• Tidak ada hasil yang ditemukan

một số yếu tố liên quan đến bệnh tay chân miệng nặng

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "một số yếu tố liên quan đến bệnh tay chân miệng nặng"

Copied!
8
0
0

Teks penuh

(1)

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2020

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Bệnh Tay chân miệng (TCM) phần lớn lành tính, tự khỏi trong vòng 1 tuần lễ. Tuy nhiên nếu do Enterovirus 71 (EV- A71) thì có thể gây ra các vụ dịch lớn hoặc lưu hành và có thể gây tử vong 1 cách nhanh chóng cho trẻ em, nhất là trẻ nhỏ.

Mục tiêu: Xác định mối liên quan các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, chủng vi rút với bệnh Tay chân miệng nặng ở trẻ em.

Phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng được thực hiện trên 280 bệnh nhi được chẩn đoán bệnh tay chân miệng nhập viện điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng 1 và Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang. Sử dụng phương pháp chọn thuận tiện.

Kết quả: Các triệu chứng lâm sàng liên quan đến bệnh TCM nặng bao gồm nôn ói, sốt >390C, thở nhanh, co giật, mạch nhanh>130 lần/phút, chới với, ngủ gà, lơ mơ/

hôn mê, run chi/đi đứng loạn choạng, ngưng thở/ thở nấc.

Các triệu chứng cận lâm sàng liên quan đến bệnh TCM nặng gồm tăng tiểu cầu trên 400.000/mm3, tăng đường huyết trên 180mg%. Chủng vi rút EV-A71 có liên quan đến các trường hợp bệnh nặng. Các yếu tố liên quan độc lập với bệnh TCM nặng được xác định thông qua mô hình hồi quy logistic đa biến bao gồm: giới tính của người chăm sóc, sốt cao >390C, mạch nhanh >130 lần/phút, chới với, tăng tiểu cầu >400.000/mm3, đường huyết >180mg%, và chủng vi rút EV-A71.

Kết luận: Có mối liên quan các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, chủng vi rút với bệnh tay chân miệng nặng ở trẻ em.

Từ khóa: Bệnh Tay chân miệng, chủng vi rút.

ABSTRACT

SOME FACTORS RELATED TO HEAVY HAND, FOOT AND MOUTH DISEASE IN CHILD PATIENTS TREATMENT IN TIEN GIANG

CENTER GENERAL HOSPITAL AND NHI DONG 1 HOSPITAL

Background: Hand-foot-and-mouth disease (HFM) is largely benign, resolving itself within 1 week. However, if caused by Enterovirus 71 (EV-A71), it can cause major epidemics or circulation and can quickly kill children, especially young children.

Objectives: To determine the relationship between clinical, subclinical, and viral symptoms with severe hand, foot and mouth disease in children.

Methods: A case-control study was conducted on 280 children diagnosed with hand-foot-and-mouth disease admitted to the Children’s Hospital 1 and Tien Giang Central General Hospital. Use the convenient selection method.

Results: Clinical symptoms associated with severe HFM include vomiting, fever> 390C, tachypnea, convulsions, tachycardia> 130 beats / minute, playing with, drowsiness, drowsiness / coma, tremor limb / limping, stop breathing / hiccups. Subclinical symptoms associated with severe HFM include platelets above 400,000 / mm3, hyperglycemia above 180mg%. The EV-A71 strain of the virus is associated with serious illness. Factors independently associated with severe HFM identified through the multivariate logistic regression model include:

caretaker sex, high fever> 390C, tachycardia> 130 beats / minute, play with, increase platelets> 400,000 / mm3, blood sugar> 180mg%, and EV-A71 virus strain.

Conclusions: There is a relationship between clinical symptoms, subclinical, virus strains with severe hand, foot and mouth disease in children.

