• Tidak ada hasil yang ditemukan

Năng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp nhỏ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Năng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp nhỏ"

Copied!
3
0
0

Teks penuh

(1)

Năng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp nhỏ vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Nguyễn Thị Hường, Đặng Thanh Sơn Trường Đại học Kiên Giang

Nguyễn Văn Ngọc Trường Đại học Nha Trang

Mục tiêu củanghiên cứu này nhằm phântích cácnhântố ảnh hưởng đến nănglực cạnh tranhcủa doanh nghiệp nhỏ và vừa, nghiên cứu trườnghợpcủatỉnh Kiên Giang. Kết quả phântích 457 mẫu khảo sát doanh nghiệpthuộccác lĩnh vực sản xuấtkinh doanh chủyếu của tỉnh vớiphương pháp mô hình cấu trúctuyến tính (SEM), cho thấy có 9 nhân tố chủ yếu ảnhhưởngđếnnăng lực cạnh tranh doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địabàntỉnhKiênGiang.Kết quảcủanghiêncứu đã rút ra nhữnghàm ý quảntrịvềhọc thuật cũngnhư thựctiễn,góp phần giúp doanh nghiệp nhỏ vàvừanâng cao năng lực cạnh tranh củamình.

1. Mởđâu

Thực tiễn cho thấy doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNW) luôn đóng vai trò quan trọng trong mọi nền kinh tế. DNNW là lực lượng sản xuất trụ cộtcủa nền kinh tếnhưng hiệnnay doanh nghiệp nhỏ và vừa đang đứngtrước áp lực: hoặc là mạnh mẽ để cạnh tranhvươnlên, hoặc là bị nuốt chửng theo xu hướng mua bán -sápnhậpđã và đang diễn ra khắp nơi trên thế giới, trên mọi thị trường, trên mọi lĩnh vực.

Đốivớitỉnh KiênGiang, DNNWcũnglà bộphận kinh tếquan trọng, thu hút một lượng lớn lao động của tỉnh. Năm 2016toàn tỉnh cổ hơn 90%DNNVV, ty trọng đóng gópvào tăng trưởng kinhtếchiếm 87%

GRDP. Tuy nhiên, các DNNW tỉnh Kiên Giang cũng đang phải đối mặtvới nhữngthách thức chung như sứịc cạnhtranh của sản phẩm dịch vụchưacao, thiếu kỹ năng quản trị cơ bản về quản lý sản xuất, bán hàng, quản lýtài chính, huy động vốn, tỷ lệ lao động có tay nghề còn thấp.... Sức cạnh tranhyếu đòi hỏi cần phải có những chính sách hữu hiệu hơn nữa trongviệc hỗ trợ DNNW. Do đó, việc phân tíchcác nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh DNNW làhết sứccầnthiết và cấp thiết.

2. Các giảthuyết nghiên cứu và mô hình Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước, mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 10 nhân tố (Hình 1), trong đó nhân tố Năng lực thâm nhập thị trường íàbiến sốmớiđược đề xuất vào mô hình nghiên cứu để kiểm chứng và đo lường năng lựccạnhtranh củaDNNW tỉnh KiênGiang với 9giả thuyết như sau:

Giả thuyết Hl: Năng lực tổchức, quản lý doanh nghiệp có ảnh hưởng cùng chiều đến năng lực cạnh tranh DNNVV.

Giả thuyết H2: Năng lực công nghệ vàđổimớicó

Hình ỉ: Mô hình nghiên cứu đề xuất

ảnh hưởng cùng chiều đến năng lực cạnh tranh DNNVV.

Giả thuyết H3: Năng lực marketing có ảnh hưởng cùng chiều đến năng lực cạnhtranh DNNW.

Giảthuyết H4: Nănglực sản xuất cóảnh hưởng cùngchiều đến năng lựccạnh tranh DNNW.

Giả thuyết H5: Năng lực tài chính có ảnh hưởng cùngchiều đếnnăng lựccạnhtranh DNNW.

Giả thuyết H6: Nguồn nhân lực có ảnh hưởng cùng chiều đến năng lực cạnh tranh DNNW.

