• Tidak ada hasil yang ditemukan

khó khăn của sinh viên trong quá trình học tiếng anh chuyên

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2025

Membagikan "khó khăn của sinh viên trong quá trình học tiếng anh chuyên"

Copied!
3
0
0

Teks penuh

(1)

II NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG

KHÓ KHĂN CỦA SINH VIÊN TRONG QUÁ TRÌNH HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC

CẢNH SÁT NHÂN DÂN

LêHương Hoa*

* Khoa Ngoại ngữ - Tin học Trường Đại học CSND

ABSTRACT

Nowadays,English for Specific Purposes has beenmuch paid attention and consideredas one ofimportan subjects atthe acadamies, universitiesand colleges in the police forces. However, the result of ESPteaching and learning has beenfar from satisfaction. In fact, students still face several difficulties in learning ESP due tothe specialized terminologies,coursebooks,methodologies,students ’background and so on. In this article, theauthor presents some students 'difficulties in learning English for SpecificPurposes at the PeoplesPolice University’, making great contributions to improving the quality ofteaching andleanringESP at the Peoples PoliceUniversity inthe future..

Keywords:English for Specific Purposes (ESP), difficulties, specialized terminologies, People s Police University

Received: 14/1/2022; Accepted: 17/1/2022; Published: 20/1/2022

1. Đặt vấn đề

Với sự phát triên của khoa học công nghệ cũng như quá trìnhtoàncầu hóa hiện nay, nhucầu sử dụng tiếng Anh không ngừng tăng lêntrongnhữngnăm gần đày. Nhu cầuđó khôngchỉ dừng lại ở năng lực giao tiếp tiếngAnh thông thườngmà cònđòihòi việc sử dụng tiếng Anh trong nhiều lĩnhvực đời sốngxã hội nhưkhoa họctự nhiên, thương mại, hàng hãi, an ninh quốc phòng...Chính vì vậy,tiếng Anh chuyênngành (TACN) ngày càng được quantâmvàđã trở thành nội dung quan trọng trong chương trình giảng dạy. Tuy nhiên,việcgiảng dạy và học tậpTACN vẫn chưa đáp ứng kỳ vọng vì TACN được xem là một trong những mônhọc khó đối với cà người học lẫn ngườidạy tại các trường đại học, cao đẳng nói chung và Trường Đại họcCành sát Nhândân (CSND) nói riêng.Trong phạm vibàiviết này, tác giả mong muốn chia sẽ một số khó khăn của sinh viên (SV) trong quá trình học mônTACNtại Trường Đại học CSND.

2. Nội dungnghiên cứu

2.1. Tiếng Anh chuyênngành đối với sv Trường Đại học CSND

2.1.1. Kháiniệm thuật ngữ tiêng Anh chuyên ngành TACNlà một lĩnh vực rộng lớn và luôn thayđổi.

Vì thế để đưa ra mộtđịnh nghĩa chinh xác về TACN là một nhiệm vụ rất khó khăn. Tuy nhiên, có một số quan điểm tương đối thống nhất, đó chínhlà dựa trên

nhucầu thực tế của ngườihọc. Theo tác giả Munby (1978), TACN hướng đến nhu cầu giao tiếp thực tế của người học; mục đích đóchi phốitoàn bộchương trình giáng dạy và tài liệu giảng dạy. Cùng với luận điểm trên,Kennedy và Bolitho (1984) cho rằng các khóa học TACN dựa trên cơsởđiều tra mục đíchcũa người học và các nhucầugiaotiếp phát sinh từmục đích đó. Robinson (1991), các khóa TACN thường hướngtới mục tiêu cuối cùngvà dựa trêncơ sở khảo sát, phân tích nhu cầunhằm xác định cụthể học viên phải làm gì và làm được gì thông qua phương tiện tiếng Anh.

