ẢNH HƯỞNG NĂNG Lực TÂM LÝ ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP:
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
• NGUYỄN VĂN THỤY - ĐOÀN THỊ THANH HANG
TÓM TẮT:
Nghiêncứu nhằm xác định và phântíchảnhhưởng củanăng lực tâm lý (NLTL) đến kếtquả học tập (KQHT) của sinh viên (SV) tại TrườngĐạihọc Ngân hàng TP. Hồ ChíMinh. Kết quả nghiêncứu chothấy sựtự tin, khả năng tự hồi phục, sự lạc quan, sự hyvọngđều có sựtác động thuận chiều đến KQHT của sv. Trong đó, sựtự tinvàobản thân có tác độngmạnhnhất đến KQHTvà thấpnhất là hy vọng. Với kếtquả này, đểnâng caothành tíchhọc tập, sv nên xác định rõ mục tiêu, điểm mạnh của bản thân để cósự tự tin vào bản thân, tương lai nghề nghiệp, đồngthời các trường đại học cũng nên đẩy mạnh các hoạt độnggiúpsvtựtin và lạcquancũng như vượt qua:
rào cản tâm lý trongquá trình học tập.
Từ khóa: năng lực tâmlý,kết quả họctập,TrườngĐại họcNgânhàng TP. HồChí Minh.
1. Đặt vấn đề
Nghị quyết số 29-NQ/TW Khóa 8, của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đổimớicănbản, toàn diện giáodụcvà đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trườngđịnhhướng xã hội chủ nghĩa và hộinhậpquốc tế đã đặtra yêu cầu:
Chủ động, tích cực hộinhập quốc tếđểphát triển giáodục và đào tạo,đồng thờigiáodục vàđào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để pháttriển đất nước;đối với giáo dụcđại học, tập trungđào tạo nhân lực trìnhđộ cao, bồi dưỡngnhân tài,phát triển phẩmchát và nănglực tựhọc, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học;hoàn thiện mạng lướicác
cơsởgiáodục đạihọc, cơ cấu ngành nghề và trình độđào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia.
Như vậy, với việc ban hành Nghị quyết số 29- NQ/TW đã chothấy,nguồn lực về con người ngày càng được Nhà nước ta quan tâm và chú trọng hơn; là tài sản của mỗi tổ chức, quốc gia; là cơsở đểtạo ra lợi thế cạnh tranh và sự pháttriển bền vững trong thời đại hội nhập. Do đó, việc khám phá và xâydựng mô hình nhữngyếu tố tácđộng đến KQHT của svlàmộtđiềucầnthiết, giúp cho các cơ sở giáodục nâng cao chất lượng đào tạo, tạolợi thế cạnh tranh vững chắc, đồng thời đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao
SỐ 19-Tháng 8/2021 133
trong tiến trình hội nhậpquốc tế. Trên thực tế,có nhiều nghiên cứu về các yếu tố tác động đến KQHTcủa svhay cácyếu tô' tácđộng đến động lực học tập của sv, nhưngnghiên cứu về các yếu tố NLTL tác động đếnKQHTcủa sv chưa nhiều, đặc biệt là ở Việt Nam.
Trên thế giới, khái niệm “NLTL” đã được các nhà nghiên cứuvận dụng đưa vào nghiêncứu thực tế trong các lĩnhvực kinh tế,quản lý và giáo dục,...
