NGHIÊN CỪU - TRAO DỐI
NHỘN múc KHOA MỌC VÉ cóc BỆN PMÓP TWO MIỄN TRONG LUỌT MÌNH sụ VIỆT NOM
|Ky II
GS.TSKH. LÉ VÃN CÀM ' ThS. BÕ TUẤN ANH •* **
* Bộ môn Tư pháp hình sự - Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
** Viện kiêm sát nhândân thị xã Bỉm Sơn, tỉnhThanh Hóa.
Từ khóa: Biệnpháp tha miên; khoa học luật hình sự; trách nhiệm hình sự; biện pháp cưỡng chế; chấp hành hình phạt.
Nhận bài Biên tập xong Duyệt bài
: 18/7/2022 : 04/8/2022 : 06/8/2022
Việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về các biện pháp tha miễn trong luật hình sự Việt Nam khẳng định ý nghĩa xã hội - pháp lý và ý nghĩa khoa học - thực tiễn cấpbách. Dođó, cần làm rõ các biện pháp tha miễn với tư cách là một chế định lớn độc lập; đâycũng là một hệ quan điểm riêng biệt về những vấn đề học thuật mang tính nhân đạo của khoa học luật hình sự nước ta. $4»
I. Một số vấn đề lý luận về các biện pháp thamiễntrong luật hình sự
1. Khái niệm biện pháp tha miễn trong luật hình sự
Trên cơ sở phân tích quy phạm về các biện pháp tha miễn (BPTM) tại 22 điều (các điều 27-29, 60-73, 88-89, 105-107) trong Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (BLHS năm 2015), về mặt lý luận, có thể đưa ra định nghĩa khoa học của khái niệm BPTM (nói chung) trong
luật hình sự như sau: Biệnpháp tha miền trong luật hình sự là quy phạm (hoặc chế định) mangtính nhânđạo, thathứ hoặc/và giảm nhẹ mức độ xử lý về hình sự, cũng như giảm nhẹ mức độ áp dụng biện pháp cường chế hình sự tương ứng, đồng thời phản ánh sự khoan hồng của Nhà nước đối
Tạp chí _________
KIEM SÁT_/số18/2022 22
NGHIÊN CỬU- TRAO DỔI
với chủ thể phạm tội hoặc/và chủ thể bị kết án và được cơ quan tư pháphình sự có thẩm quyền quyết định chỉ trong một số trường hợp nhất định khi có đầy đủ (các) căn cứ và (những) điều kiện do pháp luật hình sự (PLHS) quy định.
2. Nội hàm của biện pháp tha miễn trong luật hình sự
Xuất phát từ định nghĩa khoa học của khái niệm về BPTM trong luật hình sự nhưtrên, đồng thời phân tích thực tiễn áp dụng các BPTM ở ViệtNam quacác thời kỳ khác nhau (trước và saukhi phápđiển hóa PLHS), có thể khẳng định nội hàm của01 BPTM trong luật hình sự bao gồm 05 đặc điểm (dấu hiệu) cơ bản dưới đây:
2.1. Biện pháp thamiễn trongluật hình sự hay BPTM hình sự là quyphạm (hoặc chế định) mang tính nhân đạo được ghi nhận trong Phần chung BLHS vì nó thể hiện : 1) Sựthathứ hoặc/và giảm nhẹ mức độ xử lý về hình sự ; 2) Giảm nhẹ mức độ áp dụng biện pháp cưỡng chế hình sự tương ứng ; 3) Sự tôn trọng và tư tưởng bảo vệ các quyền con người bằng PLHS với tư cách là những giá trị xã hội cao quýnhất được thừa nhận chung trong Nhà nước pháp quyền.
2.2. Biện pháp tha miễn hình sự phản ánh ở các mức độ khác nhau sự khoan hồng của Nhà nước đối với những người phạm tội hoặc/và những người bị kết án, vì nó cho thấy sự quantâmcủa Nhà nước trong việccải tạo, giáo dục, khuyến khích họ sửa chữa sai lầm, nhàm tránh phạm tội, trở về cuộc sống lương thiện và sớm tái
hòa nhập cộng đồng.
