• Tidak ada hasil yang ditemukan

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Protected

Academic year: 2023

Membagikan "KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP"

Copied!
72
0
0

Teks penuh

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TÁI CHẾ NHỰA VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM. Tên đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số hoạt động sản xuất tái chế nhựa và đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

TỔNG QUAN

  • Tổng quan và ngành sản xuất tái chế nhựa
  • Tổng quan về chất dẻo
    • Khái niệm
    • Phân loại nhựa
  • Vai trò của tái chế nhựa trong đời sống
  • Ảnh hưởng tới môi trường của ngành tái chế nhựa tại Việt Nam

Một trong những vật liệu được tái chế nhiều nhất là nhựa. Lợi ích của việc tái chế không dừng lại ở khâu sản xuất.

Hình 1.1. Hạt nhựa Polypropylen  b)  Nhựa Acrylonitrin butadien styren (ABS)
Hình 1.1. Hạt nhựa Polypropylen b) Nhựa Acrylonitrin butadien styren (ABS)

HIỆN TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TỚI MÔI

Qui trình công nghệ tái chế nhựa

  • Sơ đồ qui trình công nghệ tái chế nhựa
  • Máy móc, thiết bị sản xuất trong tái chế nhựa
  • Nguyên liệu, nhiên liệu, nước sử dụng trong tái chế nhựa

Sau khi xác định nhựa thô có thể tái chế được hay không, hãy dùng nước để loại bỏ chất bẩn bám vào hoặc lẫn vào nhựa tái chế. Lúc này nguyên liệu sẽ được làm nóng từ từ và đẩy vào hệ thống lọc, các tạp chất có trong keo sẽ được giữ lại và đẩy ra ngoài. Nguyên liệu thô là phần PVC được sử dụng để sản xuất các sản phẩm dạng ống.

Đầu tiên nguyên liệu phải được sấy khô, sau đó sẽ được lọc và trộn với các chất phụ gia. Nguyên lý làm việc: Nguyên liệu được đưa vào phễu và đi xuống máy đùn. Sau khi rời khỏi máy đùn, vật liệu sẽ ở dạng ống mỏng và sẽ bão hòa.

Đổ vào vật liệu và đun nóng đến khoảng. 90-115°C (tùy thuộc vào loại vật liệu), tại đó vật liệu sẽ được đưa từ từ vào hệ thống ép đùn.

Hình 2.2. Qui trình ép đùn
Hình 2.2. Qui trình ép đùn

Các nguồn gây ô nhiễm môi trường

  • Nguồn gây ô nhiễm không khí
  • Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước
  • Nguồn chất thải rắn và chất thải nguy hại
  • Tiếng ồn, độ rung
  • Nhiệt dư

Dẫn số liệu giám sát tại 2 cơ sở sản xuất hạt nhựa tổng hợp từ phế liệu nhựa nhập khẩu cho thấy nồng độ bụi tại khu vực phân loại nguyên liệu và khu vực sản xuất tại cả 2 cơ sở sản xuất tái chế đều có nồng độ bụi thấp. Các loại nhựa này có giá thành thấp hơn nhiều lần so với TCCP. Hệ số ô nhiễm không khí và phát thải đối với một số loại hình công nghệ sản xuất sử dụng vật liệu nhựa. Nguồn chất thải rắn và chất thải nguy hại Sản xuất chất thải rắn Sản xuất chất thải rắn.

Theo số liệu tham khảo từ 2 cơ sở sản xuất tái chế nhựa (Nhà máy viên nhựa tổng hợp tại xã Lê Thiện, An Dương, Hải Phòng và Hợp tác xã bao bì Hoàng Minh tại Anh Dũng, Dương Kinh, Hải Phòng), phế liệu này chiếm khoảng 1,5% tổng sản lượng của nhà máy. tổng nguyên liệu đầu vào. Các tạp chất lẫn trong nguyên liệu đầu vào như bụi bẩn, nhãn mác, dây đai, mảnh vụn không phù hợp với nguyên liệu sản xuất (kim loại). Nhiệt dư sinh ra tại một số khu vực sản xuất nhựa Nr. Loại nhà máy sản xuất và tái chế nhựa.

Bên cạnh những lợi ích tiềm tàng về kinh tế, xã hội mà ngành tái chế nhựa mang lại, các vấn đề về môi trường còn phát sinh từ quá trình sản xuất tái chế nhựa như khí thải, bụi thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại. được quan tâm và kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo sức khỏe cho người lao động và môi trường xung quanh.