Key words: Hand-foot-mouth disease, virus strains.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh tay chân miệng (TCM) là một bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, chủ yếu là trẻ dưới 5 tuổi,

MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH TAY CHÂN MIỆNG NẶNG Ở BỆNH NHI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG VÀ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1

Tạ Văn Trầm1, Đỗ Quang Thành1, Võ Thị Kim Anh2

1. Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang 2. Trường Đại học Thăng Long

(2)

VI NSC KH EC NG NG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

hơn 80% là trẻ dưới 3 tuổi. Bệnh có thể lây rất nhanh từ trẻ này sang trẻ khác theo 2 đường phân – miệng và đường hô hấp. Bệnh TCM phần lớn lành tính, tự khỏi trong vòng 1 tuần lễ. Tuy nhiên nếu do Enterovirus 71 (EV- A71) thì có thể gây ra các vụ dịch lớn hoặc lưu hành và có thể gây tử vong 1 cách nhanh chóng cho trẻ em, nhất là trẻ nhỏ. Tại Việt Nam, trong vài năm gần đây đã ghi nhận rất nhiều trẻ bệnh TCM, cũng như các trẻ bị TCM có biến chứng thần kinh, hô hấp, tuần hoàn và trong năm 2011 đã bùng phát bệnh TCM trên khắp 63 tỉnh thành trên toàn quốc, có 87.500 trường hợp mắc bệnh và đã có 147 trẻ đã tử vong, tỉ lệ tử vong cao nhất của bệnh TCM từ trước đến nay tại Việt Nam theo những số liệu được công bố. Hiện tại chưa có nhiều công trình nghiên cứu 1 cách tổng quát về dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh TCM có biến chứng nặng (độ 2b, 3, 4). Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm xác định mối liên quan các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và chủng vi rút với bệnh TCM nặng ở trẻ em.

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu:

Bệnh nhi được chẩn đoán bệnh tay chân miệng nhập viện điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng 1 và Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang.

Phân nhóm đối tượng: Phân nhóm dựa trên cả hai tiêu chí lâm sàng và cận lâm sàng theo hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2012 [1]. Nhóm bệnh: Nhóm bệnh nhân bệnh Tay

chân miệng độ 2b, 3, 4. Nhóm chứng: Nhóm bệnh nhân bị bệnh Tay chân miệng độ 1, 2a.

2. Thiết kế nghiên cứu:

Nghiên cứu bệnh chứng.

Cỡ mẫu:

Tính theo công thức kiểm định tỉ lệ OR Mẫu nhóm bệnh của nghiên cứu là 140 trẻ; Tỉ số nhóm chứng/bệnh được lựa chọn là 1/1.

Kỹ thuật chọn mẫu:

Sử dụng phương pháp chọn thuận tiện.

Tiêu chí chọn mẫu: Bệnh nhân được chẩn đoán xác định Tay chân miệng và phân nhóm dựa trên cả hai tiêu chí lâm sàng và cận lâm sàng theo hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2012 [1]. Xét nghiệm: Bệnh nhân có kết quả xét nghiệm RT-PCR xác định được sự có mặt của virus đường ruột gây bệnh Tay chân miệng; bệnh nhân chỉ được chọn vào nghiên cứu khi có sự đồng ý của người bảo hộ hợp pháp.

Tiêu chí loại ra: Các trẻ bị bệnh Tay chân miệng có kèm các bệnh lý khác trước khi bị bệnh Tay chân miệng gồm suy gan, suy thận, hội chứng thận hư.

Thu thập số liệu:

Hồi cứu bệnh án và ghi nhận các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng theo một bệnh án mẫu để thu thập các thông tin cần thiết vào nghiên cứu.