Giả thuyết H7: Năng lực liên kết và tạo lập các mốiquanhệ có ảnh hưởng cùng chiều đến năng lực cạnh tranh DNNW.

Giả thuyết H8: Trách nhiệmxã hộicóảnh hưởng cùngchiều đến năng lực cạnhtranh DNNW.

Giả thuyết H9: Năng lực thâmnhậpthị trường có ảnh hưởng cùng chiều đến năng lực cạnh tranh DNNW.

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1. Thiết kế thang đo

Trong nghiên cứu nàytác giảtiếp cận cácnghiên cứu trước về năng lực cạnh tranh, kết quả nghiên Kinh tê Châu Á - Thái Bình Dương (Tháng 4/ 2022)

99

(2)

NGHIÊN CỨU

RESEARCH

cứu địnhtính và kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộđểđưaracácthang đo chính thức của từng nhân tố trong mô hình nghiên cứu phùhợp vớiđiềukiện tỉnh Kiên Giang là: 1) Nhân tố Năng lực tổ chức, quản lý doanhnghiệp (QT) gồm 4 chỉ báo, 2] Nhân tố Năng lực công nghệ và đổi mới (CN) gồm 4 chỉ báo, 3) Nhân tố Nănglực marketing (M) gồm 6 chỉ báo, 4] Nhân tố Năng lực sản xuất (SX) gồm 6 chỉ báo, 5) Nhân tố Nănglực tài chính (TC) gồm: 5 chỉ báo, 6)NhântốNguồn nhân lực(NL)gồm5 chỉ báo, 7) NhântốNănglực liên kết và tạo lập cácmối quan hệ (QH) gồm 6 chỉ báo, 8) Nhântố Trách nhiệm xã hội (TN) gồm 7 chỉ báo, 9) Nhân tố Năng lực thâm nhập thị trường(TT) được đo lường qua:9.1)- Năng lựcthâm nhậpthị trường trongnước (TTTN) với 3 chỉ báo; 9.2)-Năng lựcthâm nhậpthịtrườngnước ngoài (TTNN) với 4 chỉ báo, và 10) Nhân tố Nănglực cạnh tranh củadoanh nghiệp (CT) 5 chỉ báo.

Các khái niệmtrong môhìnhđược đo theo thang Likert 5 mức độ với quy ước: 1: Hoàn toàn không đông ý, 2: Không đồng ý, 3: Trung dung, 4: Đồng y, 5: Hoàn toàn đồng ý.

3.2. Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu Mô hình nghiên cứu có tổng cộng 55 biến quan sát, cỡmẫu tối thiểu phải là 55 X 5= 275.Nghiên cứu nàydựkiếnlấy 500 mẫuđể giatăng tính đại diện.

Phương pháp chọn mẫu thực hiện theo kỹthuật ngẫu nhiên phân tầng. Sau khi xácđịnh được danh sách cácdoanh nghiệp nhỏ và vừa cầnthu thập dữ liệu, tác giả gửi Phiếu khảo sát cho doanh nghiệp vừa qua Email vừagửithư trực tiếp qua đường bưu điện vàtrực tiếp đến doanhnghiệp khảo sát.

3.3. Kỹ thuật phântích dữliệu

Dữ liệu thu thập sẽ được kiểm tra cẩn trọng trước khi nhập vào phần mềm, sau đó làm sạchvà hiệuchỉnh. Phântích dữ liệu thực hiện theo trình tự:

Thống kê mô tả để khái quát dữ liệu; Phân tích hệ số Cronbach's alpha để kiểm định độ tin cậy thangđo;

Phân tích nhântố khámphá (EFA) để kiểm định độ giá trị thangđo; Phân tích nhân tố khẳng định(CFA) để kiểm định sự phùhợp thang đo theo cácphương diện độ tincậy tổng hợp, phương saitrích, tính đơn hướng, tính hội tụ vàtính phân biệt; Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định cácgiả thuyết nghiên cứu; Kiểm định Boostrap để kiểmtra lại mô hình nghiên cứu; Phân tích cấutrúc đa nhóm để kiểm định sự khác biệt của biến sốphân loại theo mứcđộảnhhưởng đếnnăng lựccạnhtranh DNNW.

