Tên dự án: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước kênh An Kim Hải – Hải Phòng”. Nội dung và yêu cầu cần giải quyết trong luận án (lý thuyết, thực hành, số liệu tính toán và hình vẽ). 1. Thái độ tâm lý của sinh viên trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Đánh giá chất lượng đồ án tốt nghiệp liên quan đến việc thu thập, phân tích số liệu ban đầu, cơ sở lý luận để lựa chọn giải pháp tối ưu, cách tính chất lượng giải thích, hình vẽ, giá trị lý luận và thực tiễn của môn học. Với khả năng và kiến thức còn hạn chế, môn học của tôi không thể tránh khỏi sai sót. Em xin trân trọng kính mong các thầy cô và các thầy cô cho ý kiến để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Giới thiệu chung về tài nguyên nước a, Khái niệm về tài nguyên nước a, Khái niệm về tài nguyên nước
Học sinh: Nguyễn Duy Thành - Lớp MT1801 Trang 3 quan trọng đối với bất kỳ quốc gia nào, những tác động liên quan đến tài nguyên nước cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của quốc gia đó ở mức độ ít nhiều.
Các nguồn nước mặt ở Hải Phòng[1]
Sông Cấm là ranh giới giữa huyện Thủy Nguyên và huyện An Dương, giữa huyện Thủy Nguyên và Nội thành, giữa thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương. Sông Cấm có vai trò quan trọng trong lịch sử hình thành và phát triển của Thành phố Hải Phòng. Hồ Dư Hàng Hồ Dư Hàng ở quận Lê Chân là một trong 5 hồ điều hòa lớn nhất nội thành thành phố Hải Phòng với diện tích 8 ha.
Hồ Trại Chuối có diện tích 2ha nằm ở phường Trại Chuối, quận Lê Chân, TP Hải Phòng.
Các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước mặt[1]
Sinh viên: Nguyễn Duy Thành - Lớp MT1801 Trang 8 Hồ Cát Bi có diện tích 3 ha do khai thác nhiều năm nên có một lượng phù sa nhất định, đặc biệt là tình trạng các hộ dân đổ rác, rác thải bừa bãi xuống hồ. Hồ Cát Bi, nhân viên Công ty Thoát nước thường xuyên dọn rác nhằm giảm bớt một phần lượng rác thải ra hồ. Hồ Phương Lưu: Hồ Điều Hòa Phương Lưu có diện tích 24 ha, được khai quật từ năm 2007, nằm trên địa bàn 2 quận Ngô Quyền và Hải An, Thành phố Hải Phòng. Việc quản lý, vận hành và bảo trì hồ do Công ty TNHH Thoát nước Hải Phòng thực hiện và chịu trách nhiệm.
Nội thành Hải Phòng hiện có 3 hệ thống mương thoát nước thải lớn gồm mương Đông Bắc, mương Tây Nam, mương An Kim Hải chảy qua các quận Lê Chân, Ngô Quyền, Hồng Bàng, Hải An. Hàng ngày, một lượng lớn nước thải chưa qua xử lý được thải thẳng ra kênh rạch, gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường nước và ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng nghìn hộ dân ven kênh. Sinh viên: Nguyễn Duy Thành - Lớp MT1801 Trang 9 Khi mức độ ô nhiễm tăng vượt quá khả năng điều tiết tự nhiên của dòng sông (khả năng điều tiết có hạn), nguồn nước sẽ bị nhiễm độc từ đây.
Tương tự như vậy, mức độ ô nhiễm sông ngày càng tồi tệ hơn trong những năm qua. Nước thải chăn nuôi, ao hồ: ban đầu là các trang trại chăn nuôi nhỏ, sau đó là các trang trại chăn nuôi lớn theo hình thức trang trại kết hợp vườn và ao, lượng chất thải trong chăn nuôi (phân, nước, nước tiểu, thức ăn rơi vãi, nước vệ sinh chuồng trại) đến các hộ gia đình nhỏ không kết hợp vườn và ao thì thả thẳng ra ngoài trời; hộ nào có vườn, ao sẽ thả thẳng xuống ao làm thức ăn. Đối với cá, tôm, khi thay nước ao nuôi sẽ thải một lượng nước thải ra sông. Gây mùi hôi khó chịu, tảo phát triển gây hiện tượng phú dưỡng, ô nhiễm nguồn nước mặt.
Nước từ nghĩa trang: Ở Hải Phòng có nghĩa trang người dân ven sông. Sinh viên: Nguyễn Duy Thành - Lớp MT1801 Trang 10 phụ thuộc vào chất lượng nguồn nước sông; đặc biệt là các con sông tạo thành nguồn nước sinh hoạt của thành phố như sông Ré, sông Đá Đỏ.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước mặt .1 Các chỉ tiêu hóa lý [2]
- Độ đục
- Độ màu (màu sắc)
- Giá trị pH
- Độ dẫn điện
- Độ cứng
- Độ kiềm
- Chất rắn hòa tan
- Chloride
- Sắt
- Mangan
- Crom
- Niken
- Nitrogen – Nitrat (N-NO 3 - )
- Ammoniac (N-NH 4 +
- Sulfate (SO 4 2- )
- Phosphate (P-PO 4 3- )
- Oxy hòa tan (DO)
- Nhu cầu oxi hóa học (COD)
- Nhu cầu oxi sinh hóa (BOD)
- Các chỉ tiêu vi sinh [2]
- Fecal coliform (Coliform phân)
- Escherichia Coli (E.Coli)
Sinh viên: Nguyễn Duy Thành - Lớp MT1801 Trang 11 Thông số này thường dùng để đánh giá tổng hàm lượng khoáng hòa tan trong nước. Trong thành phần hóa học của nước, độ kiềm có liên quan đến các chỉ số khác như độ pH, độ cứng và tổng hàm lượng khoáng chất. Trong ngành cấp nước, khuyến cáo nên giữ hàm lượng chất rắn hòa tan dưới 500mg/l và giới hạn tối đa cho phép chỉ là 1000mg/l.
Vị mặn của Clorua thay đổi tùy theo hàm lượng và thành phần hóa học của nước. Vì vậy, hàm lượng sắt 0,3mg/l là mức cho phép trong nước uống. Mangan thường được tìm thấy trong nước cùng với sắt nhưng ở nồng độ thấp hơn.
Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều yêu cầu hàm lượng mangan dưới 0,5 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng niken phải nhỏ hơn 0,02 mg/l. Nitrat thường được tìm thấy ở dạng vết trong nước mặt, nhưng nồng độ cao đôi khi xảy ra ở nước ngầm nông.
Sulfate thường được tìm thấy trong nước tự nhiên và nước thải với nồng độ từ vài đến hàng nghìn mg/l. Xác định nồng độ oxy hòa tan là phương pháp kiểm soát ô nhiễm do mọi hoạt động của con người gây ra và theo dõi tác động của quá trình xử lý nước thải.
Đối tượng nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Các Phương pháp phân tích
- Phương pháp phân tích xác định COD Xác đinh COD bằng phương pháp đo quang
- Phương pháp xác định Fe
- Phương pháp xác định NH 4 +
- Phương pháp xác định PO 4 3-
Oxy hóa các chất hữu cơ trong mẫu nước bằng dung dịch K2CR2O7 dư trong môi trường axit (được xúc tác bởi Ag2SO4) trong thiết bị phản ứng COD ở 150oC. Đo mật độ quang của dung dịch sau quá trình oxy hóa (dư lượng K2Cr2O7) bằng quang kế ở bước sóng 600 nm xác định nồng độ các chất hữu cơ có trong mẫu. Thêm từng giọt dung dịch axit oxalic vào hỗn hợp cho đến khi mất màu tím.