Bảng 2.1. Nồng độ bụi phát sinh trong quá trình tái chế nhựa
Bảng 2.1. Nồng độ bụi phát sinh trong quá trình tái chế nhựa

Đánh giá tác động các chất thải trong hoạt động tái chế nhựa đến

  • Môi trường không khí
  • Tác động tới môi trường nước
  • Các sự cố môi trường xảy ra trong quá trình tái chế nhựa

Đánh giá tác động của chất thải từ hoạt động tái chế nhựa đến môi trường. Nước thải sản xuất có chứa thành phần nguy hại như dầu, mỡ nếu không được xử lý, quản lý chặt chẽ sẽ tiếp tục thải ra môi trường hoặc thải ra môi trường, gây ô nhiễm đất hoặc lọt vào hệ thống thu gom nước mưa. Dòng sông thoát nước và sẽ ảnh hưởng đến hệ sinh thái ở đây. có thể dẫn đến cái chết của các loài thủy sản và hải sản. Đồng thời, đây cũng là loại chất thải nguy hại, dễ phát tán trong môi trường đất, nước và nhanh chóng ảnh hưởng đến môi trường đất, nước, gây tích tụ sinh học và gây ô nhiễm đất, nước.

Các chất này nếu không được thu gom, xử lý sẽ phát tán ra môi trường, gây ô nhiễm đất, nước, nếu tiếp xúc còn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động. Nhìn chung, một vụ cháy, nổ sẽ gây ra những thiệt hại rất lớn như: thiệt hại về tài sản, thậm chí cả tính mạng con người và các công trình lân cận; ô nhiễm môi trường không khí và các khu vực xung quanh nằm ở hướng gió của đám cháy. Nếu tất cả những sự cố này xảy ra sẽ dẫn tới tình trạng ứ đọng nước thải, bụi chưa qua xử lý thải ra môi trường. Nếu chúng ta không hành động ngay, môi trường không khí sẽ bị ô nhiễm bụi và mùi hôi. Nước thải sinh hoạt gây ra và có tác hại tới sức khỏe người lao động.

Khi sự cố này xảy ra, các chất độc hại có thể tràn ra làm ô nhiễm môi trường đất tại khu vực sử dụng hoặc chảy theo nước mưa vào nguồn tiếp nhận, làm ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận.

Bảng 2.7: Thống kê các tác động của tiếng ồn ở các dải tần số  Mức tiếng ồn (dB)  Tác động đến người nghe
Bảng 2.7: Thống kê các tác động của tiếng ồn ở các dải tần số Mức tiếng ồn (dB) Tác động đến người nghe

Biện pháp giảm thiểu tác động từ bụi và khí thải

Bụi sinh ra trong quá trình băm, nghiền phế liệu được quạt hút vào đường ống dẫn khí và bụi của hệ thống lọc bụi thông qua mui hút gắn phía trên thiết bị băm, nghiền phế liệu. Sau khi vào ống, các hạt bụi được đưa qua màng lọc túi vải (kích thước khe hở giữa các sợi vải của túi vải là 20 µm, chịu nhiệt). Trong quá trình gia nhiệt, các khí thải như ethylene (sinh ra trong quá trình nóng chảy nhựa PE), propylene (sinh ra trong quá trình nóng chảy nhựa PP) và vinyl clorua (sinh ra trong quá trình nóng chảy nhựa PVC) được tạo ra. quá trình.

Trong phòng gia nhiệt, máy ép đùn... bố trí hệ thống xả có chức năng hấp thụ khí thải và dẫn về hệ thống hấp phụ bằng than hoạt tính. Khí thải phát sinh từ các khu vực như giai đoạn gia nhiệt và ép nhựa được thu gom tại hợp tác xã xử lý khí thải thông qua các ống xả đặt phía trên khu vực phát thải. Dưới tác dụng của quạt hút, hỗn hợp khí thải được đưa vào buồng hấp phụ của tháp hấp phụ.

Tại đây, không khí chứa các khí ô nhiễm sẽ được hấp phụ bằng than hoạt tính để đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải qua ống xả của hệ thống xử lý.

Hình 3.1. Sơ đồ quy trình xử lý bụi
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình xử lý bụi

Biện pháp giảm thiểu tác động của nước thải

Nước thải này sẽ được xử lý bằng các phương pháp cơ học và hóa lý. Nước sau xử lý được tuần hoàn lại cho quá trình rửa nhựa thải. Nước thải nhà máy từ nhà ăn, nhà vệ sinh nhân viên, nhà vệ sinh khu văn phòng được thu gom dọc theo mương vào bể thu gom, sau đó bơm thu gom lắp trong bể sẽ vận chuyển toàn bộ lượng nước thải phát sinh về trạm xử lý.

Tại trạm xử lý, nước thải đầu tiên được thu gom vào bể điều hòa để đảm bảo lưu lượng và nồng độ nước thải ổn định, sau đó nước thải được đưa về bể xử lý sinh học (2 ngăn xử lý thiếu khí) và 2 ngăn hiếu khí. Sau khi xử lý vi sinh, nước thải đi vào bể lắng cấp II (bể lắng bùn hoạt tính). Bể lắng cấp II có chức năng loại bỏ bùn hoạt tính ra khỏi bể sinh học bằng trọng lực, toàn bộ bùn được thu gom xuống đáy và được bơm một phần về bể chứa bùn và một phần tuần hoàn trở lại bể sinh học hiếu khí để cấp nước. vi sinh vật phục vụ quá trình xử lý sinh học.

Bùn trong máy thu bùn được hút bụi định kỳ 6 tháng một lần bởi thiết bị có chức năng thu gom và làm sạch.

Hình 3.4. Sơ đồ thiết bị giải nhiệt nước làm mát Khí nóng ra ra
Hình 3.4. Sơ đồ thiết bị giải nhiệt nước làm mát Khí nóng ra ra

Biện pháp giảm thiểu tác động của chất thải rắn sản xuất và chất thải nguy

Lắp đặt các miếng cao su và lò xo chống rung cho các thiết bị có công suất lớn. Quy định và yêu cầu người vận hành thực hiện nghiêm chỉnh việc đảm bảo an toàn khi sử dụng các thiết bị, máy móc, đặc biệt là các thiết bị làm việc ở nhiệt độ và áp suất cao (máy nén khí, hệ thống điều hòa không khí). Đảm bảo rằng chỉ những người lao động có năng lực và được ủy quyền mới sử dụng thiết bị có khả năng gây nguy hiểm;

Cách ly và bảo vệ các thiết bị điện cao áp tại khu vực được chỉ định đặc biệt; Tất cả các thiết bị cơ khí tạo ra năng lượng dư cao đều được nối đất an toàn, điện trở đất < 5. Tuân thủ quy trình vận hành từng công đoạn và yêu cầu kỹ thuật của thiết bị sản xuất.

Bổ nhiệm nhân sự có trình độ để quản lý và giám sát thiết bị xử lý chất thải.

Biện pháp giảm thiểu tác động của tiếng ồn, độ rung, nhiệt dư

Biện pháp giảm thiểu các sự cố môi trường

Khi sử dụng thiết bị nâng hạ phải có người báo hiệu, số lượng người báo hiệu tùy thuộc vào điều kiện làm việc cụ thể. Thiết bị chống sét sẽ được sử dụng công nghệ mới là kim phóng tia chùm dây dẫn đời đầu. Điện trở nối đất của hệ thống chống sét được đảm bảo tối thiểu ≤ 10 Ω theo tiêu chuẩn Việt Nam.

Điện trở cho hệ thống nối đất an toàn được đảm bảo tối thiểu <4 Ω theo tiêu chuẩn Việt Nam. Dùng cát khô xác định vị trí sự cố theo nguyên tắc thu gom từ ngoài vào trong. Tháo bỏ bảo hộ lao động, làm sạch để tái sử dụng hoặc tiêu hủy theo quy định.

Tất cả thực phẩm dự án sử dụng đều có nguồn gốc, hạn sử dụng rõ ràng.

Gambar

Hình 1.1. Hạt nhựa Polypropylen  b)  Nhựa Acrylonitrin butadien styren (ABS)
Hình 1.3. Hạt nhựa HDPE
Hình 1.2. Nhựa ABS  c) Nhựa  high-density polyethylene (HDPE)
Hình 1. 4. Hạt nhựa PE  e).  Nhựa polyvinyl chloride (PVC)
+7

Referensi

Dokumen terkait

Việc chuyển đổi các công ty nhà nước sang hoạt động theo hình thức công ty TNHH nhà nước một thành viên chưa có sự đổi mới về cơ chế quản lý, chưa nâng cao được sức cạnh tranh và hiệu