Chuyên mục: Tài chính — Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỔ 17 (2021) XU HƯỞNG PHÁT TRIỂN TIÈN KỸ THUẬT SÓ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
- KINH NGHIỆM QƯÓC TÉ VÀ HÀM V CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
Nguyễn Danh Nam1, Uông Thị Ngọc Lan2 Tóm tắt
Tiếnkỹthuậtsố của
ngân
hàngtrungương
(CBDC)đangnhận được
nhiềusự
quantâm và
làmộtchủ đềngày càng nóng
lêntrên toàn
cầu. Mốiquan tâm
mạnhmẽ
đếntiền điện
từvà
đại dịch Covid-I9đã làm dấy
lêncuộc tranh
luậngiữacác ngân
hàngtrung
ươngvềviệcliệuhọ
cónên phát
hànhtiền kỹ
thuậtsố của riêngmìnhhay không.
Bàiviết
đưa ra cáinhìn tống quan
vềtiền
kỹthuật
số củangân
hàng trung ươngvà
phântích
kinhnghiệm của
mộtsốquốc
giatrẽn thế giớiđổi với tiền kỹ
thuậtsốcủangân hàng trung ương và rút
ramộtsổhàmý chính
sách cho Việt Nam.Từ khóa:
tiền
kỹthuậtsốcủangân hàng
trungương, xu hướng
pháttriển, kinh nghiệm,Việt Nam.
THE TREND IN DEVELOPING CENTRAL BANK DIGITAL CURRENCY - INTERNATIONAL EXPERIENCE AND POLICY IMPLICATION FOR VIETNAM
Abstract
Central
BankDigitalCurrency
(CBDC)is
receiving moreattention
andbecoming
an increasingly hottopic across
theglobe.
Intenseinterest in cryptocurrencies
and theCovid-19
pandemic have sparkeddebate among
Central Bankson whether they should
issuedigital currencies
oftheir
own. Thearticle
givesan
overview ofCentral
BankDigital
Currency,analyzes
theexperience
ofanumberofcountries
in theworld,
andwithdrawsa certain policy implication
for Vietnam.Keywords: CentralBank Digital Currency, development
trend, experience,
Vietnam.JEL
classification: G,G21, G24.
1. Đặt van de
Nhân
loạiđangbước
vàomộtthời đại kinhtếmới,
đólà
thờiđạicủa nền kinh
tếtrithức,thờiđạicùa xã hội
thôngtin.
Đặcbiệt, cách mạng công
nghiệp lầnthứ
4- cuộc
cáchmạng
đượccholàsự
bùngnô của các công nghệ đột phá đang diễn
ramạnh
mẽ,tiền kỹ
thuậtsố
vàcác
giaodịch liên
quan đếntiền kỳ thuật số
ngày càngthâm nhập
mạnhvàođời sống
kinhtế-
xãhội
toàncầu.
Trongmôi
trường nơicả khách hàng và
người bánngày
mộtítsửdụngtiềnmặt hơn,
nhấtlà trongbối
cảnhdịch
Covid-19vì toàn bộ
hệsinh thái đang
chuyển lêncác nền tảng
sốhóa, các
NHTWcần
tìmramột lựachọn thay
thếchotiền giấy
(tiền mặt)dướidạng tiềnsố (loạitiền
xuất hiệntrong quá trinh
giaodịch trongmôitrường
Internet),nhưng bản
chấttiền kỹ thuật
sốphải
thềhiện
đượclà đồng tiền
phápđịnh (tính
chất nhưtiền giấytruyền thống). Tuynhiên, xu hướng giam sư
dụngtiền mặt không phải
làlý do
duy nhất, tínhtiện lợi và
nhanh chóng,tránh nguy cơ rửa tiền,
tiềngiả... là
nhữngyếu tốtiện
íchđược
các quốc
giathúc
đâyviệc
phát hànhtiền
kỳ thuậtsố.Bên cạnh đó,
saukhi mạng
xãhội
lớnnhât
thếgiới Facebook
bắtđầu dự ánphát
triểnđồngtiền kỹ
thuật số có tên Libra (nay đượcgọi
làDiem), các ngân hàng trung
ươngnhận
địnhdiễn
biếnnày cóthểmang lại những tiềm
ânđối với hệ
thốngtàichinh
quốcgia,do đó
nếukhôngthếcấm đoán, các
ngân hàngtrung ương sẽ quyết định
cónhững
dựán
tương tự Libra đêgiam thiêu
rủiro
(Grant Wilson, 2021)[1],
Hầu hết
nhóm 20
nềnkinhtế lớn
(G20)đang
khámphá,pháttriên
hoặcthừ
nghiệmcác
loạitiền
kỷ thuật số, trong khi các
quốc gia khôngthuộc
G20 nhưThụy Điển, Na
Uy,Thụy
Sĩvà
Campuchiacũngchobiếthọ đang
xemxétcác
loạitiền kỹ- thuật
số.Tiền kỳ thuật số cua
ngânhàng
trung ương sẽ
được hưởng lợitừ
côngnghệ tươngtự như các đồng tiền
điện tửtư nhân, cho
phép ngườidùng thanhtoán ngay
lập tức,giảiquyết
giaodịch nhanh
hơnvà
chiphí thấp hơn,
đặcbiệt
làđối vớicác
thanh toánxuyên biên
giới. Tiền kỹthuật
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TÉ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 17 (2021) số của ngânhàngtrungươngcũngcóthếtrở
thành
một
phương tiện đế
đảmbảokhả năng tiêp cận
tàichính cho
nhữngnhóm không
có tài khoanngân
hàng.Bên cạnh những lợi
íchmang
lạithi
luôn có nhữngrui ro
đi kèmkhi sư
dụngphương tiện
thanhtoán là tiền kỳ thuật số, tuy
nhiênkhông vì
thêmàViệt
Nam đl ngượclạixu
hướngphát triên chung cùa
thếgiới. Đối với
ViệtNam-
một quốcgia có nền kinh tếđang
phát triểnthì việc
học hỏi kinhnghiệm
từcác
nước đitrước
cóthô giúp
rútra những
bàihọcquý
báucho
quátrinh hoạch định
cơ chể, chinhsách
đê phát triềntiền kỹ
thuật sôngân
hàngtrungương trong thời gian
tới2. Tông quan về tiền kỹ thuật sô của ngân hàng trung ương
Hiện
nay, hầu hết các nghiên cứu
tậptrung vào
cáchtiếpcận khái
niệmtiền kỹ
thuậtsố dưới
dạnghìnhthức sốhóa
vàcác phương tiện kỹ thuật
ứngdụng. Ngân hàng Trung
ương Châu Âu(European
CentralBank, 1998)
môtả
tiềnkỳ
thuật số là một "khotiền
điệntư lưu
trữtiền
trên mộtthiết bị kỹ thuật
có thêđược
sù dụngrộng rãi đê
thanhtoàn
chocác
tổ chức khôngphài
làtô chứcphát hành.
Thiếtbị này hoạt
đông nhưmột
công cụghi nợ
trảtrước không
nhất thiếtphải liên
quan đếntàikhoan ngân
hàngtrong
cácgiao
dịch”
[2].Quỹ tiền tệ quốc
tế (IMF, 2019)khi
xemxét
từ các góc độ thuộctính cơ bàn,
đơn vị pháthành, quá trinh lưu thông và đặc diêm
giaodịch đã
phânloại
tiềnkỹ
thuậtsốthành
tiềnảo,tiềnđiện từ,tiền
mãhóa.vàtiềnkỹ
thuật sốpháp định [3],Gần đây,với
sự
phổbiếncủathanh toán
điệntư, nhằm
dam baoan ninh thanh
toánvà ôn
định hệthống
tài chính,một
sốngân
hàngtrung
ương (NHTW) củamột số
quốc giađã bắt
đầu nghiên cứu đồng tiền kỳthuật số
pháođịnh. Fan
(2016) chỉra
loại tiềnkỹ thuật
sốcua
ngânhàng trung ương
chuyếuthuộc
vềloạitiền mặt
(Mo) [4],Yao vàLi (2016)
đề xuất tiền kỹthuật
số của ngânhàng trung
ươngdựa trên
tàikhoàn (Account
-based) và dựa trên ví
(Wallet-based),
đồng thời thiếtkế mộtmô
hình nhiềulớp,
kết hợp giữatài khoảnngân hàng và
víkỹthuậtsố để tạotiềnkỹ
thuật
số phápđịnh.
