• Tidak ada hasil yang ditemukan

LỜI NÓI ĐẦU

Nguyễn Gia Hào

Academic year: 2023

Membagikan "LỜI NÓI ĐẦU"

Copied!
76
0
0

Teks penuh

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆP ĐÌNH VŨ 1.1 VỊ TRÍ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ GIAO THÔNG. Vị trí tọa lạc trên lô GI-7 gần cuối bán đảo Đình Vũ và hạ lưu sông Bạch Đằng từ Hải Phòng ra biển. Bán đảo Đình Vũ được nối với Quốc lộ 1. 5 Hải Phòng - Hà Nội.

Liên doanh Khu công nghiệp Đình Vũ đã thiết kế quy hoạch tổng thể cùng mạng lưới thông tin cho toàn khu. Trục đường chính Khu công nghiệp Đình Vũ từ đầu bán đảo đến Quốc lộ 1. 5 dài 3 km. Chính phủ Việt Nam cho phép xây dựng bán đảo Đình Vũ thành khu kinh tế tổng hợp mang tên Khu kinh tế Đình Vũ để tận dụng lợi thế về vị trí và điều kiện kinh tế, văn hóa, du lịch.

  • VỊ TRÍ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ GIAO THÔNG
  • NHỮNG ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÀ THỦY VĂN
  • NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ KHÍ HẬU
  • CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA KHU CÔNG NGHIỆP
  • THỐNG KÊ PHỤ TẢI CỦA KHU CÔNG NGHIỆP
  • CÔNG ĐOẠN SẢN XUẤT CỦA CÁC PHÂN XƢỞNG TRONG

Bán đảo Đình Vũ nằm ở cửa Nam Triệu của ba con sông lớn (sông Cấm, sông Bạch Đằng và sông Lạch Tray) đổ ra biển. Trung bình mỗi năm có 1-2 cơn bão đổ bộ trực tiếp vào bán đảo Đình Vũ. - Khu hành chính: chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh.

Khu dịch vụ sản xuất: bao gồm kho nguyên liệu, kho sản phẩm, kho tổng hợp, trạm điện, xưởng cơ khí, trạm làm mát nước tuần hoàn, kỹ thuật và thử nghiệm, xử lý nước thải, trạm xử lý nước, bãi thải thạch cao, trạm cứu hỏa. Trong các phân xưởng của khu công nghiệp có quản đốc, phó quản đốc và các tổ trưởng. Dự kiến ​​trong tương lai khu công nghiệp sẽ mở rộng quy mô sản xuất và lắp đặt thêm nhiều thiết bị hiện đại nên việc thiết kế nguồn điện phải đảm bảo khả năng tăng phụ tải trong tương lai.

Hình 1.1.Sơ đồ tổ chức của khu công nghiệp.
Hình 1.1.Sơ đồ tổ chức của khu công nghiệp.

KHÁI QUÁT CHUNG

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ

  • Lựa chọn quy trình công nghệ
  • Đặc tính quy trình công nghệ

MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ

  • Bộ phận nạp liệu
  • Phản ứng và phân huỷ

Bơm phụ gia chống tạo bọt là bơm định lượng cung cấp thiết bị làm mát nhanh ở mức độ thấp. Việc làm mát này bị ảnh hưởng trong thiết bị làm mát nhanh ở mức độ thấp. Hơi sau đó được đưa qua thiết bị ngưng tụ của máy làm lạnh.

Toàn bộ dòng chảy từ thiết bị phân tách được dẫn đến bể lọc hồi lưu. Bể kín của bình ngưng lọc thu nước từ bình ngưng. Công đoạn cuối cùng trước khi sử dụng túi thải là sử dụng nước từ bình ngưng của thiết bị làm mát mức thấp qua bể nước hồi bằng bơm của bể nước hồi ở khu vực phản ứng.

CÁCH BỐ TRÍ

  • Bộ phận lọc phản ứng và tháp lọc khí
  • Bộ phận cô đặc acid

Trong quá trình này, bể rửa thiết bị bay hơi được đặt trong phòng chứa axit photphoric. Axit sulfuric 5% được sử dụng trong bể để rửa định kỳ hệ thống tuần hoàn đậm đặc. Chiều dài của khung là 36 mét, chiều rộng của mỗi chuỗi là 9 mét và chiều cao của khung đạt tới EL25.800 ở một số khu vực.

Trong thiết bị cô đặc này hầu hết các thiết bị đều là bể thẳng đứng và máy bơm đặt trên mặt đất như bể hồi lưu của tháp hấp thụ florua, bể chứa nước hồi lưu, máy bơm hồi lưu axit photphoric đậm đặc, v.v. Một số bể thẳng đứng, chẳng hạn như phòng làm mát, máy phun sương lốc xoáy và bình ngưng khí áp, được lắp đặt trên nhiều tầng. Để thuận tiện cho việc lắp đặt và bảo trì, bộ trao đổi nhiệt than chì được đặt ở cuối trục A của thiết bị.

