi hỏi sự sáng tạo.
Tên đề tài: “Đánh giá mối quan hệ giữa hàm lượng kim loại nặng – nồng độ hợp chất thứ cấp – hoạt tính.
QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH NCKH
QUY TRÌNH TIẾN HÀNH NCKH
KẾT QUẢ CỦA NCKH