2.3. Biện pháp tha miễn hình sự được cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền (Cơ quan điều tra với sự phê chuẩn của Viện kiểm sát, Viện kiểm sát hoặc Tòa án) căn cứ vào giai đoạn tố tụng hình sự cụ thể tương ứng quyết định (vì không phải trong bất kỳ trường họp nào nó cũng có thếđược các cơ quan này quyết định) đối với những người phạm tội hoặc/và người bị kếtán.
2.4. Biện pháp tha miễn hình sự chỉ đượcphépquyết định khi có đầyđủ các căn cứ và những điều kiện do PLHS quyđịnh tương ứng với từng giaiđoạn tốtụng hình sựcụthể. Trong đó, ngườiphạm tội hoặc/
và người bị kết án đượchưởng 01 trong 14 BPTMsau đây: 1) Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự (TNHS) do đãhếtthờihiệu;
2) Không phải chấphành bản ánkếttội do đã hết thời hiệu; 3) Miễn TNHS; 4) Miễn hìnhphạt; 5)Miễn chấp hành hình phạt; 6) Giảm mức hình phạt đã (được) tuyên; 7) Giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường họp đặc biệt; 8) Án treo, 9) Tha tù trước thời hạn có điều kiện; 10) Hoãn chấp hành hình phạttù; 11) Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; 12)Xóa án tích; 13) Đặc xá; 14) Đạixá.
2.5. Tùy thuộc vào bản chất pháp lý khác nhau nên khi BPTM hình sự được quyết định đối với người phạm tội hoặc/và người bị kết án cũng sẽ dẫnđến các hậu quả pháp lý khác nhau, cụ thể là người phạm tội (người bị kết án) sẽ: 1) Không bị coi là có án tích nếu không bị truy cứu TNHS,
__________ Tạp chí Số 18/2022 K1EM SÁT 23
NGHIÊN CỨU - TRAO DỔI
không phải chấp hành bản án kết tội do đã hếtthờihiệu,được miễn TNHS, đượcmiễn hình phạt hoặc sau khi đã được xóa án tích và trong một số trường hợp cụ thể tương ứng khác do PLHS hiện hành quy định;2) Bị coi là có án tích nếu được áp dụng một trong các BPTM có liên quan đến việc chấp hành hình phạt như miễn việc chấp hành hình phạt, giảm mức hình phạt đã được tuyên, giảm thời hạn chấp hành hình phạt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, án treo (nếu phạm tội mới trongthời gianthử thách) và trong một số trườnghợp cụ thể tương ứng khác do PLHS hiện hành quy định.
3. Những tiêu chí bắt buộc đối với một biện pháp tha miễn trong luật hình sự
Có thể khẳngđịnh rằng, đối với bất kỳ quy phạm hay chế định nhỏ nào của PLHS đểđược coi là 01 BPTM thìcũng đều phải đạt (có) được ít nhất những tiêu chí chủ yếu nhất định mang tính bắt buộc chung như sau:
3.1. Quy phạm hoặcchế định PLHS với tư cách là BPTM hình sự tương ứng phải thểhiệnđượctính nhân đạo đốivới chủ thể đượcápdụng.
3.2. Biện pháp tha miễn hình sự phải nhằm mục đích làm giảm nhẹ mức độ xử lý về hình sự hoặc/và giảm nhẹ mức độ của biện pháp cường chế hình sự tương ứng đượcápdụng.
3.3. Biện pháp tha miễn hình sự đồng thời phảiphảnánhđượcsự khoan hồng của Nhànướcđốivới chủ thể phạm tội hoặc/và chủ thể bị kếtán.
3.4. Biện pháp tha miễn hình sự phải được cơ quan tư pháp hình sự tương ứng có thẩm quyềnquyết định chỉ trong một số trường họp tương ứng nhất định được ghi nhậntrongPLHS.
3.5. Biện pháp tha miền hình sự chỉ đượcquyếtđịnhkhi chủ thể phạm tội hoặc/
và chủ thể bị kết án đáp ứng được đầy đủ (các) căn cứ và (những) điều kiện tương ứngđượcghi nhậntrongPLHS.