CÁC YÊU CẦU VỀ CUNG CẤP ĐIỆN CỦA KHU CÔNG NGHIỆP

THỐNG KÊ PHỤ TẢI CỦA PHÂN XƢỞNG PA

CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN (PTTT).19

  • Xác định PTTT theo suất tiêu hao điện năng trên một đơn vị sản
  • Xác định PTTT theo công suất đặt và hệ số nhu cầu k nc
  • Xác định PTTT theo hệ số cực đại k max công suất trung bình P tb
  • Phƣơng pháp xác định phụ tải trong tƣơng lai của nhà máy

Phương án này có ưu điểm là đơn giản, thuận tiện nên được sử dụng rộng rãi trong tính toán. Nhưng nó có nhược điểm là kém chính xác, do việc tra cứu knc trong bảng dữ liệu tra cứu không phụ thuộc vào chế độ hoạt động và số lượng thiết bị trong nhóm mà thực chất là knc=ksd.kmax nên nếu chế độ hoạt động và số lượng thiết bị trong nhóm thay đổi nhiều thì kết quả kém chính xác. Ptb - công suất trung bình của nhóm tải trong máy có tải cao nhất Pdm (kW) - công suất danh nghĩa của máy, do nhà sản xuất quy định.

Trên thực tế, các xưởng sản xuất thường sử dụng đèn sợi đốt nên Qcs bằng 0. Phương pháp này thường được sử dụng để tính toán phụ tải cho một nhóm thiết bị, cho các tủ điện trong toàn xưởng. Cho kết quả khá chính xác, tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi một lượng thông tin đầy đủ về các phụ tải như: tình trạng làm việc của từng phụ tải, công suất lắp đặt của từng phụ tải, số lượng tổ máy trong nhóm phụ tải ( ksdi, Pdmi, cos i,.

PHÂN NHÓM PHỤ TẢI CHO PHÂN XƢỞNG PA

  • Xác định PTTT khu lọc
  • Xác định PTTT cho khu phản ứng
  • Xác định PTTT cho khu cô đặc acid

Trong tương lai, dự kiến ​​nhà máy sẽ được mở rộng và thay thế, lắp đặt nhiều máy móc hiện đại hơn. Số lượng thiết bị trong cùng một nhóm không nên quá nhiều vì số lượng hộp điện tiếp xúc cũng có hạn và nếu đặt quá nhiều sẽ gây phức tạp cho việc vận hành và sửa chữa cũng như làm giảm độ tin cậy cung cấp điện đến từng thiết bị. Các thiết bị đều hoạt động ở chế độ dài hạn nên chúng ta không phải chuyển đổi.

Các thiết bị đều hoạt động ở chế độ dài hạn nên chúng ta không cần phải chuyển đổi. Trong nhóm này chỉ có một động cơ quạt sấy lọc có công suất lớn hơn nhiều so với các động cơ còn lại nên không thể tính công suất theo cách trên. Chúng tôi sử dụng phương pháp xác định phụ tải tính toán dựa trên công suất lắp đặt và hệ số. cần có phần c, đoạn 2.4.2.

Bảng 2.3.Bảng công suất đặt tổng của các nhóm
Bảng 2.3.Bảng công suất đặt tổng của các nhóm

XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI CHIẾU SÁNG CHO PHÂN XƢỞNG

KHÁI QUÁT CHUNG

Xưởng PA được cung cấp điện bởi 2 giàn ray số 1 và giàn ray số 2. Điện áp 6,3 kV được cung cấp cho động cơ và máy biến áp 6 kV của xưởng.

LỰA CHỌN CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN

  • Chọn máy biến áp phân xƣởng
  • Các phƣơng pháp lựa chọn cáp trong mạng điện
  • Tính chọn cáp cho phân xƣởng

Khi dòng điện chạy qua dây dẫn và cáp điện, dây dẫn nóng lên. Nếu nhiệt độ của dây và cáp quá cao, chúng có thể bị hỏng hoặc tuổi thọ của chúng bị rút ngắn. Vì vậy, nhà sản xuất xác định nhiệt độ cho phép đối với từng loại dây, cáp.

Đối với mỗi loại dây, cáp, nhà sản xuất ghi rõ giá trị dòng điện cho phép Icp, dòng điện Icp tương ứng với nhiệt độ môi trường tiêu chuẩn +250C, đất 150C. Icp: Dòng điện cho phép của dây và cáp tương ứng với điều kiện nhiệt độ tiêu chuẩn ở môi trường xung quanh, A. Icp: Dòng điện cho phép của cáp tương ứng với tiết diện cáp k1: Hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ tương ứng với vị trí cáp môi trường.

Chọn hộp cầu dao SIEMENS có thông số kỹ thuật như bảng 3.5. Dòng điện tính toán để chọn cáp là dòng điện quá tải của máy biến áp khi máy bị sự cố. Đối với cầu chì bảo vệ động cơ nên chọn cầu chì hạ thế loại 3NA3 do SIMENS sản xuất.