2.1.2. Đặcđiểm cùa TACN

TACNcó những đặc điểmcốhữu, thườngtrực hay tuyệt đối (Absolute Characteristics): a) TACN được thiết kếđể đáp ứng nhu cầucụ thể cùangườihọc;b) TACN sử dụng các phương phápvà cáchoạt động của chuyên ngành mànó phục vụ;c) TACN tập trung vào loạingônngữphù họp (ngữ pháp, từvựng,ngữ vựng, kĩ năng học tập, diễn ngôn vàthể loại).

Ngoài ra, TACN còn có các đặc điểm biến thiên (variable characteristcis): a) TACN có liênquan tới hoặc được thiết kế chonhững chuyên ngành cụ thê, ví dụ như thương mại, hàng không, vũ trụ, an ninh quốc phòng, khoa học kỹ thuật...; b) trongcác tình huống giảng dạy cụ thể, TACN có thể sừ dụng phương pháp khác với tiếng Anh Tổng quát; c) TACN thường được thiết kế cho học viên người lớn hoặc là được

76 . TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - số 257 KỲ 2 -1/2022

(2)

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG II

dạy tạimộttổ chức bậcđại học hoặc trong tìnhhuống làmviệc chuyên nghiệp; d) TACNthườngđược thiết kế cho người họcở trình độ ít nhất là tiềntrung cấp Pở lên; e) hầu hết các khóa học TACN điều già thiết rằng người học đãhoànthành chương trìnhtiếngAnh tổng quát baogồm các kiến thức cơ bản về hệ thống ngônngừ, nhưng TACN cũng cóthế được sửdụng với người mới bắtđầu (Dudley- Evans 1988,Hutchinson vàQalters 1987).

2.1.3. Vai trò cùa TACN đối với svTrường Đại học CSND

Trongquá trình hội nhập hiện nay, ngoàiviệc nâng cao trình độ nghiệp vụchuyên môn là nhiệm vụthiết yếu nhằmđàm bão anh ninhpậttựvà an toànxã hội, lực lượngCông an Nhân dân(CAND) nóichung và

sv

TrườngĐại học Cảnh sátNhândân (CSND) nói riêng cần chú họng đến việc nângcao năng lựcngoại ngữmàphổbiến nhất là tiếng Anh,đặc biệt là TACN vì nhữnglýdosauđây:

Một là, sv Trường Đại học CSND được xem là lực lượng tương laicho hoạt động đấu tranh trực tiếp vớicác loạitộiphạmtrongxãhội, nổi bậtlàtội phạm liên quanđến yếu tốnước ngoài. Vì Pongquá trinh hội nhập, pháttriển toàn cầu hóa hiệnnay, các loại hình tộiphạmđã vượt qua khuôn khổ một quốc giamà liên kết lại với nhau hìnhthành các tổ chức tội phạm xuyên quốc gia, trực tiếp đe dọa tình hình ANTT cùa đất nước. Vì vậy, sv cần Pau dồi, bồi dưỡng nănglực 1A.CN để có thể giao tiếp, Pao đổi kinh nghiệm và nghiệp vụ vớiđồng nghiệp, với các lực lượng phòng chống tộiphạm của các nướckhác trong khu vực, từ đó góp phầnnâng cao hiệu quà hoạt động phối hợp, ngănchặn, đấutranh đẩy lùitộiphạm xuyên quốc gia, tộiphạmcó tổ chức, đồng thời nângcaotìnhhữu nghị I với các nướcbạn.

( Hai là, học TACN còn giúp svTrường Đại học CSND mở rộng cánh cửa cho con đường tương lai hghe nghiệp, phì hợp với xu thể phát triển của đất nước vàthếgiới. Cụ thể, sv có thểranướcngoàiPao đổihọctập, nâng cao trình độ, theo kịp các chương trình đàotạo của các nước mà không phải mất thời gian họclại từ đầu. Ngoài ra,sv còn có thể tựmình rlghiên cứu, tìm tòi tài liệu nghiệp vụ qua nguồntài liệu tiếngAnh liênquanđến công tácthực tiễn của mình, tư đótạo điều kiệnthuậnlợikhi tham gia các hội thảo, hội nghị quốc tế và có thể vậndụng vàothực tế công tác hoặc truyền thụ, chia sẽlại cho đồngnghiệp, góp phần giúp cho lực lượng CAND ngàycànghoàn thiện vatinh nhuệ về nghiệp vụ.

