• Tidak ada hasil yang ditemukan

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Protected

Academic year: 2023

Membagikan "KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP"

Copied!
79
0
0

Teks penuh

Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM - Chi nhánh Hải Phòng - Phòng giao dịch Hải Đăng. Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM - Chi nhánh Hải Phòng - Phòng giao dịch Hải Đăng.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI

Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại

  • Ngân hàng thương mại
  • Các nghiệp vụ kinh tế cơ bản của ngân hàng thương mại
    • Hoạt động huy động vốn
    • Hoạt động sử dụng vốn
    • Các hoạt động khác

Các hình thức ngân hàng đầu tư như kinh doanh chứng khoán, góp vốn cổ phần. Các ngân hàng cung cấp tài khoản thương mại và thanh toán cho khách hàng trên số dư tài khoản.

Khái quát và phân loại vốn của NHTM

  • Khái niệm
  • Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
  • Phân loại vốn
    • Vốn chủ sở hữu
    • Vốn vay nợ

Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, thủ tục mở rất đơn giản. Một số ngân hàng kết hợp tài khoản tiền gửi hiện tại với tài khoản cho vay.

Các chỉ tiêu đánh gía hiệu qủa huy động vốn của NHTM

  • Quy mô
  • Cơ cấu
  • Chi phí huy động vốn
  • Cân đối giữa huy động và sử dụng vốn

Quy mô này phải phù hợp với năng lực của ngân hàng, tốc độ tăng trưởng của ngân hàng và nhu cầu vốn của nền kinh tế. Tính bảo mật cao, thể hiện ở việc huy động vốn và sử dụng vốn, hạn chế rủi ro cho ngân hàng ở mức thấp nhất. Để huy động vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, các ngân hàng phải tốn rất nhiều chi phí.

Ngân hàng phải tính toán sự phù hợp giữa thời gian huy động vốn và thời gian cho vay để đảm bảo → Sự ổn định của nguồn vốn. Chỉ tiêu này phải đánh giá được khả năng huy động vốn bằng các loại tiền tệ khác nhau của ngân hàng. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Đồng thời, ngân hàng có thể dễ dàng tiết kiệm các chi phí ngoài lãi. Việc cắt giảm các chi phí này phải phù hợp với quy mô hoạt động của ngân hàng.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM

  • Các nhân tố khách quan
  • Các nhân tố chủ quan

Thu nhập ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm năng mà ngân hàng có thể huy động trong tương lai. Mức tiêu dùng càng cao thì ngân hàng càng có điều kiện mở rộng huy động vốn. Các ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước tiên phải đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.

Hiện nay, ở nhiều ngân hàng Việt Nam, trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên còn nhiều bất cập. Mạng lưới huy động vốn của các ngân hàng thường được thể hiện thông qua việc tổ chức các quỹ tiết kiệm. Trên đây là những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của hệ thống ngân hàng thương mại.

Đối với mỗi ngân hàng ở các giai đoạn khác nhau, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nêu trên đến hoạt động huy động vốn cũng khác nhau. Tùy theo tình hình cụ thể, ngân hàng có thể xây dựng chiến lược huy động phù hợp.

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG

Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP phát triển TP. Hồ Chí Minh – Chi

  • Cơ cấu tổ chức bộ máy
    • Sơ đồ cơ cấu tổ chức của HDBank Hải Đăng
    • Nhiệm vụ cơ bản của một số phòng ban
  • Những thuận lợi và khó khăn

Quản lý và chỉ đạo Phòng Khách hàng Doanh nghiệp (Dịch vụ Khách hàng) thực hiện các chức năng của Phòng theo sự phân công của Giám đốc Quan hệ Khách hàng. Quản lý khách hàng và đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ khách hàng theo quy định của ngân hàng. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, phê duyệt và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động nghiệp vụ của khách hàng cá nhân tại phòng giao dịch theo thẩm quyền quy định và được phân công.

