TỶ LỆ PHÁ THAI LẶP LẠI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ ĐẾN PHÁ THAI NGOÀI Ý MUỐN
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Nguyễn Cao Lĩnh1, Lưu Thị Thanh Loan2, Nguyễn Hữu Trung3
TÓM TẮT
Mục tiêu: Phá thai là vấn đề phổ biến trên toàn cầu, trên thế giới mỗi năm có 56 triệu phụ nữ phá thai.
Riêng Việt Nam mặc dù trong những năm gần đây có rất nhiều nổ lực trong chương trình thông tin, tư vấn về kế hoạch hóa gia đình để giảm tỷ lệ phá thai nói chung, cũng như tỷ lệ phá thai lặp lại nhưng Việt Nam vẫn là một trong những nước có tỷ lệ phá thai cao được khảo sát trên thế giới. Thực tế, phá thai vẫn còn tiềm ẩn những ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm lý của người phụ nữ.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả, khảo sát 385 phụ nữ đến phá thai ngoài ý muốn, từ 12/2020 đến 06/2021 tại bệnh viện phụ sản Thành Phố Cần Thơ, tiến hành xác định tỷ lệ phá thai lặp lại và tìm ra các yếu tố liên đến hành vi phá thai lặp lại.
Kết quả: Nghiên cứu này khảo sát tỷ lệ phá thai lặp lại của 385 phụ nữ phá thai ngoài ý muốn thì có 303 phụ nữ phá thai lần đầu và 82 phụ nữ phá thai lặp lại. Tỷ lệ phá thai lặp lại ở những phụ nữ đến phá thai ngoài ý muốn tại Bệnh Viện Phụ Sản Cần Thơ là 21,3% (KTC 95%: 17,1 – 25,5). Đối tượng có chồng có tỷ lệ phá thai lặp lại cao hơn những đối tượng chưa chồng gấp 4,5 lần (OR=4,5; KTC95%: 1,0 – 20,2). Với p=0,046. Những đối tượng có con có tỷ lệ phá thai lặp lại cao hơn những đối tượng chưa có con gấp 2,5 lần (OR = 2,5; KTC 95%:
1,1 – 5,7) với p=0,039.
Kết luận: Tỷ lệ phá thai lặp lại ở phụ nữ phá thai ngoài ý muốn là 21,3%. Tình trạng hôn nhân và số con hiện có là yếu tố liên quan đến tỷ lệ phá thai lặp lại. Đối tượng có chồng và đối tượng có con làm tăng tỷ lệ phá thai lặp lại.
Từ khóa: phá thai, phá thai lặp lại
ABSTRACT
RATE OF REPEAT ABORTION AND RELATED FACTORS IN WOMEN TO UNWANTED ABORTION AT CAN THO GYNECOLOGY OBSTETRICS HOSPITAL
Nguyen Cao Linh, Luu Thi Thanh Loan, Nguyen Huu Trung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 90-95 Background: Abortion is a common problem globally, there are 56 million women have got an abortion every year around the world. Particularly in Vietnam, although in recent years there have been many efforts on information and counseling programs in family planning to reduce the abortion rate in general, as well as the rate of repeat abortions. Vietnam still is one of the countries with the highest abortion rate surveyed in the world. In fact, abortion still has potential effects on a woman's health and psychology.
Methods: Design a descriptive cross-sectional study, surveying 385 women who had unwanted abortions, from December 2020 to June 2021 at Can Tho Gynecology Obstetrics Hospital, to determine the rate repeat abortion and find out the factors associated with repeat abortion behavior.
Results: This study examined the repeat abortion rate of 385 women with unintended abortions, there are
1Phòng khám Hoàng Gia 2Bệnh viện Từ Dũ 3Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hữu Trung ĐT: 0913931988 Email: [email protected]
303 women having first abortions and 82 women having repeat abortions. The rate of repeat abortions among women who had unwanted abortions at Can Tho Gynecology Obstetrics Hospital was 21.3% (KTC 95%: 17.1 – 25.5). Married subjects had 4.5 times higher repeat abortion rate than unmarried subjects (OR=4.5; KTC 95%:
1.0 – 20.2). With p=0.046. Subjects with children had a 2.5 times higher rate of repeat abortions than those without children (OR = 2.5; KTC 95%: 1.1 – 5.7) with p=0.039.