4. Bản chất pháp lý chung của các biện pháp thamiễn trongluậthình sự
Từ việc nghiên cứu và phân tích khái niệm (1) Nội hàm - các đặc điểm cơ bản (2) Sự phân loại hệ thống (3) Những tiêu chí bắt buộc nhất định (4) của các BPTM hình sự trên đây, có thể khẳng định một cách đầyđủ và toàn diện bản chất pháp lý chungcủacác BPTM trong luậthình sự là các quy phạm và các' chế định nhỏ mang tính nhânđạo, thể hiện sựthathứ hoặc /và giảm nhẹ mức độ xử lý vềhình sự hoặc/và mức độ áp dụng biện pháp cưỡng chếhình sự, đồng thời phản ánh sự khoanhồng của Nhà nước đốivới chủ thểphạm tội hoặc/và chủ thể bị kết án khicó đầy đủ (các) căn cứ và (những) điều kiện tương ứng do PLHS quy định.
II. Chế định biện pháp tha miễn trong Bộ luậtHình sự năm 2015
Theo quan điểm được thừa nhận chung trong khoa học luật hình sự thì các quy phạm của chế định nhân đạo lớn về các BPTM của PLHS bao gồm một loạt các chế định nhân đạo nhỏ nhằm thực hiệnviệc miễn, giảm nhẹ, hoãn và tạm đình chỉviệc
Tạpchí __________
KIEM SÁT SỐ18/2022 24
NGHIÊNCƯU- TRAODỐI
quyết định (hoặc tạm đình chỉ việc tiếptục thi hành) các biện pháp cưỡng chế hình sự đối với người phạm tội hoặc/và người bị kết án (chính vì vậy, chúngđược gộp lại và gọi chung là chế định lớn về“cácBPTM”).
Cụ thể, trong Phần chung BLHS năm 2015 là 12 chế định nhỏ mang tính nhân đạo và thamiễn sau đây: 1) Thời hiệu trong PLHS bao gồm02 chế định nhân đạo nhỏ hơn nữa thuộc nó là không truy cứu TNHS do hết thời hiệu và không thi hành bản án kết tội do hết thời hiệu); 2) Miễn TNHS; 3) Miễn hình phạt; 4) Miễnchấp hành hình phạt; 5) Án treo; 6) Tha tù trước thời hạn có điều kiện; 7) Giảm mức hình phạt đã (được) tuyên (bao gồm giảm thời hạn chấp hành hình phạt); 8) Hoãn chấphành hình phạt tù có thời hạn; 9) Tạm đình chỉchấp hành hình phạt tù có thời hạn; 10) Án tích; 11)Đạixá;
12) Đặc xá. Ngoài ra, còn có một số BPTM mangtínhđặc thùđối với 02 chủ thể riêng của TNHS cũng được quyđịnh riêng trong 02 chương tương ứng về: 1) TNHS của pháp nhânthương mại phạm tội; 2) TNHS củangười chưathành niênphạmtội sẽđược phântích riêng khi đề cập đến 02 nhóm quy phạmnày. Tuynhiên, ở đây sẽ có các lýdo để không xem xét04 chế định nhỏ sau đây trong BLHS năm 2015: 1)Hoãn chấp hành hình phạt tù(Điều 67) vàtạmđìnhchỉ chấp hành hình phạt tù (Điều68) về cơ bản vẫn giữ nguyên các quy phạm tương ứng như trong BLHS năm 1999; 2) Đại xá và đặc xáchưa được ghi nhận chính thức bằng các quy phạm độc lập trong BLHS năm 2015.