Dây dẫn chọn cáp hạ thế bằng nhôm cách điện PVC do LENS sản xuất. Ngược lại chọn = 0,95.

Bảng 3.2 .Tiêu chuẩn chọn cáp
Bảng 3.2 .Tiêu chuẩn chọn cáp

THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG CHO PHÂN XƢỞNG

  • Thiết kế chiếu sáng cho khu lọc
  • Thiết kế chiếu sáng cho khu phản ứng
  • Thiết kế chiếu sáng cho khu cô đặc acid

Đặt tủ chiếu sáng riêng gần cửa để nhận điện từ tủ phân phối nhà xưởng. Tủ gồm 1 mạch chính 3 pha và 8 mạch nhánh 1 pha, mỗi mạch cấp nguồn nhanh cho 4 đèn. Ngoài hệ thống chiếu sáng trong phòng sản xuất còn bố trí thêm 4 đèn ở 2 phòng thay đồ và phòng WC, tổng cộng cần toàn bộ diện tích.

Tủ gồm 1 mạch chính 3 pha và 6 mạch nhánh 1 pha, mỗi mạch cấp điện nhanh cho 4 bóng đèn.

Hình 3.1.Sơ đồ mạng điện chiếu sáng khu lọc
Hình 3.1.Sơ đồ mạng điện chiếu sáng khu lọc
  • ĐẶT VẤN ĐỀ
  • CÁC PHƢƠNG PHÁP NÂNG CAO HỆ SỐ CÔNG SUẤT COSφ
  • BỘ TỰ ĐỘNG ĐIỀU KHIỂN
    • Giới thiệu chung
    • Các tham số đƣợc cài đặt
    • Các chế độ hoạt động
  • TÍNH CHỌN TỤ BÙ
  • THIẾT KẾ MẠCH

Khi khởi động thiết bị cần thiết lập sẵn các thông số xuất hiện trên màn hình và hiển thị hệ số cosine của thiết bị điều khiển. Chế độ tuần hoàn (bật đầu tiên - tắt trước): Tụ điện quay vòng và tắt. Khi hệ số cos trở về giá trị cài đặt thì tín hiệu cảnh báo sẽ bị hủy.

Giá trị tỷ lệ cos hiển thị trên màn hình P/E sẽ luân phiên tăng hoặc giảm. Chế độ tự động: Khi bật nguồn, bộ điều khiển hoạt động tự động hoặc thủ công, tùy thuộc vào việc cài đặt G1 hay G2. Chế độ thủ công: Chế độ thủ công chủ yếu được sử dụng để kiểm tra hệ thống dây điện.

Để chuyển sang chế độ thủ công, nhấn nút AUTO/MAN và đèn MANUAL sẽ sáng. Ở chế độ cảnh báo tự động, hệ số cos sẽ phát ra âm thanh nếu hệ số cos được kiểm tra vượt quá giá trị cài đặt trong khoảng 3 phút. Chế độ tự động: Khi công tắc ở vị trí TD, đèn L1 sáng.

Chế độ chờ thủ công: Khi công tắc ở vị trí T, đèn L2 sáng. Việc lựa chọn chế độ làm việc của bộ điều khiển S-6Q được thực hiện bằng cách nhấn nút AUTO/MAN. Ở cả hai chế độ, bộ điều khiển S-6Q nhận tín hiệu từ máy biến dòng, thực hiện tính toán và hiển thị hệ số cosin trên màn hình hiển thị.

Ở chế độ tự động, bộ điều khiển sẽ so sánh cos và tính toán chi phí đặt để ra lệnh đóng cắt tụ điện. Chế độ này thường được sử dụng để kiểm tra hệ thống dây điện của bộ điều khiển. Ngoài ra, bộ điều khiển S-6Q còn có chế độ cảnh báo khi hệ số cos vượt quá giá trị cài đặt cos trong khoảng 3 phút ở chế độ tự động, đèn ALARM bật sáng và tiếp điểm thường mở ALARM đóng lại.

Hình 4.1.Màn hình hiển thị của Q-AUTOMAT/IV S-6Q
Hình 4.1.Màn hình hiển thị của Q-AUTOMAT/IV S-6Q

Gambar

Hình 1.1.Sơ đồ tổ chức của khu công nghiệp.
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức của các phân xưởng.
Bảng 1.1.Danh sách phụ tải điện trong khu công nghiệp và công suất đặt
Bảng 2.1.Danh sách phụ tải điện phân xưởng PA.
+7

Referensi

Dokumen terkait

Phát thải trong lĩnh vực năng lượng chủ yếu từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch, tiêu biểu là từ các nhà máy điện và nhà máy lọc dầu [4]; ii Phát thải từ các quá trình công nghiệp và sử