Lập các báo cáo liên quan đến mảng Khách hàng Cá nhân khi cần thiết. Thực hiện chăm sóc khách hàng hiện có và phát triển khách hàng mới. Kiểm tra, kiểm tra số liệu trên các báo cáo định kỳ và các báo cáo phát hành theo yêu cầu của Giám đốc Dịch vụ Khách hàng hoặc cơ quan có thẩm quyền.

Chuẩn bị các báo cáo liên quan đến dịch vụ khách hàng và ngân quỹ theo yêu cầu của Giám đốc dịch vụ khách hàng. Hỗ trợ giải đáp thắc mắc, khiếu nại của khách hàng liên quan đến công việc của GDV và thủ quỹ.

2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của HDBank Hải Đăng
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của HDBank Hải Đăng

Tình hình hoạt động kinh doanh của PGD Hải Đăng - Hải Phòng

  • Hoạt động huy động vốn
  • Hoạt động tín dụng
  • Quy định về lập kế hoạch cân đối nguồn vốn - sử sụng vốn của PGD Hải
  • Quan hệ vốn giữa Chi nhánh và PGD Hải Đăng
  • Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Hải Đăng - Hải Phòng

Cùng với xu hướng tăng trưởng nguồn vốn huy động, xu hướng gần đây là việc mở rộng hoạt động cho vay của PGD Hải Đăng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của PGD Hải Đăng cũng chịu tác động tương tự do kinh tế tăng trưởng chậm và thị trường thu hẹp. Hoạt động tín dụng của PGD Hải Đăng tập trung vào hoạt động tài trợ ngắn hạn và trung dài hạn.

Đồng thời, PGD Hải Đăng còn phục vụ tín dụng và nhóm khách hàng đa dạng hơn nhằm giảm thiểu rủi ro trong giao dịch vốn. Quy định về kế hoạch cân đối nguồn vốn - sử dụng vốn của Sở Giao dịch Hải Đăng - Hải Phòng Hải Đăng - Hải Phòng. Bộ phận vốn là đầu mối xây dựng phương án cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn.

Mối quan hệ vốn giữa Chi nhánh và PGD Hải Đăng Mối quan hệ tiền gửi Mối quan hệ tiền gửi. PGD ​​Hải Đăng - Hải Phòng có dấu hiệu doanh thu tăng nhưng lợi nhuận vẫn âm do tăng trưởng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng chi phí.

 Bảng 2.1. Bảng kết quả kinh doanh của PGD Hải Đăng - Hải Phòng  ĐVT: triệu đồng
Bảng 2.1. Bảng kết quả kinh doanh của PGD Hải Đăng - Hải Phòng ĐVT: triệu đồng

Phân tích hiệu quả huy động vốn tại PGD Hải Đăng - Hải Phòng

  • Quy mô và tốc độ tăng trưởng của vốn huy động
  • Cơ cấu vốn huy động
    • Cơ cấu vốn theo đối tượng khách hàng
    • Cơ cấu vốn huy động phân theo kì hạn
    • Cơ cấu vốn theo loại tiền
  • Thu nhập và chi phí của vốn huy động
  • Cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn
    • Tương quan vốn huy động và cho vay
    • Tương quan vốn huy động ngắn hạn và cho vay ngắn hạn
    • Tương quan vốn huy động trung, dài hạn và cho vay trung, dài hạn

Phân tích phạm vi, cơ cấu nguồn vốn trong tổng vốn huy động giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về tình hình huy động vốn của PGD Hải Đăng. Vì vậy, cần đi sâu phân tích từng nguồn vốn huy động riêng lẻ. Hình 2.2: Diễn biến biến động vốn huy động chia theo loại khách hàng Trong tổng nguồn vốn của các đơn vị kinh tế, nguồn vốn thực hiện chiếm tỷ trọng lớn.

Điều này cho thấy huy động vốn ngắn hạn là nguồn huy động vốn chủ yếu chiếm một phần. Vốn huy động ngắn hạn là nguồn vốn rẻ và thường mang lại lợi nhuận cao. Mức độ nguồn vốn chưa đủ để đánh giá hiệu quả huy động vốn.