Cụthể: nghiên cứu của Luthans & cộngsự (2007), Nguyen và Nguyen (2012) đã chothấy sựtácđộng của NLTL đến hiệu suất, hiệu quả công việc và chất lượng cuộc sống của nhữngngườitrưởngthành và đilàm. Kappagoda và cộng sự (2014) dựa trên cơ sở lý thuyếttiến hành nghiên cứu định tính 300 bài báo có liên quan nhằmxácđịnh mối quan hệ của NLTLvàhiệu suấtcông việc trong bối cảnhSri Lanka, kết quảnghiên cứu cho thấycómốiquan hệ giữa NLTL và thái độ làm việc, hiệu suất công việc, giá trịcông việc. Hay, Abdullah (2011) điều tra hồ sơ ratrườngcủa 566 sv chuyên ngànhkinh doanh tốt nghiệptrong năm học 2009 - 2010, kết quả phân tích hồiquy cho thấy, có 3 yếu tốgồm:
tuổi, điểm số ở cấp trung học và quốc tịch có ảnh hưởng đến KQHT của sv và không thấy đề cập đến yếu tốNLTL.
Durrah và cộng sự (2016) nghiên cứu sự tác động của NLTL đối với hiệu suất công việc của đội ngũ giảngviên đang họctập và làm việc trực tiếptrong môi trường giáo dục, kết quả cho thấy các yếu tố thuộc NLTL, như: tự tin, hy vọng, khả năngtự hồiphụccó tác độngđến tất cảcácyếutố của hiệu suất công việc, còn yếu tô lạc quan khôngảnhhưởngtớibất kỳ yếu tố nào của hiệu suất công việc, nhưng đó là đội ngũ giảng viên cao cấp, vìvậy nhậnthức về vai tròcủa NLTLsẽ cao hơn
sv.
Ớ Việt Nam, trong những năm gần đâyđã có nhiều nghiên cứu liên quan về NLTL như:
Nguyễn Văn Thụy (2011), Nguyễn Minh Hà và Ngô Thành Trung (2018), Phan Quốc Tấn và Bùi Thị Thanh (2018),... đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tô' NLTL trong đội ngũ nhân viên đangđi làm. Nghiên cứu của Trần Thanh Phong và Đỗ Thị Phượng (2017), đãđặt trọng tâmđến sự ảnh hưởng của NLTL đến KQHT của sv, nhưng nghiên cứu chỉ được thực hiện đơn nhất bằng
phương pháp nghiêncứu tài liệu, vì vậy kết quả nghiêncứu có thểkhông phù hợp với thực tế của
sv
Việt Nam. Nghiên cứu của Đỗ Hữu Tài và cộng sự (2016) về các yếu tố tác động đến động lực học tập của sv, Phan Hữu Tín và Nguyễn Thúy Quỳnh Loan (2011) về các yếu tô' ảnh hưởng đếnthái độ học tập của sv, nhưng sự hiện diện của các yếu tô' thuộc NLTL chưa được chú trọng và được đề cập rấtít.Như vậy, các nghiêncứuvề sựảnh hưởng của NLTL tác độngtrực tiếp đếnKQHT của sv trong các cơ sở giáo dục trên thê' giớivà ViệtNam chưa nhiều, hoặccó thì cũng chỉlàmột yếutô'nhỏ trong nghiên cứu, chưa tập trungchínhvào đo lườngsự tácđộng của NLTL đếnKQHTcủa sv. Trongkhi đó, đối tượng sv là một trong những đối tượng dễ bị các yếutố bên ngoàitác độnglàm ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lýcũng như cuộc sống của chính sv, qua đó làmảnhhưởng đến KQHT của sv. Do vậy, việctậptrungnghiên cứu, tìmhiểu về sự ảnhhưởng của các yếu tô' NLTL đến kết quảhọctập của sv là điều cần thiết.
2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Thực tê' cho thấy,môi trường học tập ở trường đạihọc khác với môitrường họctậpở phổ thông. Vì vậy, với tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệmsống chưa nhiều, buộc svcần phải nỗlực thậtnhiều, cô'gắng thật nhiềuđểđạt được những kỳ vọngmà bản thân đặt ra. Song không phải sv nào cũng đạt được những kỳ vọngmà bản thân đề ra và khi không đạt được họ sẽ như thê' nào? Do đó, mục đích của nghiên cứu này là xác định các yếu tô' NLTL cóảnh hưởng trực tiếp đến KQHT của sv, nhằm đề xuất hàm ý quảntrị. cải thiện NLTLcho sv tạiTrường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, qua đó góp phần nâng cao KQHT cho sv. Trong nghiên cứu này.4 yếu tô'củaNLTL đã được chọn là các yếu tô' cóảnhhưởng đến KQHTcủa sv nhưtrong Hình1.