Conclusion: The rate of repeat abortions among women who had unwanted abortions was 21.3%. Marital status and number of children are factors related to repeat abortion rate. Subjects with husbands and subjects with children increased the rate of repeat abortions.
Keywords: abortion, repeat abortion
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phá thai là một tình trạng phổ biến trên toàn cầu. Theo WHO mỗi năm có 56 triệu phụ nữ phá thai(1). Ở Việt Nam, Báo cáo của Tổng cục Thống Kê 2017, tỷ lệ phá thai đang trên chiều hướng đi xuống nhưng vẫn chưa ổn định. Mặc dù trong những năm gần đây có rất nhiều nổ lực trong chương trình thông tin, tư vấn về kế hoạch hóa gia đình để giảm tỷ lệ phá thai nói chung, cũng như tỷ lệ phá thai lặp lại nhưng Việt Nam vẫn là một trong những nước có tỷ lệ phá thai cao nhất được khảo sát trên thế giới(2).
Ở Việt Nam, phá thai đã được hợp pháp hóa từ những năm 1960, tất cả phụ nữ đều có thể dễ dàng tìm đến dịch vụ phá thai và không giới hạn số lần phá thai(2). Trong những năm gần đây tỷ lệ phá thai lặp lại ở Việt Nam khá cao từ 13% -
51%(3,4,5,6). Thực tế, phá thai vẫn còn tiềm ẩn
những ảnh hưởng đến sức khỏe phụ nữ, đặc biệt là đối với phụ nữ phá thai lặp lại như: viêm vùng chậu, vô sinh, nhau tiền đạo... Ngoài ảnh hưởng đến sức khỏe, phá thai còn ảnh hưởng đến tâm lý của người phụ nữ.
Bệnh viện Phụ Sản Thành phố Cần Thơ là một trong những bệnh viện chuyên ngành sản phụ khoa lớn có thực hiện việc nạo phá thai hằng ngày và cũng có không ít trường hợp phá thai lặp lại tuy nhiên từ khi thành lập đến nay bệnh viện chưa có nghiên cứu nào thực hiện về những vấn đề này. Chính vì những lý do trên, cũng như có nhiều kết quả khác nhau về tỷ lệ phá thai lặp lại giữa những nghiên cứu mà chúng tôi quyết định thực hiện nghiên cứu này để trả lời câu hỏi “Tỷ lệ phá thai lặp lại tại bệnh
viện Phụ Sản Thành phố Cần Thơ là bao nhiêu và yếu tố nào có liên quan đến tỷ lệ phá thai lặp lại?”.
Mục tiêu
Xác định tỷ lệ phá thai lặp lại ở những phụ nữ đến phá thai ngoài ý muốn tại bệnh viện Phụ Sản Thành Phố Cần Thơ (TPCT).
Xác định các yếu tố liên quan với hành vi phá thai lặp lại của phụ nữ đến phá thai ngoài ý muốn tại bệnh viện Phụ Sản Thành phố Cần Thơ.
ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứuTất cả phụ nữ từ 18 đến 49 tuổi đến phá thai ngoài ý muốn tại khoa Khám bệnh viện Phụ Sản Thành phố Cần Thơ hoặc những phụ nữ đã phá thai thất bại từ nơi khác đến khám sau phá thai trong thời gian nghiên cứu từ 12/2020 - 06/2021 và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
+ Những người không thể trả lời phỏng vấn do những hạn chế về sức khỏe hoặc tâm lý ( các rối loạn tâm thần, câm điếc...).
+ Không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Cỡ mẫu
Áp dụng công thức: n = Trong đó:
n: cỡ mẫu
p: 0,51 (chọn p=0,51 theo nghiên cứu của tác giả Hồ Bảo Trân năm 2012(3)).
d: Độ chính xác tuyệt đối mong muốn Với độ tin cậy 95%, giá trị Z(1-α/2) = 1,96.
Do đó tính được cỡ mẫu tối thiểu cần lấy là N = 385.
Các bước tiến hành nghiên cứu
Liên hệ ban lãnh đạo bệnh viện Phụ Sản TP.