4. Kết quá nghiêncứu và thàoluận

4.1 Kiểmđịnh độ tin cậy thang đo

Nghiên cứu sử dụng tiêu chuẩn củaNunnally và Bernstein (1994) đế đánh giá độ tin cậy thang đo.

Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo các nhân tố: QT (0,854); CN (0,858); M (0,859)7 sx (0,860);Nănglực

tài chính (0,838); Nguồnnhân lực (0,846); Nănglực liên kết và tạo lập các mối quan hệ (0,869); TNXH (0,877); cs (0,815); TT (0,843);CT(0,841).Kếtquả cácthang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha đạt chất lượngtốt vàkhông cóbiếnquan sátbị loại.

4.2. Phântíchnhân tố khám phá (EFA) Mụcđích củaEFA là đánh giá độ giá trị của thang đo. Kết quả EFA cho thấy giá trị các thang đo đảm bảo vớikết quả kiểm định: Hệ sổKMO = 0JB96 0,9 là rất tốt; hệ số Sig. Bartlett’s Test = 0,000 (sig. <

0,01)chứngtỏ các biến quan sát có tương quan với nhautrong tổng thể; các hệ sốtảinhân tố đều > 0,5;

chỉ sốEigenvalues= 1,109 >1 dừng ởnhântố 11với tổng phươngsaiđược trích là 54,605% >50%.Điều này chứng tỏ 54,605% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quansát (thành phần) của 11 nhântố.

Asia-PacificEconomicReview

Như vậy, bộ thang đocác nhân tốảnh hưởngđến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm 10 nhântố độc lậpvới 50 biến quansátvà 01 nhântốphụ thuộc với 5 biến quansát được đưavào phân tích nhântốkhẳng định CFA.

4.3. Phântích nhân tố khẳng định (CFA) Kết quảkiểm định nhân tố khẳng định CFA mô hình đo lườngtới hạn với đánhgiá mức độ phù hợp của mô hình cho thấycác chỉ số đạt kết quả tốt, mô hình đo lườngphù hợp với dữ liệuthựctế.

Kết quả kiểm định độ tin cậy tổng hợp bằng chỉ số (CR) và tínhhội tụ bằngchỉ số phương saitrích trung bình (AVE) được thểhiện ởbảng 2 cho thấy các giátrị củađộtin cậy tổng hợp (CR) đều lớn hơn 0,7 vàphươngsai trích trungbìnhđều lớn hơn0,5.

Nhưvậycácthang đo đều đảm bảotính hội tụ.

Bảng 1: Kết quả kiêm định độ tin cậy và tính hội tụ

Biển ĐỘ tincậytônghợp (CR) Phuong sai trích trung bình (AVE)

CT 0,842 0,516

TTNN 0.843 0Í573

TTTN 0,816 0,597

TN 0.877 0.504

QH 0.869 0.526

sx 0.860 0.505

M 0.859 0.504

NL 0,846 0,523

TC 0^838 0.509

CN 0.859 0.604

QT 0,854 0,595

4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiêncứu

Để kiểm định môhình nghiên cứu lý thuyếtchính thức, tác giả tiến hành phân tích SEM, kiểm định Boostrap bằng phương pháp ML (maximum likeli­ hood).Kết quả kiểm định SEM cho thấy các chỉ số phùhợp của môhình giống các chỉ sốphù hợp của mô hình khi phân tích CFA. Điều này cho thấy tính chất cấu trúcbiến trong phân tích CFAvà phântích SEM lànhưnhauvàđều đảm bảo mô hình đo lường phù hợp với dữ liệu thựctế.

Hệ số hồi quychưachuẩnhóa cho thấy tấtcả các biếnđều có ý nghĩa trong mô hình, mức ýnghĩa của 10 0 Kinh tê Châu Á - Thái Bình Dương (Tháng 4/ 2022)

(3)

hệ

các hệ số ước lượng (CR) đều lớn hơn 1,96; không loạibiến nàodo sig đềunhỏ hơn 0,05, cácmối quan được giả thuyết trongmôhình nghiên cứu chính thức đều có ý nghĩa thống kê với giá trị p-value <

5, đạtmứcýnghĩa cầnthiết (ở độ tincậy 95%).