Chínhvì vậy, tác giảchỉ phân tích khoa học nội hàm các BPTM trong hệ thống Phần
chung BLHS năm 2015; việc nghiên cứu nội hàmcủa chúng cho thấy các điểm mới cơ bản vàquantrọngtương ứng dưới đây:
II.1. Vấn đề không áp dụng thời hiệu truy cứu TNHS được ghi nhận tại Điều 28 BLHS năm 2015, theo đó: 1) Lần đầu tiên nhà làm luật bổ sung 01 quy phạm mớitại khoản 3 Điều 28 -đối với 02 tội danh (Tội thamôtài sản và Tội nhậnhối lộ) được thực hiện trong các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng tương ứng với các cấu thành tộiphạm tại các khoản 3, 4 của 02 điều tương ứng (các điều 353, 354) trong BLHS năm 2015 thì không được áp dụng chế định nhân đạo này (khoản 3); 2) Bằng quy phạm mới bổ sung đã nêu về việc không đượchưởng chế định nhân đạo về thời hiệu truy cứu TNHS đã phần nào thể hiện quyết tâm cao của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc kiên quyết trừng trị thật nghiêmkhắc người phạm 01 trong 02 tội này; 3) Quy phạm này còn là sự minh chứng về Việt Nam là 01 thànhviêncó trách nhiệm củaLiên họp quốc về cam kết thực hiện các điều khoản trong Côngước chong thamnhũng.
II.2.Chế định nhỏ về miễn TNHS trong BLHS năm 2015, mặc dù được đặttên gọi khác so với tên gọi trong PLHS nước ta trước đây (cả trong BLHS năm 1985 và năm 1999), đó là bổ sung thêm từ “căn cứ” vào trước thuật ngữ “miễn TNHS” và bao gồm các quy phạm của 03 khoản tại Điều 29 (Căn cứ miễntráchnhiệm hình sự) tương ứng với06trường hợp miền TNHS, song về bản chất pháp lý thì đây chỉ là các trường hợp miễn TNHS cụ thể và dựa
__________ Tạp chí Số 18/2022V_KIẾMSát 25
NGHIÊN cúv - TRAO Đổi
trên các căn cứ khác nhau. Nội hàm các quy phạm củachế định miễn TNHS trong BLHS năm 2015 có các đặc điểm mới cơ bảnsau đây:
1) Trong Điều 29 đã bao hàm 02 dạng miền TNHS tương ứng với 03 khoản của Điều luật này - dạng miễn TNHS có tính chất bắt buộc (với từ “được” miễn) gồm 02 căn cứ tại khoản 1 và dạng miễn TNHS có tính chất tùy nghi (với cụm từ “có thể được”miễn) với 04 căn cứ (trong đó 03căn cứtại khoản 2 và01 căn cứ tại khoản 3).
2) Trong 02 căn cứ được miễn TNHS mangtínhchấtbắt buộc liên quan đến hành vi phạm tội tại khoản 1 Điều 29 thì ngoài việc giữ nguyên căn cứ thứ hai “khi có quyết định đại xá” tại điểm b (như khoản 3 Điều 25 BLHS năm 1999 trước đây đã ghi nhận) thì căn cứ đầu tiên nêu tại điểm a bổ sung01 điểm mới - lần đầu tiên được chính thức cụ thể hóa cụm từ cũ “chuyển biến của tình hình...” (như khoản 1 Điều 25 BLHS năm 1999 đã sử dụng)bằng cụm từ mới “do có sựthayđổi chính sách, pháp luật...” làm cho hành vi phạm tội không còn nguyhiểmcho xãhội nữa.
3) Trong 03 căn cứ có thể được miễn TNHS mangtính chấttùy nghi liên quan đến người phạm tội tạikhoản 2 Điều 29 thì ngoài căn cứ miễn TNHS tại điểm a vẫn được giữ nguyên như trong BLHS năm 1999, những điểm mới chính là các căn cứ miễn TNHS tại các điểm b và c, cụ thể là: a) về căn cứ miễn TNHS nêu tại điểm b thì ngoài việc giữ nguyên một số điều kiện liên quan đến ngườiphạmtội để có thể được miễn TNHS
(như khoản 2 Điều 25 BLHS năm 1999 đã ghi nhận), bổ sung thêm tình tiết mới là
“mắc bệnh hiểm nghèo dần đến không còn khả năng gây...” (vì trong Điều 25 BLHS năm 1999 không có căncứ này); b) về căn cứ miễn TNHS tại điểm c thì để chặt chẽ hơn, lần đầu tiên nhà làm luật bổ sung một điều kiệnvào sau cụm từ “hạn chếđến mức thấpnhất hậu quả của tộiphạm” cụm từ mới
“vàlập công lớnhoặc có cốnghiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận” (mà cụm từ nàytại khoản 2 Điều25BLHS năm
1999 chưa có). Tuy nhiên, BLHSnăm 2015 đã ghi nhận thiếu chặt chẽ điều kiện miễn TNHS này khi không có cụm từ “trước khi hành vi phạm tội bị phát giác” (đã dùng tại khoản 2 Điều 25 BLHS năm 1999), nhưng BLHS năm 2015 lùi thời hạn thi hành để sửa đổi, bổ sung về mặt kỹ thuật lậppháp, thì năm 2017, cụm từ này được lấy lại để sử dụng tại điểm c.