Từđó,
tiềnkỹ thuật
số có thêđược
tíchhọp
vàohệ thống
képNHTW và Ngân hàng
thương mại, tái sửdụng cơ
sởhạ tầng
tàichính hiện
cóvà tránh hiện tượng
thuhẹp hệ
thống Ngânhàng
thươngmại
[5], Koning(2017) phân, biệt các loại
tiềnkỹthuật
số pháp địnhthành (i)
tàikhoan kỹ thuật số cua NHTW,
(ii)tiền kỹ thuật sô cua ngân
hàng trung ương căncứ
vàoviệc
chúng có dựatrên
tàikhoàn
NHTWhay
không [6],Bordo và Levin (2017) chia
tiềnkỹ thuật
số ngânhàngtrung
ương thànhtài
khoản CBDCvà
mãthông
báo CBDC [7],Trong khi Yao
(2017) thiếtlậpmột
khuôn khổ cóhệ
thống đểgiải thích tiền kỹ
thuật số pháp địnhtừ bốnkhia
cạnhkhác nhau: ý nghĩa
giá trị, phương pháp kỹ thuật,phương
phápthực
hiệnvà
kịch bànứng dụng
[8],Theo Yao (2017), tiền kỹ
thuậtsố
pháp định từ gócđộ
giá trịlà tiền tín
dụng,từ
quandiêm kỹ thuật là tiền
mãhóa. từ
gócđộ thực
hiện làtiền thuật
toán vàtừ góc độkịch ban ứng dụng
làtiền thông minh
[8],Theonghiên cứucủa
Ngân hàng Thanh
toán quốctế(BIS), CBDClàmột
dạngtiềnkỹ
thuậtsốcủa
NHTW,nó khác với số
dưtrong
tàikhoản dự
trữ hoặc tài khoản thanh toántruyền
thống [9],Theo đó, tiền kỹ
thuậtsốbaogồmnhiềuloạiđược
thểhiện trong
mộtbiểu
đồgọi
là‘'money
flower".Biểu đồ bao
gồm 4 phân vùng
có thểgiao nhau,
địnhnghĩa ban
chấtcua
đồngtiền (như tiền gưi.
token kỹ thuật
sốvàtiềnmặt) dựa
trên4trục. Việc phân
chiabiểu đồ được dựa
trên 4thuộc tính
lànhà
phát hành (Ngân hàngTrung ương
hoặccác
tô chứckhác); hình
thái (kỹ thuật số hay vật lý);khả năng
tiếpcận (rộng rãi hay hạn
chế)và
công nghệ (tokenhay account-based).
Tiềnmặt và
nhiều
đồngtiền kỹ thuật số thuộc
vềloại
token-based
[9] vàsố
dưtàitrongcác tài khoản tại các
ngân
hàngthương mại
vàNgân hàng Trung ương
là loại dựa trên
tàikhoản(account-based)
[10],Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TÉ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỒ 17 (2021)
hình 1.
dưa
theo đinh nghĩa của BIS, 3 khu vực màuxám
đậmlà3 dạng cuatiềnkỹ thuật
sốngân
hàngtrungương:
(i) Central Bank Accounts
(General Purpose): CBDCtheo
tàikhoản tại NHTW
cóbao
gồmcáctài khoancua
côngchúngmơtạiNHTW.(ii) Central
BankDigital Tokens (General Purpose): CBDC
bán lẻdànhchođạichúngcóthế coilà
“tiềnmặtkỹthuật số”
.(iii)
Central
Bank DigitalTokes
(WholesaleOnly):
CBDC chìdành
chocác
tổchức
tàichính,
đây làhình thứctoken
kỹthuật số
chỉdùng cho cac thanh
toán liênngânhàng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đe
thực hiện nghiên cứu,nhóm tác giả sử dụng các
phương phápnghiên cứu baogôm:- Phương
phápthuthập thông tin và số liệu:
thông
tin
vàsố liệu
được thu thập từbáocáo của Ngân
hàng Trung ương vàcác
tô chức tàichính
quốctế như
ECB.BIS. IMF; Các
bài báonghiên
cứu vềCBDC.
- Phương
phápphân tích và
tông hợplý
thuyết: nghiêncứucác tài
liệu,lý luận khácnhau về
tiềnkỹthuật
số cùangân hàng trung
ươngbằng cáchphân tích
chúngthành từng bộ
phận đê timhiêu
sâusăc.
Tônghọp, liên
kèttừngmặt, từng
bộphận thông tin
đã đượcphân
tích tạo ramột
hệthông lý thuyết
đâyđủ và sâu
sắcvềtiền kỹ thuật
sốcủa
ngân hàngtrungương.-
Phương phápphân tích
tông kết kinhnghiệm:
nghiêncứuvà xemxét các
chủtrương và
chính sáchliên
quan đếntiền kỹ
thuậtsố ngân hàng
trungương củacácquốc
giatrên
thếgiới để
rút rahàmý chính sách
cho ViệtNam.4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Kinhnghiệm
phát hành
tiềnkỹ thuật số của Ngân
hàng Trungương
Trung QuốcVào
tháng 5năm
2020, PBoCđã chính thức
phát hànhtiền
nhândântệ
điện tử (DCEP), chínhthức
trơthànhnềnkinhtếđầu tiên
trênthếgiới vận hành đồng
tiềnkỹ
thuậtsốcóchủquyền,hoàn toànkhác
vớiđồngbitcoin khôngbiêngiới.Theođó,
từphố như Thâm Quyến.
Thành Đô,Tô
Châu, BàoĐịnh.
.. sẽnhậnlương
bằngtiềnđiệntư. Trước
mắt.tiền
điệntử được
dùng đêthanh
toáncho các
phươngtiện
giao thông công cộng,mua
sẳmtại
siêuthị,
cùahàng tiện
lợi,các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vựcdu
lịch,khách sạn, sau đó sẽ
mờrộng
racác
thànhphân
khác.Tháng
10năm2020.
nhândịp kỷ
niệm40 năm thành
lập đặc khu kinhtế
ThâmQuyến -
Trung Quốc,chinh phu
nướcnàyđã tiến
hànhthư nghiệm đổng nhân
dântệ (NDT) kỳ thuật số quy
môlớn
đầutiên
với sựtham gia của
người dân.Theo đó, khoảng
50.000người đã được tặng 200 NDT kỳ
thuậtsổvà số tiền
nàycóthêsư dụng
tại3.400 cửa hàng
tại đặckhu.Đại dịch
Covid-19cũng
cóthế làchấtxúctác
đêtăngtốcviệc
thanhtoán
khôngdùng tiền mặt
vi lo ngạitiền
giấy có thê khiến virus Covid-19 lâylan.
Nhậnthứcvềcác
tiêuchuânvệsinhvà
chiphí
liên quanđên việc phát
hànhtiền
giấy cũngco thêđược cải
thiệnkhi
ápdụngcác
loạitiền kỹ thuật
số.Mô hình phát hành DCEB
Đồng
DCEPhoạt
độngtrêncơ
chế điềuhành2 lóp.
Lớpthứ nhất. PBoC sẽ phát
hànhvàthuhồi đông tiền thông qua
hệthống các
ngânhàng
thương mại. Lớpthứ
hai, cácngân
hàng thươngmại
sẽchịu trách
nhiệm cho việcphân bổ đông
DCEP đến công chúng.Một điếm đáng
chúý là đồng
DCEP đại diện chotiên
tronglưu thông
(Mo), chứ khôngphai
tiềngưi
khôngkỷ hạn (Ml)
màcác ngân
hàngthương mại thường sử dụng
đểcho
vaycác công ty và hộ
giađình[11],
Đồng
nhân
dân tệđiện tử
cógiátrị
nhưtiền
giấythông
thường,được NHTW
TrungQuốc
công
nhận,không
giống nhưcác nền
tảngthanh
toán trực tuyếnkhác đã
đượcsử dụng
phổ biếnở
TrungQuốc,
baogồmca Alipay
cuaAnt Financial
và
WeChatPay cua Tencent,
hệthống
DCEP hỗ trợcácgiaodịch
thanhtoán ngay cả
khikhông
có kếtnối internet. Chức
nàng chạm cho phép haingười dùng chạm điện thoại
vàonhau
đêthực hiện
giao dịch
chuyểntiền.Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TÊ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 17 (2021) Nhưvậy,
nguyên lý
pháthànhvà
quànlýcủa
nhân dân
tệđiệntư
khônghềgiốngvớicác
loạitiền
ảo nhưbitcoin,
loại tiềnsử dụng
nhiều “sôcái
”blockchain
đểxác thực và ghi
nhận giaodịch. Nhân
dântệ điệntửhoạt
động vớiquy
trình: Ngườitiêu
dùngvà doanh
nghiệp sẽ tảixuống ví kỹ
thuậtsố trênđiện thoại
di độngvà
nạptiền kỹ
thuậtsốtừ
tàikhoàn
ngânhàng cúa họ.
