• Tidak ada hasil yang ditemukan

Lời cảm ơn! - Elib.vn

Nguyễn Gia Hào

Academic year: 2023

Membagikan "Lời cảm ơn! - Elib.vn"

Copied!
47
0
0

Teks penuh

Với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, máy tính là một thứ không thể thiếu trong xã hội ngày nay. Máy tính bây giờ đã quá quen thuộc với mọi người. Sử dụng máy tính tưởng đơn giản nhưng sử dụng đúng cách Việc duy trì và bảo vệ máy tính không phải là điều đơn giản. Trong máy tính, ổ cứng là vật dụng không thể thiếu đối với mọi máy tính. Nó lưu trữ dữ liệu, tài liệu bí mật, video, tệp nhạc và nhiều dữ liệu khác. Ổ cứng là một thiết bị. Thiết bị rất quan trọng trong hệ thống vì chúng chứa dữ liệu về kết quả quá trình làm việc của người dùng máy tính. Các thiết bị khác trong hệ thống máy tính bị hư hỏng có thể sửa chữa hoặc thay thế nhưng dữ liệu bị mất do ổ cứng hư hỏng phần cứng thường khó phục hồi.

Vì vậy, tôi chọn đề tài “Lập trình quản lý file HDD bằng ngôn ngữ Assembly” để hiểu rõ hơn về cơ chế lưu trữ dữ liệu của ổ cứng.

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ASM

Tổng quan về ASM

Mạch xử lý dữ liệu: dùng để xử lý dữ liệu đọc/ghi từ đĩa cứng. Dữ liệu trong bộ đệm sẽ bị mất khi ổ cứng không còn được cấp nguồn. Giao tiếp với máy tính được thực hiện thông qua bo mạch của đĩa cứng.

Việc thực hiện phân bổ dữ liệu trên đĩa được thực hiện nhờ các mạch điều khiển trên bo mạch đĩa cứng. Âm thanh này có thể giúp người dùng biết được trạng thái làm việc của ổ cứng mà không cần phải nhìn vào đèn trạng thái ổ cứng. Firmware revising: Thông số về phiên bản firmware của ổ cứng hiện đang sử dụng.

Thông số này có thể thay đổi nếu người dùng nâng cấp phiên bản firmware của đĩa cứng (nhưng việc nâng cấp này thường rất hiếm khi xảy ra).

Khung chương trình Assembly

  • Bộ ký tự của Assembly
  • Từ khóa
  • Tên tự đặt
  • Cấu trúc một lệnh Assembly
  • Các dạng hằng dùng trong Assembly
  • Khai báo biến và hằng
  • Khung của một chương trình Assembly

Biên soạn và dịch chương trình Assembly

HDD-THƢ MỤC CỦA WINDOW

Cấu trúc của HDD

  • Tổng quan về ổ cứng
  • Cấu tạo
  • Hoạt động
  • Các công nghệ sử dụng ổ đĩa cứng

Ổ đĩa cứng là bộ nhớ "không bay hơi", nghĩa là chúng không bị mất dữ liệu khi mất điện. Ổ cứng là một thiết bị rất quan trọng trong hệ thống vì chúng chứa dữ liệu về kết quả quá trình làm việc của người dùng máy tính. Trên một đĩa cứng có nhiều trụ vì mỗi mặt của đĩa có nhiều rãnh ghi.

Đầu đọc trong đĩa cứng có chức năng đọc dữ liệu dưới dạng từ hóa trên bề mặt đĩa từ hoặc từ hóa các mặt của đĩa khi ghi dữ liệu. Toàn bộ cơ chế đọc/ghi dữ liệu chỉ được thực hiện khi máy tính (hoặc các thiết bị sử dụng ổ cứng) có yêu cầu truy cập dữ liệu hoặc cần ghi dữ liệu vào ổ cứng. Kể từ đó, dữ liệu trên bề mặt đĩa cứng không được chứa liên tục mà trải rộng khắp bề mặt vật lý.

Ổ cứng chỉ có thể đáp ứng một yêu cầu truy cập dữ liệu tại một thời điểm, các yêu cầu được thực hiện một cách tuần tự. Ổ cứng đồng thời đáp ứng các yêu cầu phân phối dữ liệu theo cách riêng của nó. Ngày nay, các ổ cứng đều được tích hợp sẵn bộ nhớ và các công nghệ riêng (TCQ, NCQ) giúp tối ưu hóa hoạt động truy xuất dữ liệu trên bề mặt đĩa, nhờ đó ổ cứng sẽ hoạt động được phương pháp thứ hai là tăng tốc độ chung của toàn bộ ổ cứng. hệ thống.

Hoạt động của đĩa cứng đòi hỏi hai chuyển động đồng thời: chuyển động quay của đĩa và chuyển động của đầu đọc. Khi đĩa cứng quay đều, đầu đọc sẽ di chuyển đến các vị trí trên bề mặt được phủ vật liệu từ tính theo bán kính của đĩa. Ổ cứng lai là ổ cứng thông thường có thêm phần bộ nhớ flash trên bo mạch của ổ cứng.

Cụm bộ nhớ này hoạt động khác với cơ chế hoạt động của bộ đệm đĩa cứng: dữ liệu lưu trữ trên chúng không bị mất khi mất điện. Kết hợp với bộ đệm đĩa cứng, nó tạo ra một hệ thống hiệu quả.