Cần Thơ để xin phép thực hiện đề tài.
Chúng tôi đến trực tiếp tại phòng khám khoa Khám để tiếp cận với những phụ nữ đến phá thai tại bệnh viện Phụ Sản TPCT. Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu đối với những phụ nữ đủ tiêu chuẩn chọn mẫu:
Những phụ nữ đến phá thai sẽ được hướng dẫn đến bàn tư vấn của phòng khám – khoa Khám để được tiến hành tư vấn, hỏi bệnh và thăm khám theo lý do đến khám đồng thời xem xét tiêu chuẩn chọn mẫu. Nếu thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu chúng tôi sẽ mời tham gia nghiên cứu, đồng thời giải thích về thông tin nghiên cứu và đưa khách hàng ký giấy chứng nhận đồng ý tham gia nghiên cứu.
Các đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ được bác sĩ và nữ hộ sinh phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi được chuẩn bị sẵn và việc phỏng vấn chỉ bắt đầu khi đối tượng đã được khám và tư vấn trước phá thai tại bệnh viện, địa điểm phỏng vấn là bàn tư vấn của mỗi phòng khám.
Trung bình mỗi ngày khoa khám tiếp nhận 4 - 5 trường hợp phá thai, tác giả đề tài luôn linh động di chuyển giữa các phòng khám của khoa khám khi có khách hàng đến phá thai dưới sự hỗ trợ của các cộng sự, do đó đảm bảo việc lấy được toàn bộ mẫu cho đến khi đủ mẫu.
Kiểm tra lại các phiếu thăm dò vào cuối ngày để đảm bảo các thông tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu không bị bỏ sót và loại bỏ những phiếu không đạt yêu cầu.
Các biến số trong nghiên cứu
Biến số chính trong nghiên cứu: số lần phá thai ngoài ý muốn.
Phân tích số liệu
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Để phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố lên kết quả nghiên cứu, chúng tôi thực hiện 2 bước: bước 1 mô tả và phân tích đơn biến; bước 2 dùng mô tả hồi quy đa biến nhằm kiểm soát các yếu tố gây nhiễu để tính OR hiệu chỉnh cho các biến số. Các phép kiểm đều thực hiện với độ tin cậy 95%.
Y đức
Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo Đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, số: 654/HĐĐĐ – ĐHYD ngày 6/10/2020.
KẾT QUẢ
Tỷ lệ phá thai lặp lại của nghiên cứu
Hình 1. Tỷ lệ phá thai
Tỷ lệ phá thai lặp lại trong mẫu nghiên cứu là 21,3% (KTC 95%: 17,1 – 25,5).
Đặc điểm chung của ngƣời tham gia nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm dân số xã hội của người tham gia nghiên cứu (N=385)
Yếu tố Tần suất
(N=385)
Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi
≤ 30 199 51,7
31 – 40 151 39,2
41 - 49 35 9,1
Dân tộc
Kinh 373 96,9
Khác 12 3,1
Yếu tố Tần suất (N=385)
Tỷ lệ (%) Tôn giáo
Không 321 83,4
Có 64 16,6
Nơi cư ngụ
Tình khác 84 21,8
Thành phố Cần Thơ 301 78,2
Nghề nghiệp
Nội trợ 72 18,7
Buôn bán 52 13,5
Làm nông nghiệp 17 4,4
Công nhân phổ thông, viên
chức 155 40,3
Khác 89 23,1
Trình độ học vấn
Mù chữ 0 0
Cấp I 10 2,6
Cấp II 59 15,3
Cấp III và trên cấp III 316 82,1 Tình trạng kinh tế
KhôngNghèo 369 95,8
Nghèo 16 4,2
Các đối tượng tham gia nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 30,34 ± 7,1 tuổi, đối tượng nhỏ nhất là 18 tuổi, lớn nhất là 45 tuổi. Đa số đối tượng cư ngụ tại TPCT (78,2%), thuộc dân tộc kinh (96,9%) và học vấn từ cấp 3 trở lên (82,1%), nghề nghiệp chủ yếu là công nhân phổ thông, viên chức và có tình trạng kinh tế không nghèo (95,8%) (Bảng 1).