III. KẾT QUẢ

Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với bệnh tay chân miệng nặng

Bảng 1. Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng trước khi nhập viện với bệnh tay chân miệng nặng

Đặc điểm Độ TCM lúc ra viện

p OR (KTC 95%)

Nặng n (%) Nhẹn (%) Đau miệng

Có 83 (59,3) 104 (74,3) 0,008 0,50 (0,30 - 0,84)

Không 57 (40,7) 36 (25,7) 1

Nôn ói

Có 54 (38,6) 36 (25,7) 0,021 1,81 (1,09 - 3,02)

Không 86 (61,4) 104 (74,3) 1

Tiêu chảy

Có 19 (13,6) 19 (13,6) 0,999 1,00 (0,50 - 1,98)

Không 121 (86,4) 121 (86,4) 1

Sốt >390C

(3)

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2020

Có 8 (5,7) 1 (0,7) 0,036¢ 8,42 (1,04 - 68,28)

Không 132 (94,3) 139 (99,3) 1

Quấy khóc

Có 99 (70,7) 105 (75,0) 0,420 0,80 (0,47 - 1,36)

Không 41 (29,3) 35 (25,0) 1

Loét miệng

Có 126 (90,0) 124 (88,6) 0,699 1,16 (0,54 - 2,48)

Không 14 (10,0) 16 (11,4) 1

Ban

Có 133 (95,0) 136 (97,1) 0,541¢ 0,56 (0,16 - 1,95)

Không 7 (5,0) 4 (2,9) 1

Bóng nước

Có 132 (94,3) 137 (97,9) 0,217¢ 0,36 (0,09 - 1,39)

Không 8 (5,7) 3 (2,1) 1

Thở nhanh

Có 9 (6,4) 1 (0,7) 0,019¢ 9,55 (1,19 - 76,42)

Không 131 (93,6) 139 (99,3) 1

Thở bất thường

Có 7 (5,0) 1 (0,7) 0,066¢ 7,32 (0,89 - 60,26)

Không 133 (95,0) 139 (99,3) 1

Co giật

Có 17 (12,1) 2 (1,4) < 0,001¢ 9,54 (2,16 - 42,11)

Không 123 (87,9) 138 (98,6) 1

Tím tái

Có 7 (5,0) 2 (1,4) 0,173¢ 3,63 (0,74 - 17,80)

Không 133 (95,0) 138 (98,6) 1

Dấu hiệu màng não

Có 0 3 (2,1) 0,247¢ //

Không 140 (100) 137 (97,9)

Liệt mềm cấp

Có 0 0 // //

Không 140 (100) 140 (100)

Rối loạn tri giác

Có 3 (2,1) 1 (0,7) 0,622¢ 3,04 (0,31 - 29,62)

Không 137 (97,9) 139 (99,3) 1

¢Kiểm định chính xác Fisher

(4)

VI NSC KH EC NG NG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Bảng 2. Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng sau khi nhập viện với bệnh tay chân miệng nặng

Đặc điểm Độ TCM lúc ra viện

p OR (KTC 95%)

Nặng n (%) Nhẹ n (%) Mạch >130 lần/phút

Có 93 (66,4) 4 (2,9) <0,001¢ 67,28 (23,44 - 193,09)

Không 47 (33,6) 136 (97,1) 1

CRT > 2 giây

Có 2 (1,4) 0 0,498¢ //

Không 138 (98,6) 140 (100)

Huyết áp hạ/huyết áp kẹp

Có 0 1 (0,7) 0,999¢ //

Không 140 (100) 139 (99,3)

SpO2< 92%

Có 6 (4,3) 1 (0,7) 0,120¢ 6,22 (0,74 - 52,39)

Không 134 (95,7) 139 (99,3) 1

Rối loạn tri giác (GCS <10)

Có 8 (5,7) 2 (1,4) 0,103¢ 4,18 (0,87 - 20,06)

Không 132 (94,3) 138 (98,6) 1

Yếu liệt chi

Có 1 (0,7) 1 (0,7) 0,999¢ 1,00 (0,06 - 16,15)

Không 139 (99,3) 139 (99,3) 1

Nuốt sặc, thay đổi giọng nói

Có 3 (2,1) 0 0,247¢ //

Không 137 (97,9) 140 (100)