Nói tómlại, việc học TACN có vị trí và vai trò

quan trọng trong quátrinh học tập và rèn luyện cùa

sv

trường Đại học CSND,góp phần nâng cao trithức, vốnhiểubiếtcũngnhưtrìnhđộtiếng Anh cua

sv.

2.2. Mục đích của việchọc TACN tại Trường Đại họcCSND

Thực hiệntheoquy chế của Bộ Giáodục và Đào tạo,chương trình học của sv hệ chính quy TrườngĐại học CSND áp dụng mô hìnhđào tạotheo tinchi gồm có 3 học phần tiếngAnh (trong đó 2 HP đầu thuộc tiếng Anh đại cương và HP3 thuộc TACN). Trong chương trình giảngdạy TACN, hiện nayKhoa Ngoại ngữ-Tin học, Trường Đại học CSND đã xây dựng 5 giáotrìnhTACN với nội dung khác nhau phù họp với sự khác nhau về nghiệp vụ cua mỗi chuyên ngành.

Cụ thê: giáo trình English forTraffic Police (cholớp Cảnh sát Giao thông đường bộ và đường thủy); giáo trình tiếng AnhHP3 chuyên ngành Điều tra Trinh sát Cảnh sát (cho lớp Cảnh sát Ma túy,Cành sát Hình sự, Cảnhsát Kinh tế); giáo trình English for Investigators (cho lóp Cảnh sát Điều tra); giáo trình English for Forensic Scientists (cho lớp Cảnh sát Kĩ thuật Hình sự); giáo trình Law Enforcement(cho lóp Cành sát Vũ trang. Cành sát Quản lý hành chính về trật tự xãhộivà Cảnh sát Quản lý cải tạo phạm nhân)

Trong quá trình học TACN tại Trường Đại học CSND, sv cầnđạt được những yêu cầusau:

Thứ nhất, qua quá trình học TACN, sv Đại học CSND sẽ được trang bịnhững kiếnthức ngôn ngữ ve cấu trúc ngữ pháp, vốn từ vựng, các khái niệm, thuậtngữ chuyên ngành, những tìnhhuốngliên quan đến nghiệp vụcảnh sátvà giúp sv rèn luyện các kỹ năng nghe,nói,đọc,viết theo các chủ điểm khácnhau.

Những kiến thức này sẽ phục vụ hữu ích cho hoạt động thực tiễn sau này, đồng thờicũnglàcơsởđể sv có thể tự nghiên cứu tài liệu bằng tiếngAnh, học tập nâng cao trinh độ.

Thứ hai,họcTACN còn giúp sv rènluyện kỹ năng để cóthểtham gia thực hiện cáccông tác trong môi trườngquốc te, Pong quá trình giải quyết cácvụ việc liên quan yếu tố nước ngoài như tai nạn giao thông, thù tục hành chính, báo án..., Vì vậy, với kiến thức TACN có được, svsau khi ra trườngsẽ không khó, sẽ độc lập đảm trách các nhiệm vụ được giao, tạo bệ phóng để Pong thời gian ngán, làm quen vànám bắt, học hỏi kinh nghiệm thực tiễn, góp phần hoàn thành tổt các nhiệm vụ được phân công.

2.3. Khókhăn của svtrong quá trìnhhọc TACN tại Trường Đạihọc CSND

2.3.1. , sv thiếu kiến thứccần thiếtvềtiếng Anh Tông quát (General English).

TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - sổ 257 KỲ 2 -1/2022 .