4) Lần đầu tiên BLHS năm 2015 đã ghi nhận bổ sung 01 căn cứ mới hoàn toàn để có thể được miễn TNHS (có tính chất tùy nghi) nếu ngườiphạm tội đáp ứng đầy đủ tất cả 04 điều kiện chặt chẽ do luật định được nêutại khoản 3 Điều29, cụ thể là: a) về tội phạm được thực hiện - phải là “tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc ít nghiêm trọng”; b) về khách thể bị xâm hại - phải là 01 trong 05 khách thể liên quan trực tiếp đến nhân thân hoặc tài sản conngười (như
“tính mạng,sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác”); c) về mức độ thể hiện sự ăn năn, hối cải của người phạm tội - phải “đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu
Tạpchí _________
KIEM SẤ I SỐ 18/2022 26
NGHIÊN CUV - TRAO DỔI
quả”; d) về phía người bị hại - nếu muốn được miễn TNHS thì người phạm tội phải
“được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghịmiễn TNHS”. Tuynhiên, theo tác giả, để chặt chẽ hcm thì cần bổ sung vào cuối các từ “tự nguyện hòa giảivà đề nghị miễn TNHS” 01 trong 02cụm từ sau: “bằng văn bản” hoặc “đồng thờikhẳngđịnh điềunày bằng văn bản”.
II. 3. Chế định nhỏ về miễn chấp hành hìnhphạt được ghinhận tại Điều62BLHS năm2015 (gồm 07 khoản). Quy phạm của nó cho thấy các điểmmớilần đầu tiên được ghi nhận dưới đây:
1) Tại các khoản 2, 3 và4đã có sự phân biệt rõ ràng hơn 03 trường hợp miễn chấp hành hình phạttù có thời hạn với sự ràng buộc bằng các điều kiện nhất định do luật định tương ứng trong từng trường họp cụ thể và tùy theo từng mức (khoảng) thời gianbị kếtán là: a) Đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt; b) Trên 03 năm chưa chấp hình hình phạt; c) Đến03 năm đãđượctạm đình chỉ chấp hành hình phạt.
2) Tại khoản5 đã bổ sung quy định mới mang tính nhân đạo về việc người bị kết án đượcmiễn chấp hành hìnhphạttiền nếu đáp ứng các điều kiện luật định.
3) Tại khoản 6, hình phạt cấm cư trú hoặc quản chế về cơ bản giữ nguyên như quy phạm cũ tại khoản 5 BLHS năm 1999 nhưng có 01 điểmmớilà: Cơ quan đề nghị miễn chấp hành phần hình phạt còn lại là
“chính quyền địa phương” trước đâyđược thay bằng phạm trù “cơ quan Thi hành án
hình sự cấphuyện”.
4) Tại khoản 7 Điều 62 bổ sung quy định mới về việc người được miễn chấp hành hình phạt vẫn “phải thực hiện nghĩa vụ dânsự do Tòa án tuyên trong bản án”.
II .4. Chế định nhỏ về giảm mức hình phạt đã (được) tuyên được ghi nhận tại Điều 63 BLHS năm 2015 (gồm07 khoản).
Chế định này có các diêm mới cơbản lần đầu tiên được quy định trong BLHS năm 2015 (mà BLHS năm 1999 chưa có) là:
1) Tại khoản 1 đã thay và rút gọn cụm từ “cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương được giao trách nhiệm trực tiếp giám sát, giáo dục” (trong BLHS năm
1999) bằng cụm từ “cơ quan Thi hành án hình sự có thẩmquyền”.