Đa số đối tượng nghiên cứu đã lập gia đình (70,6%). Các đối tượng có chu kỳ kinh đều (62,9%) và đã từng kết hôn chiếm 72.2%. Số đối tượng đã có con chiếm 62,8%. Hầu hết đối tượng không có dự định sinh con trong 2 năm tới chiếm 76,1% (Bảng 2).
Bảng 2. Đặc điểm tiền căn sản khoa của đối tượng nghiên cứu (N= 385)
Đặc điểm tiền căn sản khoa Số lượng Tỷ lệ (%) Tình trạng hôn nhân
Chưa kết hôn 107 27,8
Có chồng 272 70,6
Khác (ly thân, ly dị, góa) 6 1,6 Chu kỳ kinh nguyệt
Đều 242 62,9
Không đều 143 37,1
Số lần kết hôn
Không 107 27,8
Đặc điểm tiền căn sản khoa Số lượng Tỷ lệ (%)
01 lần 274 71,2
≥ 2 lần 4 1,0
Số con hiện tại
0 143 37,1
1 61 15,8
≥2 181 47
Dự định sinh con trong 2 năm tới
Có 92 23,9
Không 293 76,1
Bảng 3. Đặc điểm về kiến thức và thực hành tránh thai tại thời điểm nghiên cứu (N=385)
Yếu tố Tần suất Tỷ lệ (%) Biết phá thai ảnh hưởng đến sức khỏe
Có 366 95,1
Không 19 4,9
Biết phá thai ảnh hưởng đến các lần sinh sau
Có 364 94,5
Không 21 5,5
BPTT đang sử dụng tại thời điểm nghiên cứu
Không áp dụng 82 21,3
Tính vòng kinh 21 5,5
Xuất tinh ngoài âm đạo 101 26,2
Bao cao su 87 22,6
Dụng cụ tử cung 3 0,8
Thuốc uống tránh thai hằng ngày 33 8,6 Thuốc tránh thai khẩn cấp 57 14,8
Thuốc tiêm tránh thai 1 0,3
Đa số đối tượng biết ảnh hưởng của phá thai khoảng 95%. Các đối tượng có sử dụng BPTT chiếm 78,7%, trong đó xuất tinh ngoài âm đạo chiếm tỷ lệ cao nhất 26,2% (Bảng 3).
Bảng 4. Mối liên quan giữa lần phá thai trước với hành vi phá thai lặp lại (N=82)
Yếu tố Tần suất Tỷ lệ (%) Nơi phá thai lần trước
Bệnh viện 52 63,4
Phòng khám tư nhân 30 36,6
Được tư vấn ảnh hưởng của phá thai đến sức khỏe và lần mang thai sau
Có 48 58,5
Không 34 41,5
Tư vấn về biện pháp ngừa thai
Có 49 59,8
Không 33 40,2
Loại hình tư vấn ngừa thai (n=49)
Tư vấn trực tiếp 49 100
Khác (hình ảnh, video, tờ rơi) 0 0
Đa số đối tượng phá thai lần trước ở bệnh
viện 63,4%. Các đối tượng được tư vấn phá thai ảnh hưởng đến sức khỏe và ảnh hưởng đến lần mang thai sau chiếm tỷ lệ 58,5%, tư vấn về BPTT chiếm 59,8%, hình thức tư vấn trực tiếp chiếm 100% (Bảng 4).
Bảng 5. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan với hành vi phá thai lặp lại
Đặc điểm OR thô (KTC 95%)
OR hiệu chỉnh (KTC 95%) p Tình trạng hôn nhân
Chưa kết hôn 1
Có chồng 13,7(4,2-44,7) 4,5(1,03-20,8) 0,046 Số con hiện tại
Chưa có con 1
Có ≥1 con 6,4(3,1-13,3) 2,5(1,05 – 5,8) 0,039
Sau khi đưa 9 yếu tố vào phân tích hồi quy đa biến. Kết quả chúng tối tìm được 2 yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ chênh PTLL là:
Đối tượng có chồng có tỷ lệ phá thai lặp lại cao hơn chưa chồng gấp 4,6 lần (OR=4,6; KTC 95%: 1,0– 20,2). OR hiệu chỉnh giảm 9,2 lần so với OR thô, với p=0,046.