Các giảthuyết được đề xuất nhưsau:
Giả thuyết 1 (HI): Sựtự tin có tác động tích cực đến KQHTcủa
sv.
Giảthuyết 2 (H2): Sự hy vọng có tác động tích cực đến KQHTcủa
sv.
Giả thuyết 3(H3): Sự lạc quan cótác động tích cực đến KQHT của
sv.
Giả thuyết4(H4): Khả năng tự hồiphục có tác động tích cực đến KQHTcủa
sv.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả đề xuất
3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Mầu điều tra
Nghiên cứu tiến hành điều tra trựctiếp 589 sv bằng trảlời bảng câu hỏi,thu được 464 bảng trả lời hợp lệ chiếmtỷ lệ 77.33%, cụthể:
- Năm đào tạo: Năm thứ nhất có 131 sv (28,2%), nămthứ 2 có 163 sv (35,1%), nămthứ 3 có 123 sv (26,5%), nămthứ4 có47sv(39,4%).
- Ngành học: Tài chính ngân hàng có 183 sv (39,4%), quản trị kinh doanh & Mar có 78 sv (16,8%), kế toán - kiểm toán có 71 sv (15,3%), Luật kinh tế có 21 sv (4,5%), Hệ thống thông tin quản lý có 24 sv (5,2%),Kinh tếquốc tế có 37 sv (8,0%), Ngôn ngữ Anh có 50 sv (10,8%).
- Giới tính: Nam có 62 sv (13,4%), Nữcó 402 sv(86,6%).
3.2. Phương phápphân tích và xử lý dữ liệu điềutra
Bài viết sử dụng phươngpháp nghiên cứu hỗn hợp, gồm: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Cụ thể:
- Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để phát triển các giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và các thang đo trong mô hình nghiêncứu.
- Phươngpháp nghiên cứu định lượng được sử dụng nhưsau: (i) Kiểmđịnh độ tin cậy Cronbachs Alpha đểđánhgiá độtin cậy củathang đovà các biến quan sát trong từng thang đo; (ii) Phântích nhân tốkhám phá (EFA) đểxác định các nhân tô' đại diện cho các biến quan sát của các thang đo trong mô hình; (iii) Phântích hồi quy bội để xác định các nhân tố ảnh hưởng và kiểm định cácgiả thuyết nghiên cứu đã được phát triển.
4. Kết quảnghiên cứu
4.1. Kếtquảđánhgiá độ tincậy thang đo Bảng 1 cho thấy, hệ số Cronbachs Alpha của thang đo thấp nhất là 0.798 và cao nhất là 0.874, hệ sốtương quanbiếntổng đểu lớn hơn0.3.Như vậy, tất cả các thang đo đều đạt độ tin cậy cần thiết và được sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.2. Kết quả phântích nhân tốkhámphá Bảng 2 cho thấy hệ sô' KMO trongphân tích bằng 0.858 > 0.5 (0.5 < KMO < 1), với mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett's Test có hệ sô'Sig.
= 0.000 <0.05. Tại mức giá trị Eigenvalues của yếu tô' thứ 4 là 1.372 > 1, cho thấy có 4 yếu tô' đượctríchra từ dữ liệu khảosát vớihệ sô'phương sai trích = 70.839, thể hiện rằng sự biến thiêncủa các yếu tô được phân tích có thểgiảithích được 70.839 > 50% sự biến thiên của dữ liệu khảo sát ban đầu, đâylà mức ýnghĩa ở mức khá. Hệ sô'tải yếu tô'của mỗi biến quan sát thể hiệncác yếu tô' đềulớn hơn 0.5, chothấyrằngcácbiến quan sát đều thể hiện được sự ảnh hưởng với các yếu tô' mà các biến này biểu diễn và phân tích EFA là phùhợp.