Tl

(3)

II NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG

Để học tốt TACN, sv cần phải nắm vững kiến thức tiếngAnh cơ bảntừ trình độ tiền trung cấp trở lên. Ngoàira, sv còn phải học các môn chuyên ngành và hiểuđược nộidung các môn pháp luật, nghiệp vụ, chính trị trước khi đượchọc TACN. Nếukhông,khi bắt đầu học TACN với các từ,thuật ngừ chuyên ngành (specialized terminologies) về luật, cànhsát,tội phạm, bànán, hiệntrường ánmạng, ántreo, tiên án,tiên sự, sưu trađối tượng,.... Mộtso sV tựhỏi liệuminh có thê hoàn thành nhiệm vụ học tập môn này không, vôtình tạo ratâm lý lo lang, engạitrong sv, đặc biệt là hiêu được nội hàmcác kháiniệm,định nghĩa về cácthuật ngữđó một các chuẩn xác nhất. Vi vậy, sv thường phải mất nhiều thời gian chuẩn bị cho nội dung bài học TACN hơn các môn học khác. Ngoài ra, đaphần sv chưa được kiểm tra, đánh giátrìnhđộ ban đầu đê đánh giá năng lực ngôn ngữ cần thiếttrước khi học TACN, nên dẫn đến trìnhđộ sv trong lớp không đồng đều, gây khó khănchoGV trong quá trìnhgiảng dạy, đặc biệtkỹ nănggiao tiếp. Tất cả yếu tố này tác động đến ý thứcvànhucầu sử dụng TACN cùa sv.

2.3.2. Trình độsvchênh lệch,ỷ thứctự học TACN chưa cao.

sv

thi vào các trường Công anvới nhiều Khối thi (tổ họpthi)khác nhau. Vì vậy,trình độ, kiến thức cũng khácnhau, những s V thi khối D vàA1, khả năng tiếng Anh khá tốt, có thể tiếp thu tốt chương trình giảng dạy và khả năng tự học, tự nghiên cứu cao. Ngược lại,các svthuộc các khốikhác, khả năng tiếng Anh chưathật sự tốt, thậm chí hơi thấp. Điều này vôtỉnh gây ra rất nhiềukhókhăn cho GV lênlớp, đặc biệt đối với những lớp đôngsv. Ngoài ra, sv nếu chưa học qua các môn nghiệp vụ khi bắt đầu vào học TACNthì rất khó để hiểuhết nghĩa của cáccụm từ, thuậtngữ chuyên ngành.Khithamgia vào lớp học TACN,đasố sv còntâm lý học đối phó, học đe hoàn thànhtốtcác kỳthi, kiếm tratheo quyđịnh củachương trình đào tạo. Từ đó, cóthểthấyrang, sv chưa xácđịnh rõ nhu cầu đúng đắn về học tập TACN. Vì vậy, việc sử dụng TACN sẽkhông mang lạihiệu quả, sv khi ratrường không thể áp dụng TACN một cách hiệu quả nhất trong việc giải quyết các vụ, việc, tình huống nghiệp vụ liên quan đến người nước ngoài.

2.3.3. Tài liệugiáo trìnhphụcvụ họctập và nghiên cứuhạn che

Giáo trình, tài liệu giảng dạy, hiện nay có hai xu hướng trongviệc sử dụng giáo trình TACN. Một là, sử dụng các giáo trình có nguồn gốc nướcngoàiđược xuất bản bời cácnhà xuất bản nổi tiếngtrênthế giới như English for Law, English for Law Enforcement,

English for Police...Ưu điểm của những giáo trình này làcósẵn,chicầnlựachọnnội dung cần thiết cho chươngtrình đào tạo làcóthể đưa vào giảng dạy. Tuy nhiên, việc áp dụng những giáo trình này vẫn còn nhiều bất cập vì sự khác nhau về văn hóa, thể chế chínhtrị nên đôi khi gây ra sự lúng túng,khóhiêucho

sv

và cà GV lênlớp. Xu hướng thứ hai mà hiện nay nhiềutrườngđại học, cao đẳngvà trungcap áp dụng, đó là tự biên soạn giáotrìnhTACN chotrường minh sừ dụng. Rô ràng hoạt động này đáp úng nhucầu,mục đích đào tạo của từng trường. Nhưngcác giáo trình TACN này thường tập trang giải quyết vấn đề về từ vựng, kỳnăng đọc hiểuvàviết, ít chúý tới ngữ pháp và các kỹnăng khác khiến choquá trình học TACN tạitrường Đại học CSND vẫn còn đơn điệu, chưa gây hứng thú cho người học.