Dựa trên kết quả trên,có thể kết luận các kháiniệm mg mô hình nghiên cứu đạt giá trị liên hệ lý 0,0

tro

thuyết. Kết quả SEM thểhiện trên Hình 2.

Hĩnh 2: Két quả kiểm đinh mô hình SEM chuẩn hóa

Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa khái niệm trongmô hình lý thuyếtSEMcho thấy giảthuyết trongmô hình nghiên cứu đều được P nhận. Kiểm định Boostrap được tiến hành để im tra lại môhình. Bootstrap là phương pháp lấy iu lại có thay thế trongđó mẫu ban đầu đóng vai I đámđông. Tác giả tiến hànhkiểmđịnhBoostrap

cỡ mẫu là N = 1.000 và cho kết quả thể hiện ở các

các chấ]

kiể mẫ trò với

Bảng2 như sau:

Pi ưameter: tham sô; SE: sai sô chuân; SE-SE: Sai sô chuăn của sai sô chuân;Mean: trung bình;

Bias: độ chệch; SE-Bias: Sai sổ chuân của độc hệch; CR: hệ sô ước lượng ỈBias/SE(Bias)) Bâng 2: Kết quà kiểm định Boostrap của mô hình

Pairameter SE SE-SE Mean Bias SE-Bias C.R

CT <— TT 0.044 0.001 0.162 0.001 0.001 1

CT <— sx 0.037 0.001 0.212 0.001 0.001 1

CT <-- QH 0.039 0.001 0,142 -0,001 0.001 -1

CT <— TN 0.038 0.001 0,117 -0.001 0.001 -1

CT <— M 0.041 0.001 0,143 0 0.001 0

CT <— TC 0,042 0.001 0.168 -0.001 0.001 -1

CT <--- NL 0.044 0.001 0.104 0 0.001 0

CT <- QT 0.042 0.001 0.167 0,001 0.001 1

CT <— CN 0.043 0.001 0,125 0,001 0.001 1

thê khi

Kết quả chothấy giá trị tuyệt đối CR ở tấtcả các mối liên hệnhỏhơn 1,96. Kết quả độ chệch và saisố chuẩn của độchệch có giátrịnhỏvà ổn định, không có nghĩa thống kêở mứctin cậy95%. Như vậy có kết luậncác ước lượng trong mô hình SEM sau hiệu chỉnhcóthểtin cậyđược.

Kết quả phân tích SEM cho thấy các giả thuyết nghiên cứuđều được chấp nhận.Giảthuyếtcủa mô hìnhnghiên cứu chính thức từ giả thuyết HI đếngiả thuyết H9.năng lựccạnh tranh của DNNW trên địa bàn tỉnh Kiên Giangchịu tác động bởi 9nhântố theo thứ tự ảnh hưởng tư 1 đến9 với hệ số hồi quy chuẩn hóa của môhình SEM như sau: (1)NNL (0,255); (2) (0,221); (3) TT (0,215); (4) CN (0,181); (5) SX 161); (6) QH (0,115); (7) QT (0,111); (8) TN .10); (9) M (0,105). Trong 9 nhân tốảnhhưởng nhân tố Năng lựcthâm nhập thị trường (TT) là TC

(0, (0 thì

biến mới tác giả đề xuất đưavào kiểm định và là biến có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh DNNW đứng ở vị trí thứ 3. Giá trị R2 vớihồi quy của biến phụ thuộc năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (CT) với hệ số estimate (chuẩn hóa) là 0,725. Như vậy, các biến độc lập có ý nghĩathốngkê giải thích được 72,5% sự biến thiêncủa biến phụthuộc CT.