2) Tại khoản3 đã bổsung cácđiều kiện cụ thể để giảm mức hình phạt đã (được) tuyên cho người bị kết án về nhiều tội, trong đócó tội bị kết án tù chung thân.
3) Tại khoản 4 đã bổ sung điều kiện cụ the đe giảm lần đầu cho người bị kết án đã được giảm một phần hình phạt mà lại phạmtộimớiít nghiêm trọng do cốý.
4) Tại khoản 5 đã bổ sung quy phạm mang tính viện dẫn lên khoản 3 Điều 63 BLHS năm2015 về việc xét giảm lần đầu chongườibị kết án tù chung thân.
5) Tại khoản 6 bổ sung các điềukiệncụ thểđể được xétgiảm lần đầu cho người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tửhình về Tội tham ô hoặc Tội nhậnhối lộ thuộc diem c khoản 3 Điều 40 BLHS năm2015.
__________ Tạp chí Số 18/2022 VKI ÉM SÁT 27
NGHIÊN CỨU - TRAO DỔI
II. 5. Chế địnhnhỏ về án treo được ghi nhận tại Điều 65 BLHS năm 2015 (gồm 05 khoản) nói chung không khác nhiều (so với BLHS năm 1999). Tuy nhiên, chế định này có 03 điểm mới cơ bản (lần đầu tiên có một số quy phạm mới tại các khoản 1, 3 và 5 màtrong BLHS năm 1999 chưatồn tại) là:
1) Tại khoản 1 ghi nhận quy phạm mang tính bắt buộc là: Tòa án phải buộc người được hưởng án treo “thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự”.
2) Tại khoản3 ghinhận quy phạmmang tínhtùy nghilà: “Tòa án có thể quyếtđịnh ápdụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sungnếuđiều luậttương ứng được áp dụng cóquy định hình phạt này”.
3) Tại khoản 5 ghi nhận quy phạm mang tính tùy nghi là: Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo
“vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo”.
II. 6. Chế định nhỏ về tha tù trước thời hạn có điều kiện tại Điều 66 BLHS năm 2015 (gồm 05 khoản) có thể được coi là mới hoàn toàn của PLHS thực định Việt Nam sau pháp điểnhóa lần thứ ba (nhưng thựcchất đây lại là một chế định nhânđạo không mới trong PLHS thời kỳchưađược pháp điển hóa trong suốt 25 năm của thế kỷ
trước (1959-1984)1. Khi thông qua BLHS năm 1985 và BLHS năm 1999 thì chế định này không được ghi nhận. Đen lần pháp điển hóa thứ ba PLHS (năm 2015), chế địnhnày lại được ghi nhận với một số sửa đổi, bổ sung phù họp với sự phát triển của các quan hệ xã hội trong thời kỳ mới của đấtnước. Đây là minh chứng cho thắng lợi của tư tưởng nhân văn vì sự nghiệp bảovệ các quyền con người bằng PLHS trong giai đoạn xây dựng Nhà nướcpháp quyền đích thực ở Việt Nam.
1. Lần đầu tiên chế định nhân đạo này của PLHS Việt Nam trước pháp điển hóa năm 1985 đã được ghi nhận tại Thông tư số 73-TTg/LB ngày 11/8/1959 của Liên bộ Công an, Viện công tố trung ương, Tòa án nhân dân tối cao quy định điều kiện và thủ tục xử tha tù trước kỳ hạn. Xem cụ thể hơn trong: Hệ thống hóa luật lệ về hình sự, Tập I (1945-1974), Tòa án nhân dân tối cao, Hà Nội, 1975, tr.151-155.