Chới với

Có 53 (37,9) 3 (2,1) <0,001¢ 27,82 (8,43 - 91,79)

Không 87 (62,1) 137 (97,9) 1

Giật mình

Có 119 (85,0) 125 (89,3) 0,284 0,68 (0,33 - 1,38)

Không 21 (15,0) 15 (10,7) 1

Ngủ gà

Có 29 (20,7) 0 <0,001¢ 4,18 (0,87 - 20,06)

Không 111 (79,3) 140 (100) 1

Thở nhanh

Có 7 (5,0) 0 0,014¢ 5,22 (0,74 - 52,39)

Không 133 (95,0) 140 (100) 1

Lơ mơ, hôn mê

(5)

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2020

Có 9 (6,4) 1 (0,7) 0,019¢ 9,55 (1,19 - 76,42)

Không 131 (93,6) 139 (99,3) 1

Run chi, đi đứng loạng choạng

Có 32 (22,9) 7 (5) <0,001 5,63 (2,39 - 13,25)

Không 108 (77,1) 133 (95) 1

Tím tái

Có 4 (2,9) 0 0,122¢ //

Không 136 (97,1) 140 (100)

Ngưng thở, thở nấc

Có 9 (6,4) 1 (0,7) 0,019¢ 9,55 (1,19 - 76,42)

Không 131 (93,6) 139 (99,3) 1

¢Kiểm định chính xác Fisher

Mối liên quan giữa đặc điểm cận lâm sàng và bệnh tay chân miệng nặng

Bảng 3. Mối liên quan giữa đặc điểm cận lâm sàng với bệnh tay chân miệng nặng

Đặc điểm Độ TCM lúc ra viện

p OR (KTC 95%)

Nặng n (%) Nhẹ n (%) Bạch cầu >16.000/mm3

Có 16 (11,4) 16 (11,4) 0,999 1,00 (0,48 - 2,09)

Không 124 (88,6) 124 (88,6) 1

Tiểu cầu >400.000/mm3

Có 16 (11,4) 7 (5,0) 0,050 2,45 (0,98 - 6,16)

Không 124 (88,6) 133 (95,0) 1

Đường huyết >180mg/%

Có 29 (20,7) 5 (3,6) 0,046 1,02 (1,01 – 1,23)

Không 111 (79,3) 135 (96,4) 1

CRP > 10mg/l

Có 8 (5,7) 2 (1,4) 0,103¢ 4,18 (0,87 - 20,06)

Không 132 (94,3) 138 (98,6) 1

Bệnh phẩm phát hiện virus:

Phân

Dương tính 105 (75,0) 118 (84,3) 0,054 0,56 (0,31 - 1,01)

Âm tính 35 (25,0) 22 (15,7) 1

Chủng virus gây bệnh

EV-A71 132 (94,3) 106 (75,7) <0,001 5,29 (2,35 - 11,91)

Enterovirus khác EV-A71 8 (5,7) 34 (24,3) 1

(6)

VI NSC KH EC NG NG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Bảng 4. Hồi qui logistic đa biến các yếu tố liên quan đến bệnh tay chân miệng nặng (n=280)