Sauđó, họ
có thê thanh toánhoặc
nhậntiền
từbấtkỳ
aicóví
điệntử,
giốngnhư việc sừ
dụngtiền mặt thông
thường.Với
việc phát hành nhân dân tệ điện tử,NHTW Trung
Quốcđã giải quyết được
bàitoán
giữa giaodịch ân danh
vanhucầu trấn áp tội
phạmtài chính. PBoC
từngcho biết
thôngtin
ngườidùng sẽ
khôngbị lộ
hoàntoànvới
ngânhàng.Tuy
nhiên,danh tính
ngườidùng khả
năng caophải gãn liền
vớiví cá nhân,
mởra
cánhcưa
đếnhà
chứctrách truy xuất tới các giao
dịchngười
dung.Đây là việc mà
các
đồng tiềnảo trên
thế giới khônggiải
quyếtđược.
Đồng
nhân dân tệ điện từ đượcPBoC phát hành đê
thay thếtiền
mặt,nênsẽkhôngcótác
động lớn đến nguồncung tiềntệ, và do
đósẽ không
cónhững anh
hườngđối
với chínhsách tiền tệ của chính phu và ngân hàng trung
ươngTrung Quốc.DCEPgiúp
NHTW
TrungQuốc thu được các
chì sốvà
số liệu theothời gian thực va hoàn toàn
chínhxác.
tưđókịp
thờiđưa racác chính
sáchquản lý tiên
tệ.Nhưng sự phát
triếncua các kênh thanh toán trực tuyến cũng
làmột
tháchthức đối VỚI NHTW
Trung Quốc,đơn vị
có vaitrò quảnlý
cảtiền thật và tiền
ảo.Tại Trung Quốc,
hiện tại số lượngngười dânsư dụng các
hoạtđộng thanh
toán trựctuyến
tăng lên gần 90%.Điều nay
cũng làmcho việc phát
hànhtiền
ảo,tiền
điệntử
cónhiều thuận
lợihơn, theodự đoán đếnhếtnăm
2020, sẽ cókhoảngtrên700
triệu ngườiởTrung Quốc
thanh toánhóađơn và dich vụ bằng thanh
toán điệntừ.
4.2.
Kinh
nghiệm pháthànhtiềnkỹ thuật số của Ngân hàng Trung
ương ThụyĐiểnĐiểm
khởi
đầu chosự nghiên
cứuđồng tiền kỹ
thuật sốE-Krona
cua Ngân hàng Trung ươngThụy
Điên (Riksbank) là do sựsuy
giảm củatiền giấy,
tỷlệ sửdụng
tiền mặt củaThụy
Điểngiảm xuống
chỉ còn12%
vào năm 2018(Sveriges
Riksbank- 2018) [12], Các mục
tiêuchính sách
có thê đạt được bằng cách phát hànhđồng E-
Krona bắt nguồntừ
mong muốn duy trìmột
số chứcnăng
mà tiền mặtđã
cótrong nền kinh tế Thụy
Điên vàcónguy cơ bị mất đi nếu tiêu dùng tiền
mặtbị suy giảm hơn nữa. Các
mụctiêuchính sách nàyđã được
đềra, chăng hạn
nhưtrongBáo cáo E-Krona số2 của NHTW Thụy Điển
[12], Hầuhếtcác mục
tiêuchính
sáchnày
đềuliên quan
trực tiếp đến
nhiệm vụ
cùaRiksbank trong
việc duytrì một thị
trườngthanh toán vưa
an toànvừahiệu quả và thường
có sựđánh đồi giữa
tính hiệuquả và an toàn. Yêu cầu
caohơn
về sự an toàn thưởng sẽdẫnđếngia
tăngchi phí,giớihạn
vềsố lượng
chùthểtham
gia,... Dođó, rất
khó đểtim
ramột giải pháp khách
quan,bởivi sự
đánhđồi
phụthuộc
vàosự xem
xétmột cách
chủ quancác
khíacạnh khác nhau.