2.3.4. Thiếu chiến lược hiệu quá cho việc họctừ vựng TACN

Đa phần sv chưacó phương pháp,kĩ năngtự học môn TACN sau thời gian lên lớp. Có thểnói, phương pháp học đóng vai trò quan trọng trongquá trình học tậpnói chung và học tập môn tiếng Anhnói riêngvì nếu lựa chọnphươngpháp phù hợp sẽgiúp sv tiết kiệm thời gian học tập đồngthời mang lại hiệu quà tích cực.Nếu không, sv sẽmấtthời gian, tâm lýchán nản và không đạtđượckết quả như mong muốn. Đồng thời, do nền tảng kiến thức, đặc điềm cá nhân, năng lực, sờ trường, sở thích tiếngAnh của mỗi sv khác nhaunên phương phápcủa từngsv cũng khác nhau.

3. Kếtluận

Với những khó khăn nêu trên đòi hỏi người dạy vàngười học phảikhông ngừng tìm hiểu, nghiên cứu nhằmtìm ra giảipháp tối ưu vừa đáp ứng yêu cầucủa chương trình đào tạo vừa đápứngyêu cầu củaxàhội trongthờikỳ hội nhập.

Tài liệu tham khảo

1. Dudley- Evans, T., St. John, MJ. (1998).

Developments in English for specific purposes: A multi-disciplinary approach. Cambridge: Cambridge UniversityPress.

2. Huchinson, T., & Waters, A. (1987). English for specific purposes: A learning-centered approach.

Cambridge: CambridgeUniversityPress.

3. Kennedy,c,H & Bolitho, R (1984). English for Specific Purposes. London:Me Millan Press,Ltd.

4. Munby, J. (1978). Communicative Syllabus Design.Cambridge: Cambridge University Press.

5. Robinson, p.(1991). ESP today:APractitioner s Guide. New York:Prentice Hall.

’ .íí.aU . i - . i-

Ĩ8 . TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - sổ 257 KỲ 2 -1/2022

Referensi

Dokumen terkait

Hơn thế, hầu hết các nghiên cứu này vẫn chưa thực sự kiểm định sâu tác động của khả năng vượt khó trong mối tương quan cùng lúc với nhiều khía cạnh khác nhau gồm cả hiệu quả học tập,

Từ nhu cầu thực tiễn là người học cần phải trang bị những chiến lược để phát triển năng lực tự học của mình trong thời đại khoa học công nghệ phát triển, chúng tôi thực hiện nghiên cứu

KẾT LUẬN Từ các kết quả nghiên cứu tận dụng bùn giấy ñể chế tạo vật liệu hấp phụ ứng dụng trong xử lý những thành phần hữu cơ khó phân hủy sinh học có trong nước rỉ rác có thể ñưa ra

Thiết kế chương trình theo hướng này gồm một chuỗi các nhiệm vụ hay hoạt ñộng ñược sắp xếp theo thứ tự tăng dần về ñộ khó với người học, thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ dưới sự

Từ đây, chúng tôi đề xuất định hướng giúp sinh viên nâng cao ý thức tự chỉnh sửa đối với việc luyện phát âm trong quá trình học tập và sử dụng tiếng Anh bằng cách hướng dẫn sinh viên

Nhận thấy tầm quan trọng và những thách thức hiện tại đến thực hành tính chuyên nghiệp trong y khoa, gần 90% các trường đại học về sức khỏe tại Hoa Kỳ đã tích hợp tính chuyên nghiệp vào

Lựa chọn thang đo đánh giá hoạt động tự học Sau khi xem xét và cân nhắc các thang đo trong vấn đề tự học như được trình bày trong 2.3, nhóm tác giả quyết định sử dụng thang đo của

Trong bài báo này, sau phần trình bày về một số khái niệm cơ bản cũng như tóm lược một số nghiên cứu liên quan về mô hình học tập kết hợp, lí thuyết về sự hài lòng, chúng tôi sẽ phân