Đặc điểm ORthô KTC 95%thô ORhc KTC 95%hc p

Giới người chăm sóc (Nam) 4,18 (0,87 - 20,06) 9,51 1,50 – 60,25 0,017

Sốt >39oC 8,42 (1,04 - 68,28) 23,92 2,33 – 245,20 0,007

Mạch >130 lần/phút 67,28 (23,4 - 193,1) 86,34 26,0 – 278,4 <0,001

Chới với 27,82 (8,43 - 91,79) 6,40 1,47 – 27,80 0,013

Tiểu cầu > 400.000/mm3 2,45 (0,98 - 6,16) 1,01 1,01 – 1,01 0,007

Đường huyết > 180mg% 1,02 (1,01 – 1,23) 1,02 1,01 – 1,04 0,029

EV-A71 5,29 (2,35 - 11,9) 4,55 1,92 – 10,0 0,001

¥Báo cáo trung bình và độ lệch chuẩn; ¢Kiểm định

chính xác Fisher Hồi qui logistic đa biến các yếu tố liên quan với

bệnh tay chân miệng nặng

thô Giá trị trong kiểm định đơn biến; hc Giá trị trong mô hình hồi quy đa biến

IV. BÀN LUẬN

Các yếu tố triệu chứng lâm sàng liên quan đến bệnh tay chân miệng nặng

Nghiên cứu phân tích thấy các đặc điểm lâm sàng trước và sau nhập viện có liên quan đến bệnh TCM nặng bao gồm sốt >390C, thở nhanh, co giật và mạch >130 lần/

phút; chới với, ngủ gà, thở nhanh, lơ mơ, hôn mê, run chi, đi đứng loạng choạng, ngưng thở và thở nấc. Triệu chứng đau miệng được phát hiện liên quan đến một yếu tố cảnh báo sớm các trường hợp mắc bệnh. Số chênh mắc bệnh nặng ở nhóm có triệu chứng đau miệng thấp hơn so với nhóm không có triệu chứng này với OR=0,5 (KTC 95% từ 0,3 đến 0,84). Hai nghiên cứu của Zhang D và Owatanapanich S cho thấy các nhóm có bóng nước hay vết loét ở trên da và niêm mạc tại miệng, môi và các chi có số chênh mắc bệnh thấp hơn [5],[8].

Nghiên cứu đã ghi nhận có mối liên quan đơn biến có ý nghĩa giữa nôn ói và bệnh TCM nặng, đối với những trẻ nôn ói có số chênh bệnh nặng bằng 1,81 lần (KTC 95%

1,09 đến 3,02) so với những trẻ không có dấu hiệu nôn ói. Các nghiên cứu của Zhang D cũng cho thấy kết quả tương tự [8]. Như vậy vai trò của triệu chứng nôn ói như là một dấu hiệu dự báo bệnh nặng. Chúng tôi ghi nhận triệu chứng sốt >39oC có liên quan đến bệnh TCM nặng, nghiên cứu chỉ ra rằng đối với những trẻ có sốt có tỉ lệ mắc bệnh TCM nặng bằng 23,9 lần so với những trẻ không có triệu chứng sốt (KTC 95% 2,33-245,2). Trong nghiên

≥ 38,50C có diễn tiến bệnh nặng cao gấp 2,72 lần so với bệnh nhân sốt nhẹ hoặc không sốt [4]. Nghiên cứu của chúng tôi đã chọn ngưỡng sốt cao hơn dẫn đến tỉ lệ mắc bệnh nặng có thể được ước lượng trội hơn. Triệu chứng hô hấp biểu hiện thông qua thở nhanh được ghi nhận có số chênh bệnh nặng cao hơn với OR=7,32 (KTC 95% từ 1,19 đến 76,42; p=0,019). Biểu hiện này được ghi nhận tại thời điểm nhập viện và sau nhập viện, gắn liền với phản ứng đề kháng của cơ thể trong quá trình nhiễm siêu vi. Các trường hợp ngưng thở, thở nấc ghi nhận trong quá trình nằm viện có liên quan mạnh mẽ đến tình trạng bệnh nặng khi hầu hết các trường hợp này thuộc nhóm bệnh nặng. Số chênh bệnh nặng ở nhóm có biểu hiện này bằng 9,55 lần (KTC 95% từ 1,19 đến 76,42) so với nhóm còn lại.

Biểu hiện mạch nhanh >130 lần/phút ghi nhận sau khi nhập viện đã cho thấy liên quan mạnh mẽ đến các trường hợp bệnh nặng. Tỉ lệ có biểu hiện này ở các trường hợp bệnh nặng lên đến 66,4% trong khi ở nhóm bệnh nhẹ chỉ bằng 2,9%. Số chênh mắc bệnh nặng ở các trường hợp mạch nhanh cao hơn 67,3 lần so với nhóm bệnh nhẹ (KTC 95% từ 23,4 đến 193,1). Nghiên cứu của Đỗ Châu Việt cũng đã tìm thấy mối liên hệ mạnh mẽ giữa các trường hợp mạch nhanh vả bệnh nặng, tử vong [3]. Như vậy, việc theo dõi nhịp tim, mạch của trẻ có ý nghĩa quan trọng trong theo dõi, đánh giá tình trạng bệnh.

Nghiên cứu cũng đã tìm thấy mối liên quan đơn biến giữa biểu hiện co giật và run chi với các trường hợp bệnh nặng. Ở nhóm có biểu hiện co giật, số chênh mắc bệnh nặng bằng 9,54 lần nhóm không co giật (KTC 95% từ 2,16 đến 42,11). Trong nghiên cứu của Đỗ Châu Việt ở

(7)

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2020

khoảng 32% đến 34% biểu hiện run chi, 24% đến 37%

loạng choạng, có 11% biểu hiện lác mắt [3]. Khi trẻ cho thấy biểu hiện co giật cũng như các biểu hiện thần kinh khác là lúc bệnh đã chuyển biến nặng và bệnh nhân đang trong giai đoạn sốt cao, do đó cần theo dõi phát hiện sớm biểu hiện và can thiệp kịp thời giúp tránh tình trạng bệnh xấu hơn.

Yếu tố cận lâm sàng và chủng virus liên quan đến bệnh tay chân miệng nặng

Những yếu tố cận lâm sàng có liên quan đến bệnh TCM nặng gồm: tiểu cầu lớn hơn 400.000/mm3, đường huyết trên 180mg%, và chủng virus EV-A71.

Trong kiểm định mối liên quan chúng tôi ghi nhận độ bệnh TCM tăng có mối liên quan với tăng tiểu cầu trên 400.000/mm3 trong máu, kết quả có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 và OR = 1,01. Các nghiên cứu của 2 tác giả Nguyễn Kim Thư cũng cho thấy kết quả tương tự ở cùng ngưỡng tiểu cầu [3]. Ở ngưỡng tiểu cầu >300.000/mm3 tác giả Bùi Quốc Thắng cũng cho thấy xu hướng này [2].

Tiểu cầu tăng có lẽ do chức năng quan trọng của tiểu cầu trong phản ứng của cơ thể đối với nhiễm trùng, đặc biệt là siêu vi. Tuy nhiên trong một nghiên cứu đoàn hệ gần đây tại Quảng Đông, tác giả Zhang D đã phát hiện lượng tiểu cầu trung bình ở các trường hợp bệnh nặng thấp hơn bệnh nhẹ [8]. Từ kết quả phân tích trên cho thấy lượng tiểu cầu cần được tiếp tục xem xét vai trò trong tiên lượng bệnh TCM nặng.

Nghiên cứu nhận thấy mối liên quan giữa đường huyết và tình trạng bệnh nặng với p< 0,05 và OR =1,02.

Nhiều nghiên cứu khác cũng tìm thấy mối liên hệ này [5],[8],[11],[12]. Nghiên cứu của Nguyễn Kim Thư cũng phát hiện ra mối liên hệ này với p<0,05 và OR = 2,9 [4].

Một nghiên cứu khác tại Trung Quốc cũng cho thấy tỉ lệ có đường huyết ≥126mg% cao hơn có ý nghĩa thống kê ở các trường hợp bệnh nặng so với bệnh trung bình và nhẹ [6]. Những kết quả báo cáo trên cho thấy biến số đường huyết tăng sẽ góp phần chỉ điểm tiến triển bệnh nặng trong lâm sàng.