Hình 2.1. Track và sector
Hình 2.1. Track và sector

Cách quản lý bộ nhớ ổ cứng

  • Tốc độ truyền dữ liệu
  • Các số thông số về sản phẩm
  • Thiết đặt các chế độ hoạt động của đĩa cứng
  • Định dạng của phân vùng

Tham số này đề cập đến số lần di chuyển hữu hạn mà sau đó ổ cứng có thể gặp lỗi hoặc hư hỏng. Khả năng chịu sốc (Shock - nửa sóng sin): Shock (là một dạng rung theo chu kỳ nửa sóng, thường được hiểu là dao động từ vị trí cân bằng đến giá trị cực đại sau đó quay về vị trí ban đầu) đề cập đến khả năng chịu đựng của đĩa cứng. sốc khi làm việc. Thông thường mỗi hãng đều có ký hiệu riêng cho thông số model để giải thích ngắn gọn một số thông số trên ổ cứng đó.

Serial number: Mã sản phẩm, mỗi ổ cứng đều có số serial riêng. Jumper (tạm dịch từ jumper) là một bộ phận nhỏ trên đĩa cứng, có tác dụng thiết lập trạng thái làm việc của đĩa cứng. Lựa chọn kênh trên cáp IDE: Các ổ cứng theo chuẩn giao tiếp ATA thường sử dụng hai kênh (trên cùng một cáp dữ liệu), có thể đặt làm kênh chính (Master) hoặc kênh phụ (Slave).

Một số ổ cứng sử dụng giao diện SATA thế hệ 2 (300 MBps) có thể hoạt động tốt hơn với bo mạch chủ chỉ hỗ trợ giao diện SATA thế hệ 1 (150 MBps) bằng cách thay đổi các đầu nối. Cài đặt phần mềm ở đây là những cài đặt, phân vùng trên ổ cứng giúp ổ cứng hoạt động. Việc phân vùng giúp ổ cứng định dạng các loại file khác nhau để có thể cài đặt nhiều hệ điều hành trên cùng một ổ cứng cùng một lúc.

Ví dụ: trên đĩa cứng, có thể thiết lập phân vùng có định dạng FAT/FAT32 cho hệ điều hành Windows 9X/Me và một số phân vùng NTFS cho hệ điều hành Windows NT/2000/XP/Vista với lợi ích bảo mật trong định dạng loại này (mặc dù các hệ điều hành này có thể sử dụng các định dạng cũ hơn). Ổ cứng không cần phải phân vùng để hoạt động (một số nhà sản xuất PC chỉ cài đặt một phân vùng duy nhất khi cài đặt sẵn hệ điều hành trên máy tính). Khi được bán ra, chúng chỉ giúp người dùng cài đặt đồng thời nhiều hệ điều hành trên cùng một máy tính hoặc giúp quản lý nội dung, lưu trữ và phân loại dữ liệu thuận tiện và tối ưu hơn. , tránh phân mảnh tập tin. Chọn định dạng phân vùng là hành động tiếp theo sau khi lập kế hoạch phân vùng đĩa cứng.

Tùy thuộc vào hệ điều hành được sử dụng, cần chọn loại định dạng được sử dụng trên đĩa cứng. Định dạng cấp thấp thường được các nhà sản xuất thực hiện lần đầu tiên trước khi ổ cứng được xuất xưởng.

GIỚI THIỆU CHƢƠNG TRÌNH

Mô tả bài toán

Sơ đồ phân rã chức năng

DX= offset địa chỉ của tên thư mục Ra: Nếu thành công, thư mục sẽ được tạo. Out : Nếu thành công, thư mục sẽ bị xóa, nếu không sẽ có mã lỗi CF=1 và AX=. AX = FFFFh nếu ổ đĩa trong DL không hợp lệ, nếu không thì bằng số lượng cung trong cụm.

Nhập tên đường dẫn đầy đủ (bắt đầu từ thư mục gốc) của thư mục hiện tại trên ổ đĩa đã cho trong vùng có địa chỉ DS:SI. BX = kích thước của khối bộ nhớ lớn nhất hiện có nếu việc phân bổ không thành công. Tính năng: Bảng này liệt kê tuần tự số cụm cho các tệp được lưu trữ trên đĩa.

Tìm hiểu và áp dụng ngôn ngữ hợp ngữ, chia nhỏ các hàm liên quan đến ổ cứng, thư mục và file. Tìm hiểu tổng quan về ổ cứng, cấu trúc, cách thức hoạt động của ổ cứng, thư mục và file. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu tôi còn được trau dồi thêm nhiều kiến ​​thức về toán học, kỹ thuật lập trình,…

Trong khuôn khổ đồ án tốt nghiệp, tôi chỉ trình bày những kiến ​​thức đã học chứ không đề xuất một phương pháp hoàn toàn mới.

Các hàm và ngắt trong chương trình

DEMO CHƢƠNG TRÌNH

Kiểm tra dung lượng trống của ổ đĩa

Kiểm tra trạng thái của ổ đĩa

Đọc bảng FAT

Đọc bootrecord

Hiển thị thư mục

Tạo thư mục

Gambar

Hình 2.1. Track và sector
Hình 3.1 Sơ đồ phân rã chức năng Quản lý thư mục gốc
Hình 4.1. Kiểm tra dung lượng trống
Hình 4.2. Kiểm tra trạng thái ổ đĩa
+6

Referensi

Dokumen terkait

Muốn chia hai phân số khác mẫu số ,…  A.Ta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai rồi đảo ngược kết quả.. Ta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo