• Tidak ada hasil yang ditemukan

khảo sát tỷ lệ, một số yếu tố liên quan đến monitoring

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "khảo sát tỷ lệ, một số yếu tố liên quan đến monitoring"

Copied!
2
0
0

Teks penuh

(1)

TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 36/2021

8

KHẢO SÁT TỶ LỆ, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MONITORING SẢN KHOA Ở THAI PHỤ MANG THAI ĐỦ THÁNG CÓ NƯỚC ỐI LẪN PHÂN SU TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Nguyễn Thanh Thuỷ*, Huỳnh Kim Dung Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ

*Email: [email protected] TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Nước ối lẫn phân su gây nguy hiểm đến thai nhi, thậm chí để lại di chứng, ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ sau sinh nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thai phụ mang thai đủ tháng có nước ối lẫn phân su, khảo sát đặc điểm Monitoring sản khoa và tìm hiểu một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm Monitoring sản khoa và tình trạng nước ối lẫn phân su. Đối tượng và phương pháp: tả cắt ngang tiến cứu, có phân tích tiến hành từ tháng 04/2020 đến tháng 09/2020 trên 315 thai phụ mang thai đủ tháng chuyển dạ sinh tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ. Kết quả: Tỷ lệ thai phụ có nước ối lẫn phân su chiếm 15,9%. Độ tuổi trung bình của thai phụ là 29,4 ± 5,6 tuổi. Tuổi thai trung bình là 38,8 ± 0,75 tuần. Dao dộng nội tại ≤5 lần/phút làm tăng nguy cơ nước ối lẫn phân su lên 7,7 lần (p<0,001), dao động nội tại >25 lần/phút làm tăng nguy cơ nước ối lẫn phân su 6 lần (p=0,004). CTG nhóm 2 làm tăng nguy cơ có nước ối lẫn phân su gấp 6,48 lần và CTG nhóm 3 làm tăng nguy cơ nước ối lẫn phân su gấp 25,5 lần (p<0,05). Kết luận: Dao động nội tại của biểu đồ tim thai là một yếu tố rất có giá trị, có thể dùng để theo dõi sức khỏe thai nhi trong chuyển dạ.

Từ khóa: nước ối lẫn phân su, biểu đồ tim thai, dao động nội tại, tỷ lệ mổ lấy thai ABSTRACT

THE PREVALENCE, SOME ASSOCIATION FACTORS TO MONITORING AMONG TERM-PREGNANCIES

WITH MECONIUM-STAINED AMNIOTIC FLUID

AT CAN THO GYNECOLOGY AND OBSTETRICS HOSPITAL

Nguyen Thanh Thuy, Huynh Kim Dung Can Tho Gynecology and Obstetrics Hospital Background: Meconium-stained amniotic fluid (MSAF) is dangerous to the fetus, even affecting the development of the child after birth if not detected and treated promptly.

Objectives: Determining the rate of term-pregnancies with meconium-stained amniotic fluid and their characteristics of obstetrics monitoring; discovering the association between obstetrics monitoring and meconium-stained amniotic fluid. Materials and method: A descriptive cross-sectional study on 315 term-pregnancies in labor at Can Tho Gynecology and Obstetrics Hospital from April 2020 to September 2020, of which had 50

(2)

TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 36/2021

9

with MSAF. Results: The incidence of pregnant women with MSAF was 15.9%. The average age was about 29.4 ± 5.6. The mean gestational age was 38.8 ± 0.75 weeks. 52%

of women with MSAF had normal variability, low variability (≤5 beats per minute) increased the risk of MSAF by 7.7 times (p=<0.001), high variability (>25 beats per minute) increased the risk by 6 times (p=0.004). Group 2 tracings increased the risk of MSAF by 6.48 times, group 3 increased the risk of MSAF by 25.5 times (p <0.05).

Conclusions: Variability of cardiotocography (CTG) is a high valuable factor for monitoring fetal health in labor.

Keywords: meconium-stained amniotic fluid, cardiotocography, fetal heart rate, variability, cesarean section rate.

Referensi

Dokumen terkait

KẾT LUẬN Nghiên cứu tìm thấy một số yếu tố liên quan đến thực hành cho con bú sớm sau sinh của bà mẹ, bao gồm hình thức sinh của mẹ bà mẹ sinh thường thì có thực hành cho trẻ bú sớm

Yếu tố gây stress cho điều dưỡng viên liên quan đến tổ chức phân công lao động chủ yếu do thời gian làm việc nhiều trong 1 ngày và số buổi trực trong một tuần cũng nhiều, tình

4 Kết luận Nghiên cứu này đã xác định được ảnh hưởng của thành phần nền và các thông số kỹ thuật khác đến cường độ dòng đỉnh hòa tan của asen trong phương pháp von-ampe hòa tan xung

TỶ LỆ NHIỄM VI RÚT VIÊM GAN B VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER HUYỆN CẦU KÈ, TỈNH TRÀ VINH NĂM 2021 Lê Thị Diễm Trinh1, Nguyễn Thanh Bình2, Huỳnh Thị Xuân Linh2,

Khảo sát tính nhạy cảm kháng sinh và tỷ lệ mang gene độc lực scpB và lmb của các chủng Streptococcus agalactiae phân lập từ phụ nữ mang thai đến khám tại bệnh viện Trường Đại học Y

TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 38/2021 22 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG NGHIỆM PHÁP EPLEY CỦA BỆNH NHÂN CHÓNG MẶT TƯ THẾ

BÀN LUẬN Các yếu tố triệu chứng lâm sàng liên quan đến bệnh tay chân miệng nặng Nghiên cứu phân tích thấy các đặc điểm lâm sàng trước và sau nhập viện có liên quan đến bệnh TCM nặng

BÀN LUẬN Nghiên cứu được thực hiện trên 616 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cho thấy chỉ số khối cơ thể BMI, Hoạt động thể lực vừa, tuân thủ dùng thuốc và thời gian mắc bệnh có mối liên