Đối tượng có con có tỷ lệ phá thai lặp lại cao hơn chưa có con gấp 2,5 lần (OR=2,5; KTC 95%:
1,1 – 5,7). OR hiệu chỉnh giảm 3,9 lần so với OR thô, với p=0,039.
BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi khảo sát 385 đối tượng đến phá thai ngoài ý muốn tại bệnh viện Phụ Sản Cần Thơ. Tỷ lệ phá thai lặp lại trong nghiên cứu của chúng tôi là 21,3% có sự tương đồng so với nghiên cứu của tác giả Kilander H thực hiện trước đây tại Thụy Điển (24%)(7). Khi đối chiếu kết quả với các nghiên cứu khác trên thế giới(8,9,10), nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ thấp hơn điều này có thể được giải thích vì phần đông đối tượng phá thai trong các nghiên cứu này là đối tượng chưa lập gia đình, khác với nghiên cứu của chúng tôi đối tượng chủ yếu là người đã có gia đình (70,6%). Việc mang thai ngoài ý muốn của những người chưa có gia đình chính là gánh nặng và áp lực với bản thân họ từ đó dẫn tới việc phá thai để giải quyết tình trạng mang thai ngoài ý muốn là điều dễ hiểu. Tuy
nhiên, tỷ lệ phá lặp lại cao trong các nghiên cứu này không phản ánh đúng tình trạng phá thai chung của quốc gia, mà thực chất chỉ diễn ra tập trung ở một số đối tượng dân số cụ thể, khi xem xét trên quy mô quốc gia các nước này có tỷ lệ phá thai thấp hơn nhiều so với Việt Nam. Khi so sánh với nghiên cứu tại Ethiopia thuộc châu Phi được thực hiện năm 2018 với tỷ lệ PTLL 34,9%(11), nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ phá thai lặp lại thấp hơn 13,6%, vì đây là một nước nghèo, nền giáo dục, y tế kém phát triển, chính sách kế hoạch hóa gia đình chưa được mở rộng dẫn đến tỷ lệ phá thai cao.
Khi tiến hành so với các nghiên cứu trong nước tỷ lệ phá thai lặp lại trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Thời (16,2%) và Trần Thị Hạnh (13%) thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi vì các nghiên cứu này thực hiện trên cộng đồng ở nông thôn và đối tượng chỉ là phụ nữ đã có chồng(12,13). Trong nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại một bệnh viện sản phụ khoa lớn nhất khu vực ĐBSCL, tập trung dân số đông, các đối tượng đến từ nhiều khu vực khác nhau và không giới hạn tình trạng hôn nhân.
Qua phân tích chúng tôi thấy có sự liên quan chặt chẽ giữa tình trạng hôn nhân và hành vi phá thai lặp lại, đối tượng có chồng có tỷ lệ phá thai lặp lại cao hơn chưa kết hôn gấp 4,5 lần (OR=4,5; KTC95%: 1,0–20,2) với p <0,05. Kết quả của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu tác giả Thapa S tại Nepal (2013)(14). Những phụ nữ trong nghiên cứu của chúng tôi có xu hướng không coi trọng việc tránh thai hiệu quả do phần lớn đã kết hôn hoặc muốn kiểm soát số con phù hợp với tình trạng kinh tế khó khăn do dịch bệnh Covid.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với kết quả của tác giả Lamina MA (2015), theo tác giả phụ nữ không có chồng tăng nguy cơ phá thai lặp lại 2,7 lần (KTC 95%: 1,4 - 5,2; p <0,01), tác giả lý giải là do chưa lập gia đình nên việc có thai ngoài ý muốn sẽ khó được gia đình và xã hội chấp nhận nên những phụ nữ này tìm đến phá thai(15).