Bảng3cho thấy, đối với biến phụ thuộc,kết quả phân tích nhân tô'đối với 4biếnquansát đã hội tụ về 1 nhân tố, với hệ sô'kiểm định KMO= 0.782,
Bảng 1. Bảngđánhgiá độ tin cậy thangđo
Thang đổ Sốbiẽh chấp nhận Giá tri Cronbachs Alpha Hệ số tương quan biẽh-tổng nhỏ nhết
Sự tự tin (TT) 4 0.874 0.640
Sự lạcquan(LQ) 4 0.847 0.602
Khảnăng tự hổi phục(HP) 3 0.820 0.632
Sự hyvọng (HV) 4 0.805 0.483
KQHT 4 0.798 0.550
Nguồn: Kết quả điều tra, nguồn 2020
SỐ 19-Tháng 8/2021 135
Bảng2. Tổnghợp kết quả phân tíchnhân tốEFA đối với biếnđộclập
Biấi quan sát
Hệ số tải
TT LQ HV HP
TT2 0.843
TT1 0.828
TT3 0.794
TT4 0.760
LQ2 0.900
LQ3 0.860
LQ1 0.708
LQ4 0.655
HV2 0.825
HV3 0.760
HV1 0.696
HV4 0.689
HP2 0.815
HP3 0.804
HP1 0.803
Hệsố Eigenvalues 6.025 1.737 1.493 1.372 Phương sai trích
lũy tiến(%) 20.032 38.365 55.264 70.839
KMO 0.858
Sig Bartlett's Test 0.000
Nguồn: Kết quả điều tra, nguồn 2020
Bảng3.Kếtquả phân tíchnhân tốEFA đối với biến phụthuộc
Biến quan sát Hệsốtải
KQHT1 0.835
KQHT3 0.832
KQHT4 0.753
KQHT2 0.740
Hệ số Eigenvalues 2.504
Phương sai trích lũy tiến (%) 62.596
KMO 0.782
Sig Bartlett's Test 0.000
Nguồn: Kết quả điều tra, nguồn 2020
Sig. = 0.000, phương sai trích = 62.596%, cho thấy khả năng hội tụ và biểudiễn tôt của các biến quan sát trong thang đo.
4.3. Kết quàphân tích hồi quyvà kiểm định môhình
Bảng 4 cho thấy hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.604, có nghĩa là mô hình có thể giải thích được 60.4 % cho tổng thể về môìliên hệ giữacác yếu tố ảnh hưởng đến KQHT của
sv.
Điều đó có nghĩa là biến phụ thuộc được biến độc lập giải thích 60.4%
và môhìnhphù hợp vớidữliệuởđộ tin cậy 95%. Như vậy, mô hình nghiên cứu là phù hợp và tương quan chặt chẽ.
Kết quả phântích hồi quy (Bảng 5) cho thấy cả 4 yếutố NLTL đều tácđộngcùngchiềuđến KQHT. Cụ thể, 2 nhân tố sựtự tin và khả năng tựhồi phụctác động mạnh nhất đến KQHT với hệ sốBeta chuẩn hóalà 0.343 và 0.253, tiếp theo là sự lạc quan (Beta = 0.242), sự hy vọng (Beta = 0.190). Như vậy, các giả thuyết Hl, H2, H3 và H4 đềuđược chấp nhận tại mức ý nghĩa 5%; đồng thời, tất cả 4biến độc lập trong mô hìnhnghiên cứuđề xuất đều có tác động đến KQHT. Điều này đồng nghĩa với cácgiả thuyết Hl, H2, H3, H4,được chấp nhận và đều có mức ý nghĩa Sig < 0,05. Phương trình hồi quy tuyếntính theohệsố Beta chuẩn hóa như sau:
KQHT=0.343*TT +0.253*HP +0.2428LQ + 0.190*HV 5. Kết luận và hàm ý quản trị 5.1.Kết luận
Từ các cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan đến cácyếutố NLTL và KQHT, tác giả đềxuấtmô hình nghiên cứu gồm4 biếnđộclập:
(1) Sự tự tin, (2) Khả năng tự hồi phục, (3) Sự lạc quan, (4) Sự hy vọng và 1 biến phụ thuộc làKQHT.
Bảng 4. Đánh giá mức độ phùhợp củamô hình nghiên cứu
MÔ hình 1
Giá tri R 0.780a
Giá triR2 0.608
Giá tnR2hiệuchỉnh 0.604 Độlệch chuẩn củaước lượng 0.77117
R2 thay đổi 0.595
Thống kê 4*
Giá tnF thay đối
thay đối 177.785
Mứcỳ nghĩa F thay đổi 0.000a Nguồn: Kết quả phân tích dự liệu điều tra, 2019
Kết quả hồi quy cho thấycả 4 yếu tố NLTL có tácđộng cùng chiều đến KQHT,điều đóphù hợp với các giả thuyết ban đầu. Kết quả nghiên cứu giúpchúngtacómột cáinhìn tổngquan về NLTL, KQHT của sv. Nhà trường cần có phương pháp nhằm tăngKQHT của sv thông qua việc phát triển NLTL chosv, đồng thời giúpchosvcó cơ hộirèn luyệncác giá trị tinh thần đểpháthuy bản thân và đạt kết quả caotrong học tập.
5.2.Hàmỷ quản trị
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tự tin, sự hy vọng, sự lạc quan vàkhả năngtự hồiphục đều có tác động tích cực đến KQHT của sv TrườngĐại học Ngân hàngTP. Hồ Chí Minh. Do đó, để nâng cao KQHT của sv,Nhà trường cầnchútrọngnâng cao NLTL của sv nhằm cónhữngtácđộng tíchcực trong quátrình học tập. Cụ thể:
Thứnhất, cần nâng caosự tựtin của svtrong quá trình học tập. Nhà trường cần xây dựng chương trình học tập năng động, sáng tạo, kích thích sự hứng thú học tập của SV; đội ngũ giảng viênchủ động xây dựng nội dung giảng dạy linh hoạt, sáng tạo, nhằm kích thích tính chủ động học tập của sv, tổ chức cácbuổihọc theo hình thức thảo luận, thuyết trình, tạo một không khídạyvà học vui vẻ, thoải mái giúp sv tíchcực tham gia trao học tập, tự tin thể hiện bản thân đồng thời mạnh dạn trongviệcchia sẻ kinh nghiệm học tập, mục tiêu học tập, phương pháp học tập; tăng cường các hìnhthức tuyêndương như cộng điểm học phần, điểm kiểm tra, điểm thi, rèn luyện,...
đối với những sv có nhiều ýkiến trongquátrình học tập. Điều này vừa giúp sv tự tin hơntrong học tập, chủ động trong học tập cũng như trau dồi thêm nhiều kỹ năng chobản thân. Kích thích tính chủ động của sv trong tham gia các hoạt động vào quá trình học tập, mạnh dạn tham gia phát biểu ý kiến, tham giathảo luận trong các chương trình học; thường xuyên trao đổi, chia sẻ kiến thức,suynghĩ của cá nhân với thầy cô và bạn bè vừathiếtlập mối quan hệ, học hỏi vàchia sẻ kinh nghiệm,vừa giúp xây dựngphương pháp học tập phù hợp cho bản thân và trau dồi kỹ năng sống, nâng cao sự thích nghivớimôitrường sống; nhiệt tình tham gia các hoạt động của Đoàn Thanh niên, Hội sv và cácCâulạc bộ,quađó trau dồi kỹ năng, phẩm chất, nhân cách, giúp hoànthiện bản thân.
::: ::::
r <
Bảng5. Kết quảphân tíchhồi quy
Môhlnh
Hệ số hâ quy chưa chuẩn hóa
Hệ số hói quy chuẩn hóa
t Mức ý
nghĩa
Đolưòngđacộngtuyẽh
B Saisốchuẩn Bela
1 s '*<****'
Hệsốphónỉ phương Sí
đại li
Hằngsố 0.090 0.171 0.528 0.598
TT 0.313 0.032 0.343 9.686 0.000 0.682 1.467
HV 0.192 0.035 0.190 5.444 0.000 0.704 1.420
LQ 0.234 0.033 0.242 7.048 0.000 0.723 1.382
HP 0.229 0.031 0.253 7.329 0.000 0.718 1.393
Nguồn: Kết quả điều tra, nguồn 2020
SỐ 19-Tháng 8/2021 137
năng tự hồi phục chosv,nâng cao sựphốihợpvới giảng viên chủ nhiệmlớp, giảng viên cố vấn học tập thường xuyên nắm bắt tình hình học tập của sv để kịpthời có những hỗ trợ đối với sv trong việchọc cũng như trongcuộc sông; bô' trílịchhọc, lịchthiphù hợpvới sinh viên; tăngcường tổ chức vàđa dạng hóa nội dung, hình thứccáclớp học kỹ năng mềm cho sv,... tạo điều kiện để sv chủ động trao đổi, chia sẻ tâm tư nguyện vọng với giảng viên và bạn học; chia sẻ những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại củabản thân mỗi svđể kịp thời được hỗ trỢ; nâng cao tinh thần tự học, tự trau dồi kỹ năngcho bản thân.
Thứ ba, thường xuyên tổ chức các chương trìnhđối thoại SVhơn, ngoàiquy mô câp trường có thể tổchức với quy mô cấp khoa, cấp đơnvị quản lý, từ đó sv có thể thường xuyên bày tỏ tâm tư nguyện vọng.Bên cạnh đó, cáccấpđơn vị chuyên môn giúp lãnh đạo Nhà trường kịp thời nắm bắt được tâm tưcủa sv, tâmlý của sv, từ đó triển khai những công tác giảng dạy vàphục vụ phù hợp và hiệu quả nhất; đồngthời đội ngũ giảng viên cần có sự quan tâm sâu sát hơn nữa đến đặc điểm tâm sinh lý củasv,đặc biệtlà sv năm thứnhát. Đẩy mạnh hơn nữa cáchoạt động
tổ chức, nhằm tạo sânchơitinh thầntươi vuicho sv, đồng thời tạo cơ hội cho sv rèn luyện thể lực, nâng cao sức khỏe. Xây dựng một môi trường sống và học tập lành mạnh cho sv, giúp
sv
suy nghĩ tíchcựcvề bản thân, về môitrường sông, sấn sàng đón nhậnkhó khăn, thử thách và luôn chủ động khắc phục, vượt qua khó khăn; có lối sống, chế độ sống lành mạnh, tổ chức cuộc sống và học tập một cách khoa học; thường xuyên tập luyện thể dục, thểthao nâng cao sức khỏeđể góp phần gia tăng khả năng tự hồi phục của sv trước những thay đổi, biến cố hay khó khăn trongcuộc sông.Thứtư, đểgiatăngsự hyvọng cho sv, về phía Nhà trường tổ chức thường xuyên các hoạt động hướng nghiệp, các chươngtrình giaolưu, tọa đàm chia sẻ kinh nghiệm và phương pháp học tập, từ đó giúpsv xây dựng mục tiêu học tập, tìm racho mình một phươngpháp họctập phù hợp. Qua đó, giúp sv ý thức được tầm quan trọng của hoạt động học tập, vạchra mục tiêu rõ ràng trong học tập, xây dựng phươngpháp học tậpkhoa học, phát huy tinh thần chủ độnghọc tập, nghiêncứukhoa học, làmviệc độc lập và không ngừng phấn đấu để hoàn thành mục tiêu đã đề ra■
TÀILIỆU THAM KHẢO:
1. Abdullah AL-Mutairi. (2011). Factors affecting business students' performance in Arab Open University: The case of Kuwait, international Journal of Business and Management, 6(5), 146-155.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, (2013). Nghị quyết số 29 - NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cẩu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tê'thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
3. Durrah, 0„ Al-Tobasi, A., Ashraf, A., & Ahmad, M. (2016). The impact of the psychological capital on job performance: A case study on faculty members at Philadelphia University. International Review of Management and Marketing, 6(2), 183-191.
4. Đỗ Hữu Tài, Lâm Thành Hiển, Nguyễn Thanh Lâm (2016). Các nhân tố tác động đến động lực học tập của sinh viên - Ví dụ thực hiện tại Trường Đại học Lạc Hồng. Tạp chí Khoa học Lạc Hồng, 5,1-6.
5. Sampath Kappagoda, Hohd.Zainul Fithri Othman, Gamini De Alwis. (2014). The impact of psychological capital on job performance: Development of a conceptual framework. European Journal of Business and Management, 6(15), 143-154.
6. Luthans, F., Avolio, B. J., Avey, J. B., & Norman, s. M. (2007). Positive psychological capital: Measurement and relationship with performance and satisfaction. Personnel psychology, 60(3), 541-572.
7. Nguyễn Minh Hà và Ngô Thành Trung (2018). Năng lực tâm lý: Lý thuyết và thang đo, Tạp chí Đại học Mở thành phô'Hồ Chí Minh, 63(6), 30-42.
nhân viên sale/marketing tại TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Kinh tê'và Phát triển, 169,61-70.
9. Nguyen, T. D„ & Nguyen, T. T. (2012). Psychological capital, quality of work life, and quality of life of marketers: Evidence from Vietnam. Journal of Macromarketing, 32(1), 87-95.
10. Phan Quốc Tấn, Bùi Thị Thanh (2018). Ảnh hưởng của năng lực tâm lý đến cam kết làm việc và kết quả công việc của nhân viên: Trường hợp doanh nghiệp điện - điện tử trong các khu công nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tê'và Kinh doanh chầu Á, 29(6), 71 -92.
11. Trần Thanh Phong, Đỗ Thị Phượng (2017). Tác động của năng lực tâm lý đến hiệu quả học tập của sinh viên.
Tạp chí Kinh tế- Công nghiệp, 14, 8.
Ngày nhận bài: 5/6/2021
Ngày phản biện đánh giá và sửachữa:5/7/2021 Ngày chấp nhận đăngbài: 15/7/2021
Thôngtintácgiả:
1.NGUYỄNVĂN THỤY
2. ĐOÀNTHỊ THANHHANG
Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh
IMPACTS OF PSYCHOLOGICAL CAPACITY ON THE LEARNING OUTCOMES OF THE BANKING
UNIVERSITY
OF HO CHI MINH CITY’S STUDENTS
• NGUYEN VAN THUY'
• DOAN THI THANH HANG1 1 Banking University of Ho Chi Minh City
ABSTRACT:
This study determinesand analyzes the impacts of psychological capacity on the learning outcomes of the Banking University of Ho Chi MinhCity’sstudents.The study findsout that the confidence, self-healing ability, optimism, and hope all have positive correlations on the learning outcomes ofstudents. In which, the self-confidence isthe most influencing factor whilethe hope has the weakest impact on the learning outcomes ofstudents. These results imply that students should clearly determine their own goals and strengths to improve theừ learning performance. In addition, universities should have activities to help students gain confidenceandoptimismas well as overcome psychological barriers duringtheirlearning.
Keywords: psychological capacity, learning outcome, the Banking University ofHo Chi MinhCity.
SỐ 19-Tháng 8/2021 139