5. Kết luận và hàm ýnghiên cứu

5.1. Kếtluận

Nghiên cửu đã đề xuất và đi kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hương đến năng lực cạnh tranh DNNW. Khám phá quan trọng của nghiêncứulà xác định được9 nhân tố ảnh hưởngvà mức độ ảnh hưởng củatừngnhân tố đếnnăng lực cạnh tranh DNNWtrên địa bàntỉnh KiênGiang, trongđó nhântốnăng lựcthâm nhập thị trườnglà nhân tốmới và có ảnh hưởng ở vịtrí thứ 3 trong 9 nhân tố. Nghiên cứu đãbổ sung thang đo năng lực thâm nhập thị trường vào lýthuyết năng lực của doanh nghiệp. Đồngthời,kết quả củanghiên cứu đã củng cố thêm lý thuyết nguồn lực và lý thuyết năng lực. Điều này cho thấy, kết quả nghiên cứugóp phần làm phongphú thêm thang đo về các nhântốảnhhường đến nănglực cạnhtranh DNNW.

5.2. Hàm ý nghiêncứu

Với kết quả 9 nhân tố ảnh hưởng đến nănglực cạnh tranh của doanh nghiệp thì các nhà quản trị cần quantâm, chú ý, tận dụng các chính sáchcó tác động, hỗ trợ DNNW và điều chỉnhcácnhân tố bên trong thuộcvề doanhnghiệp cho phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, có như vậy doanh nghiệpmới có thể tồn tại, cạnh tranh và phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh hội nhập hiện nay. Bên cạnh đó, dựa trên kết quả nghiên cửu tìm ra nhân tố mới là Năng lực thâm nhập thị trườngthìcác doanhnghiệp có thể xem xét mở rộng thịtrường nhất là việc mở rộng thị trường quốc tế tạo ranhiêu cơ hội cho sự phát triển củacong ty./.

Tài liệu tham khảo

Ahmedova,s. (2015),‘Factors for Increasing the Competitiveness of Small and Medium- Sized Enterprises (SMEs) in Bulgaria', Procedia - Social and Behavioral Sciences, 195,1104-1112.

Hsu, W.T., Chen, H.L. and Cheng, C.Y. (2013), 'Internationalization and firm performance of SMEs: The moderating effects of CEO attributes', Journal of World Business, 48(1), 1-12.

Man, T.W.Y., Lau,T.& Chan, K.F. (2002),‘The com­ petitiveness of small and medium enterprises: A conceptualization with focus on entrepreneurial competencies’, Journal of Business Venturing, 17(2), 123-142.

Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (Tháng 4/ 2022)

101

Referensi

Dokumen terkait

Hơn nữa, các doanh nghiệp phải chủ động trong hoạt động quảng cáo của mình thông qua các tờ rơi, tập gấp, brochures… hoặc làm các clip quảng cáo có chất lượng để đưa lên các phương tiện

Trong số đó nghiên cứu của Ricci [9] về năng lực của nhân viên du lịch trong lĩnh vực kinh doanh lưu trú đã vận dụng ba yếu tố cấu thành năng lực - kiến thức, kĩ năng và thái độ - để

Michael Porter và những nhà nghiên cứu khác đã nhấn mạnh “các yếu tố tạo ra” như một nguồn lực của lợi thế cạnh tranh điểm đến, các yếu tố của tài nguyên tự nhiên là rất quan trọng đối

Nghiên cứu ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến động lực làm việc của người lao động trong các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh Hoàng Hữu Hòa Trương Đình Thái Tóm tắt:

Mô hình nghiên cứu Cơ sở lý thuyết vừa trình bày trên giúp hình thành mô hình nghiên cứu tác động của dòng tiền tự do và một số yếu tố đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp

Từ những cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu trong lẫn ngoài nước, mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức về BĐKH của sinh viên ngành du lịch tại trường CĐKG bao gồm 6

Qua một số phân tích, thấy rằng có một xu hướng lớn trong ngành logistics đến từ các doanh nghiệp cùng hoạt động trong một lĩnh vực cạnh tranh nhau để giành thị phần; nguy cơ tiềm tàng

Giả thuyết H2c: Dừng xuất khẩu có tác động tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng của DN MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU, DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Xây dựng các biến Biến phụ thuộc