Về số con hiện tại, nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy có số con hiện tại có mối liên quan chặt chẽ với hành vi phá thai lặp lại. Đối tượng có con có tỷ lệ phá thai lặp lại cao hơn chưa có con gấp 2,5 lần (OR=2,5; KTC95%: 1,1–5,7), với p
<0,05. Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn đối tượng đã có con (62,9%) và không có dự định sinh con trong 02 năm tới (76,1%), điều này có thể do những phụ nữ này chưa có nhu cầu sinh thêm con hoặc không muốn sinh con nhiều đặc biệt những người đã đủ con, do đó khi có thai ngoài ý muốn học có xu hướng chọn phá thai để kiểm soát số con vì vậy số con hiện tại có mối liên quan mật thiết đến hành vi phá thai lặp lại. Nghiên cứu chúng tôi có sự tương đồng với một số nghiên cứu trong nước(5,6) và trên thế giới(7,8).
KẾT LUẬN
Tỷ lệ phá thai lặp lại ở phụ nữ phá thai ngoài ý muốn là 21,3%. Tình trạng hôn nhân và số con hiện có là yếu tố liên quan đến tỷ lệ phá thai lặp lại. Cụ thể đối tượng có chồng và đối tượng có con làm tăng tỷ lệ phá thai lặp lại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ganatra B, Gerdts C, Rossier C, et al (2017). Global, regional, and subregional classification of abortions by safety, 2010–14:
estimates from a Bayesian hierarchical model. Lancet, 390 (10110):2372-81.
2. Do Thi Hong Nga (2018). More to Demand: Abortion in Vietnam, Isis International
3. Hồ Bảo Trân (2012). Tỷ lệ chấp nhận biện pháp tránh thai hiện đại và các yếu tố liên quan ở phụ nữ ở phụ nữ phá thai tại trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Long An. Luận Văn Thạc Sĩ Y Học, Trường Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
4. Lê Huy Vương (2017). Tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến phá thai lặp lại ở những phụ nữ tới phá thai tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Đồng Nai. Luận Văn Thạc Sĩ Y Học, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
5. Phan Thụy Cẩm Vân (2015). Tỷ lệ phá thai lặp lại và các yếu tố liên quan ở những phụ nữ đến phá thai tại tại trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản TP Hồ Chí Minh. Luận Văn Thạc Sĩ Y Học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
6. Ngo TD, Keogh S, Nguyen TH, et al (2014). Risk factors for repeat abortion and implications for addressing unintended pregnancy in Vietnam. International Journal of Gynecology &
Obstetrics, 125(3):241-6.
7. Kilander H, Alehagen S, Svedlund L, et al (2016). Likelihood of repeat abortion in a Swedish cohort according to the choice of post‐abortion contraception: a longitudinal study. Acta Obstetricia et Gynecologica Scandinavica, 95(5):565-71.
8. Toprani A (2015). Repeat abortions in New York City, 2010.
Journal of Urban Health, 92(3):593-603.
9. Picavet C, Goenee M, Wijsen C, et al (2013). Characteristics of women who have repeat abortions in the Netherlands. Eur J Contracept Reprod Health Care, 18(5):327-34.
10. Haddad S, Martin-Marchand L, Lafaysse M, et al (2021).
Repeat induced abortion and adverse childhood experiences in Aquitaine, France: a cross-sectional survey. Eur J Contracept Reprod Health Care, 26(1):29-35.
11. Waktola MI, Mekonen DG, Nigussie TS, et al (2020). Repeat induced abortion and associated factors among women seeking abortion care services at Debre Markos town health institutions, Amhara regional state, Ethiopia 2017. BMC Res Notes, 13(1):44.
12. Nguyễn Hữu Thời (2009). Tỷ lệ và các yếu tố liên quan phá thai lặp lại ở phụ nữ trong tuổi sinh đẻ có chồng tại xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, Thành Phố Cần Thơ. Luận Văn Thạc Sĩ Y Học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
13. Trần Thị Hạnh (2013). Tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến phá thai lặp lại ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng tại xã Phước Long, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Luận Văn Thạc Sĩ Y Học, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
14. Thapa S, Neupane S (2013). Risk factors for repeat abortion in Nepal. International Journal of Gynecology & Obstetrics, 120(1):32- 6.
15. Lamina MA (2015). Prevalence of Abortion and Contraceptive Practice among Women Seeking Repeat Induced Abortion in Western Nigeria., J Pregnancy, 2015:486203.
Ngày nhận bài báo: 12/12/2021
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022