Các quy phạm của chế định nhân đạo nhỏ này tại Điều 66 BLHS năm 2015 (gồm 05 khoản) có các đặc điểm mới cơ bản sau đây:
a) Tạikhoản 1 (các điểm a, b,c, d, đvà eđoạn 1)quy định cụ thể 06 điều kiện bắt buộc phảihội đủ thì người đang chấp hành hình phạt tùmớiđược giảm án thatù trước hạn; ngoài ra, tại đoạn2 còn quy định giảm nhẹ hơn điều kiện về chấp hànhhình phạt tại điểm eđoạn 1 đối với một sốđối tượng chính sách nhất định thuộc diện ưu tiên được luậtliệt kê cụ thể (như thương binh, bệnh binh, thânnhângia đìnhliệt sĩ,...);
b) Tại khoản 2 (các điểm a và b) - 02 loạingườibịkết án không được hưởng chế định nhân đạo này;
Tạp chí _________
KĨÉM SẤT SỐ18/2022 28
NGHIÊNCỪU - TRAO DỔI
c) Tại khoản3 - cơ quan có thẩm quyền đề nghị và cơ quan quyết định việc tha tù trước thời hạn có điều kiện, cũng như nghĩa vụ củangười được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
d) Tại khoản 4 - các chế tài được áp dụng đối với người đượctha tù trước thời hạn có điều kiện màvi phạm điều cấm của luật trong thờigian thử thách;
đ) Tại khoản 5 -các điềukiệnđể người được tha tù trước thời hạncó thể rút ngắn thờigian thửthách.
II .7. Chế định nhỏ về án tích được ghi nhận riêng biệt tại Chương X độc lập của BLHSnăm 2015 với 05điều luật (các điều 69-73). Nội hàm các quy phạm của chế định nhỏ này cho thấy các điểm mới cơbản lần đầu tiên được quy định, góp phần thể hiện rõ hơn nguyên tắc nhân đạo của PLHS trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền, cụ thể là:
1) Tại khoản 2 Điều 69 “Xóa án tích” đã bổ sung quyđịnh mớivề 03 loại người không bị coi là có án tích là người bị kết ándo lồi vô ý vềtộiphạm ít nghiêmtrọng (1), tội phạm nghiêm trọng (2) và người được miễn hình phạt (3). Như vậy, so với BLHS năm 1999 là người được miễn hình phạt chỉ được đương nhiên xóa án tích (khoản 1 Điều 64) thì quy phạm này trong BLHS năm 2015 có lợi hơn cho người được miễn hình phạt vì họ “không bị coi làcóán tích”.
2) Tại khoản 2 Điều 70 “Đương nhiên được xóa án tích”, ngoài việc kế thừa 02 điều kiện cũ tạikhoản 2 Điều 64 BLHS năm
1999 đã bổ sung thêm 03 điều kiện mới có lợi hơn đối với người đương nhiên được xóa án tích là:a) Hết thời gian thửtháchán treo(nếu bị xử phạtán treo), đã chấp hành xong hình phạt bổ sung và các quyết định kháccủa bản án; b) Bổsung cácquy phạm về các thời hạn không được phạm tội mới đổi với người này là 01 năm nếu bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo khônggiamgiữ, phạttù nhưng được hưởng án treo (điểm a);
c) 02 năm nếu bịphạt tù đến 05 năm (điểm b); d) 03 năm nếu bị phạt tù trên 05 năm đến 15 năm (điểm c); đ)05năm nếu bịphạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án (đoạn 1 điểm d).
3) Tại khoản 3 Điều 70 bổ sung quy phạm mới vềđiều kiện đương nhiên được xóa án tích đối với người bị kết án đang chấp hành một số hình phạt bổ sung nhất định (như quản chế, cấm cư trú,...).
4) Tại khoản4Điều70 ghi nhận 01 quy phạm mới về trách nhiệm của cơ quan quản lý cơsởdữ liệu lý lịch tư pháp.
5) Tại Điều 71 (gồm03khoản)ghi nhận một số sửa đổi, bổ sung các quy phạm về việc xóa án tích do Tòa án quyết định tại 3 khoản (1-3) nhưngthể hiện rõ xu hướng phân hóa TNHS nên vẫntheo hướng (như trong BLHS năm 1999) với các điều kiện nghiêm khắc hơn so với các điều kiện đươngnhiên xóa án tích.
6) Tại khoản 3 Điều 73 bổ sung quy phạm mớivà cụthể về cách tính thời hạn để xóa án tíchđối với ngườiphạm nhiều tội.
(Còn tiếp...)
__________ Tạpchí Số18/2022VkIẼMsát 29