Nghiên cứu của chúng tôi cũng phát hiện vai trò quan trọng của chủng EV-A71 trong tiên lượng bệnh nặng. Trẻ nhiễm virus EV-A71 có số chênh mắc bệnh nặng bằng 5,29 lần (KTC 95% từ 2,3 đến 11,9) so với trẻ nhiễm loại Entero với p < 0,05. Các nghiên cứu của Chen SM và Fang Y cũng đã chỉ ra mối liên quan giữa EV-A71 với các trường hợp bệnh nặng(6). Mặc dù các nghiên cứu trước đây thấy rằng hầu hết các trường hợp nhiễm EV-A71 là không

yếu gây các biến chứng thần kinh nghiêm trọng gồm viêm màng não vô khuẩn, tiểu não thất điều, liệt giống bại liệt, hội chứng Guillain-Barré, viêm não thân não cấp tính, và phù phổi cấp/xuất huyết do thần kinh với tỉ lệ tử vong cao [7]. Như vậy khi phân lập chủng virus trong bệnh TCM cần đặt biệt quan tâm đến những trẻ nhiễm EV-A71.

Chúng tôi không ghi nhận mối liên quan giữa bạch cầu >16.000/mm3 với tình trạng bệnh nặng. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Bùi Quốc Thắng khi không nhận thấy mối liên quan giữa bạch cầu >13.500 TB/mm3 với các trường hợp có chuyển độ

(2). Tăng bạch cầu không liên quan với bệnh TCM nặng trong 2 nghiên cứu trên có thể là do bản chất của bệnh là nhiễm siêu vi, những nhiễm trùng siêu vi thuần túy có đặc trưng không làm tăng bạch cầu. Nghiên cứu của tác giả Zhang D cũng cho thấy lượng bạch cầu trung bình ở nhóm bệnh nặng cao hơn [8]. Các nghiên cứu tại Việt Nam cũng chỉ ra các trường hợp tăng bạch cầu có liên quan đến TCM nặng. Nghiên cứu của Nguyễn Kim Thư cho thấy số chênh mắc bệnh nặng ở nhóm có bạch cầu >16.000 TB/mm3 bằng 1,5 lần nhóm bệnh nhẹ với p<0,05 [4]. So sánh với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kim Thư, chúng tôi nhận thấy tỉ số giữa các trường hợp độ 3 trở lên so với độ 1-2 trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn. Sự so sánh này cho thấy trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân phân độ từ 3 trở lên trong nhóm bệnh nặng thấp hơn nhiều lần nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kim Thư.

Các yếu tố liên quan độc lập đến bệnh tay chân miệng nặng

Thông qua hồi quy logistic đa biến, các yếu tố có liên quan độc lập đến tình trạng bệnh nặng theo hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2012 bao gồm mạch nhanh >130 lần/phút, sốt >39oC, chới với(1). Với OR= 86,3 lần (KTC 95% từ 26 đến 278, 4). Biểu hiện sốt trên 390C có vai trò quan trọng với OR= 13,6 lần. Chới với với OR=6,4 (KTC 95% từ 1,47 đếm 27,8). Một số đặc điểm cận lâm sàng quan trọng gồm tiểu cầu >400.000/mm3, đường huyết >180mg%, và chủng virus EV-A71. Chủng virus EV-A71 có vai trò quan trọng trong tiên lượng bệnh nặng với số chênh mắc bệnh ở nhóm này cao hơn 4,55 lần so với nhóm không mắc.

V. KẾT LUẬN

Các triệu chứng lâm sàng liên quan đến bệnh TCM nặng bao gồm nôn ói, sốt >390C, thở nhanh, co giật, mạch

(8)

VI NSC KH EC NG NG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

run chi/đi đứng loạng choạng, ngưng thở/ thở nấc. Các triệu chứng cận lâm sàng liên quan đến bệnh TCM nặng gồm tăng tiểu cầu trên 400.000/mm3, tăng đường huyết trên 180mg%. Chủng virus EV-A71 có liên quan đến các trường hợp bệnh nặng. Các yếu tố liên quan độc lập với

bệnh TCM nặng được xác định thông qua mô hình hồi quy logistic đa biến bao gồm: giới tính của người chăm sóc, sốt cao >390C, mạch nhanh >130 lần/phút, chới với, tăng tiểu cầu >400.000/mm3, đường huyết >180mg%, và chủng virus EV-A71.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2012), Quyết định số 1003/QĐ-BYT về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh tay-chân- miệng, tr.1-10.