Kết quả trên cho thấy lợi thế huy động vốn của PGD Hải Đăng cao hơn lợi thế cho vay. Điều này cho thấy nguồn vốn huy động tại PGD Hải Đăng vẫn đủ đáp ứng nhu cầu vốn.

Bảng 2.7: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn
Bảng 2.7: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn

Thành tích và hạn chế trong công tác huy động vốn

  • Thành tích đạt được
  • Tồn tại và hạn chế

Do khối lượng huy động vốn ngày càng tăng và tốc độ huy động vốn tăng trưởng 12% trong năm ngoái nên luôn có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng cùng lĩnh vực kinh doanh. Huy động vốn của khách hàng dân cư và doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định. Đây cũng là kết quả đáng khích lệ cho nỗ lực huy động vốn của PGD Hải Đăng trong thời gian qua.

Công tác huy động vốn được Hội đồng quản trị rất quan tâm, chỉ đạo có mục tiêu và giải pháp phù hợp cho công tác huy động vốn. Khoảng cách về thị phần huy động vốn so với các phòng giao dịch, chi nhánh ngân hàng khác trên cùng địa bàn còn nhỏ hơn, thị phần huy động vốn chưa tương xứng với tiềm năng của khu vực. Ban lãnh đạo ngân hàng là những nhà quản lý trẻ, rất quan tâm đến công tác huy động vốn nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh cho các chi nhánh, các định hướng huy động vốn đôi khi còn thiếu sót, chưa phù hợp.

Một phần nguyên nhân là cơ cấu huy động vốn chưa thực sự hợp lý; Ngân hàng chưa có giải pháp đồng bộ, hiệu quả để thu hút các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính công và trường học. Mặt khác, khi Chính phủ phát hành trái phiếu để huy động vốn bù đắp thâm hụt ngân sách Chính phủ sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng.

Mục tiêu nâng cao hiệu quả huy động vốn

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của PGD Hải Đăng

  • Đa dạng hình thức huy động vốn và đối tượng khách hàng
  • Mở rộng mạng lưới hoạt động
  • Tăng cường, hoàn thiện chính sách Marketing góp phần thu hút và mở
  • Xây dựng chiến lược khách hàng
  • Giải pháp hiện đại hóa công nghệ, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật cho
  • Chính sách sản phẩm, dịch vụ
  • Chính sách lãi suất, phí suất cho vay
  • Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ ngân

Nâng cao hình ảnh, vị thế của Ngân hàng, đảm bảo sự phát triển bền vững của Ngân hàng trong tương lai. Nếu muốn mở rộng hoạt động kinh doanh, việc đầu tiên Ngân hàng cần làm là: nâng cao hiệu quả huy động vốn. Trong huy động vốn, ngân hàng luôn phải xác định: tính sáng tạo và hiệu quả.

Với việc hoàn thiện và mở rộng hình thức này, ngân hàng sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài hơn. Và điều quan trọng là khách hàng cảm nhận được sự chuyên nghiệp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, quảng cáo tới khách hàng về các dịch vụ của ngân hàng.

Nâng cao hơn nữa việc tư vấn cho khách hàng khi lựa chọn sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Đồng thời, nó đảm bảo khả năng cạnh tranh của ngân hàng, đồng thời thu hút được lượng khách hàng chấp nhận được.

Gambar

2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của HDBank Hải Đăng
 Bảng 2.1. Bảng kết quả kinh doanh của PGD Hải Đăng - Hải Phòng  ĐVT: triệu đồng
Bảng 2.2: Hoạt động tín dụng của PGD Hải Đăng – Hải Phòng
Bảng 2.3: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của PGD Hải Đăng - Hải Phòng   Đvt: triệu đồng
+7

Referensi

Dokumen terkait

Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng doanh thu và tăng trưởng tài sản bao gồm: lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, đòn bẩy tài chính, quy mô công ty, thời