Sau đó thêm cẩn thận từng giọt dung dịch KMnO4 cho đến khi dung dịch có màu hồng. Thu toàn bộ dịch lọc và nước rửa vào bình định mức, thêm 2,5 ml dung dịch HCl (1:1); Lắc đều 5 ml dung dịch KSCN và định mức bằng nước cất đến vạch. Sau phản ứng, dung dịch chuyển sang màu hồng và đo mật độ quang trên quang kế ở bước sóng 525 nm.
Ion (Cl-) cản trở quá trình xác định, được loại bỏ bằng cách thêm dung dịch AgNO3, loại bỏ kết tủa AgCl. Sau đó pha loãng dung dịch này 100 lần bằng cách lấy 1 ml dung dịch trên pha loãng với nước cất thành 100 ml. Dung dịch A: cân chính xác 3,6g AI, hòa tan trong nước cất rồi chuyển vào bình định mức 100ml.
Để dung dịch ổn định trong 10 phút và đo trên quang kế ở bước sóng 425 nm. Vanadi có trong dung dịch sẽ phản ứng với axit tạo thành axit vanadomolybdophosphoric màu vàng, cường độ màu của dung dịch tỷ lệ thuận với nồng độ photphat. Pha loãng dung dịch này 20 lần bằng cách lấy 5 ml dung dịch trên pha loãng hai lần với nước cất thành 100 ml để thu được dung dịch có nồng độ 0,5 g/l.
Sau 10 phút, để dung dịch ổn định và đo trên quang kế ở bước sóng 430 nm.
Kết quả khảo sát giá trị COD trong các mẫu nước mặt kênh An Kim Hải Hải
Cột B2
Kết quả khảo sát nồng độ sắt trong nước kênh An Kim Hải
Nguyên nhân có thể là do khu vực Trại Lễ nằm ở hạ lưu kênh nên nồng độ sắt cao hơn khu vực phía trên và ảnh hưởng của các hoạt động xung quanh khu vực này.
Kết quả khảo sát hàm lượng Mn² +
Đồ thị thể hiện nồng độ NH4+ Ghi chú: Kết quả phân tích cho thấy nồng độ NH4. Nồng độ amoni trong nước kênh phía Odd Camp cao hơn ở hai khu vực lấy mẫu. Nguyên nhân có thể là do nhiều nhà hàng và khu dân cư xung quanh khu vực lấy mẫu đã xả nước thải chưa qua xử lý trực tiếp xuống kênh, gây ô nhiễm amoni trong nước kênh ở đoạn này.
Chất lượng nước kênh An Kim Hải từ Lạch Tray đến Trại Lễ có dấu hiệu ô nhiễm. Vì vậy NH4+ là chất ô nhiễm nhất nên cần đặc biệt chú ý đến nguồn gây ô nhiễm cho thông số này. Sau vài ngày triển khai dự án “Khảo sát chất lượng nước kênh An Kim Hải”, tôi đã thu được kết quả như sau.
Biết cách lấy mẫu, lưu mẫu và phân tích một số chỉ tiêu cơ bản của nước kênh Kim Hải như: COD, Fe, Mn2+, NH4. Rạch Kim Hải là một con mương chạy qua nội thành nên việc kiểm soát ô nhiễm cần được đặc biệt quan tâm. Trước hết, người dân cần tuyên truyền nhiều hơn để hiểu rõ hơn về tác hại của việc xả rác bừa bãi trực tiếp vào nguồn nước.
Đồng thời, phổ biến rộng rãi luật môi trường, luật tài nguyên nước để nâng cao hiểu biết, nhận thức về bảo vệ tài nguyên nước và bảo vệ môi trường. Cơ quan chức năng cần xử lý nghiêm các cơ sở, cơ sở sản xuất xả nước thải, rác thải chưa qua xử lý ra kênh rạch.