2. Bùi Quốc Thắng, Bùi Quang Vinh, Võ Bích Nga (2014) “Liên quan giữa số lượng bạch cầu máu, tiểu cầu và đường huyết nhanh lúc nhập viện với sự chuyển độ nặng trên bệnh nhi tay chân miệng độ 2a tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 9/2012 đến tháng 1/2013”. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 18 (1), tr.353-359.

3. Đỗ Châu Việt (2016), Khảo sát diễn tiến lâm sàng, cận lâm sàng trẻ bệnh tay chân miệng nặng được lọc máu tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, tr.52-70.

4. Nguyễn Kim Thư (2016), Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, phương pháp chẩn đoán, điều trị, dự phòng bệnh Tay Chân Miệng tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội, tr.63-88.

5. Owatanapanich S, Wutthanarungsan R, Jaksupa W, Thisyakorn U (2015) “Risk factors for severe hand, foot and mouth disease”. Southeast Asian J Trop Med Public Health, 46 (3), 449-59.

6. Pan J, Chen M, Zhang X (2012) “High Risk Factors for Severe Hand, Foot and Mouth Disease”. Indian Journal of Dermatology, 57 (4), 316-321.

7. Rabenau HF, Richter M, Doerr HW (2010) “Hand, foot and mouth disease: seroprevalence of Coxsackie A16 and Enterovirus 71 in Germany”. Med Microbiol Immunol, 199 (1), pp.45-51.

8. Zhang D, Li R, Zhang W, Li G, Ma Z, Chen X, et al. (2017) “A Case-control Study on Risk Factors for Severe Hand, Foot and Mouth Disease”. Sci Rep, 7, 40282.

Referensi

Dokumen terkait

Do đó vấn đề tuân thủ điều trị của người bệnh mắc các bệnh nói chung, đặc biệt đối với người bệnh sau can thiệp động mạch vành nói riêng luôn là một trong những vấn đề cần thiết và

Qua kết quả nghiên cứu kiểm định mô hình hồi quy giữa các yếu tố với sự hài lòng của sinh viên bảng 3.2, bảng 3.3, bảng 3.4 ta thấy: có 4 thành phần liên quan chặt chẽ đến sự hài lòng

Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá thực trạng và xác định một số yếu tố liên quan đến thực hiện hành vi sức khỏe của bệnh nhân Tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương

Tình trạng dinh dưỡng theo SGA và sức mạnh cơ có mối liên quan đến các yếu tố như tuổi, tình trạng bệnh lý, kiến thức và thực hành dinh dưỡng của người bệnh; tần suất sử dụng thực phẩm

Kết quả chăm sóc, điều trị bệnh nhi tay chân miệng: Được thể hiện qua tiến triển các triệu chứng lâm sàng tại các thời điểm vào viện, sau 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày và khi ra viện; thời

ể tìm hiểu về các yếu tố liên quan đến PTNMT, từ đó đưa ra các khuyến cáo cho bệnh viện để nâng cao chất lượng chăm sóc và phục vụ người bệnh, ch ng t i tiến hành nghiên cứu đề tài này

Vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh đái tháo đường, rối loạn dung nạp đường máu và một số yếu tố liên quan của thuyền viên khám sức khỏe tại

TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 36/2021 8 KHẢO SÁT TỶ LỆ, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MONITORING SẢN KHOA Ở THAI PHỤ MANG THAI ĐỦ THÁNG CÓ NƯỚC ỐI LẪN PHÂN SU TẠI BỆNH VIỆN