Lý tưởng
nhất,một
E-Kronasẽ mô phỏng các đặc tính tốt
nhât củatiền
mặt,chẳng hạnnhư tính thân
thiệnVỚIngười dùng, kha
năngtruycập phô
quát,thanhtoánnhanh
chóngvàtính cuối
cung làkhả năng
traođôi ngang
hàng(peer-to-peer), đồng
thời tránhđượccác nhược điềm của nó. Bên cạnh
đócác nhược điếm
kể đếncác
rủiro kĩ thuật và các
hoạt độngphi phápnhư hoạt động
giaodịch,
muabán
tiềnkỹthuật
số phụthuộc
vào cácthiểt bị
điệntử và hệ thống công
nghệthông
tin,vì vậy,
luôn hiện hữu nguy cơmất an
toàn khi sàn giao dịchbịsập, ồ cứng bị lồi,
dữliệu bị
virus,các
tậptin bị
mất cắp,hacker và tội
phạmmạng
...Cùng
vớiđó, do
tínhẩn
danhvà thuận
lợi,dễdàng trong giao dịch
nên tiềnkỹ
thuật số có thê bịlợi dụng
chocácgiao
dịchphiphápnhưrưa
tiền,trốnthuế,
tàitrợ
khủngbố, tin
tặc... Dođó, các tính năng
mongmuốn của một
E-Krona khiđóng
vaitròmộtphương tiện
thanhtoánsẽ
là đểtất cả
mọi người đềucó quyềntiếpcận
mộtphương
tiệnthanhtoan
đángtin cậy;
tăngtính
cạnh tranh; tăngkha năng phục
hôicủa tiền
mặt truyền thống và chuẩnbị
cho khủnghoảng;
bào đàmquyền
riêngtư và
cá nhânvà
thanhtoán quốc
tếhiệu quả.
Mô hình phát hành E-Krona
E-Kronakhông chỉ
là một phương tiện thanh
toán mà còn làmột hạ
tầng thanhtoán. Việc thiết
kế hạ
tầngnày cẩn
phải đượcxem
xétcân
thậndựa trên các mục
tiêu chính sáchcúaRiksbank
cóliên
quan đếncơ sở
hạtâng thanhtoán.
Cácmô
hình
thiếtkếkhácnhaucẩn được đánh
giávà xác
địnhnhữngđánh đôi.
Mộtsổ đặc tính,
chẳng hạn nhưtínhbảo mật, là quantrọng, trong
khinhững
đặc tính
khácnhư chiphí tháp cũng
làđiều mong
muốn, nhưng
cóthêưutiênthấphơntrong
trườnghợp đòi
hỏi sựđánh
đổi.Một
vídụ rõ
ràng làsự
đánh đồi giữa khả năng
phụchồi
vàchiphí. Nếu
Riksbank thiết lậpmột hệ thống
thanh toánriêng
biệt, nơi E-Kronasẽ lưu
thônghoàn
toàntáchbiệt
khỏiRIX (hệ thống
thanh toánRTGS
tại Riksbank)và
tiềncủa
ngân hàngthương mại,
E- Krona có thểsẽ lưu
thông linh hoạthơn nhưng
cũngsẽ
tốnkémchongânhàngtrung
ương đểvận hànhhệthống
này.Sau
đósẽphảiđưara một
đánh giá đêxem liệu khả
năngphục
hồi củahệ
thốngChuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TÉ & QUẢN TRI KINH DOANH SỒ 17 (2021) đó có đu
tốt so
với ưutiên giữ
chiphí thấp
haykhông. Các khía
canh cơ
bánmà bất kỳ mô hình
E-Krona nàocần được đánh giá
baogồmviệcthực
hiện cácmục tiêu
chínhsách tốt
nhưthênào,
baogồm: khá
năng tiêpcận toàn câu đôi với
mộtloại tài san vaphương
tiện traođôi
không có rủi ro, nâng caohiệuquà và kha
nàng phụchồi trongthị trường thanh toán cũng
nhưbàovệquyềnnêng
tư vàtính
toànvẹncủa người
dùng.Có
nhiềucáchđểthiết
kếmột
E-Kronavà các
sự lựa chọnngày
càng nhiềuhơn khi công nghệ phát triển.
Tuynhiên,tât
cảcácmô
hình đềuđòi hoi một số
sự điều chinhđôi
vớiluật
pháphiện
hànhởThụy Điển.
*
Môhình
cungcấp
E-Kronatập trung không thông
qua trung gianViệc cung ứng
E-Kronakhôngqua
trung gian làmột
lựachọn
mà Riksbanksẽ chiu trách nhiệm
cho toànbộ chuỗi
phân phốiE-Krona.
Riksbank cóquan
hệhợpđồng trựctiếp
vớingườidùng cuối
E-Kronavà cung cấp một nen
tảngkỳ
thuậtVỚI
một tài khoan đăngký
chứa thôngtin về người dùng E-Krona và các giao
dịche-krona
cuahọ.
Ngoài
ra,
vàquan trọng
hơn,Riksbank cung
cấpcác
dịchvụ thanh
toántruyền
thốngnhưthẻ, các
ứngdụng,thông tin
tàikhoan
chongười
tiêudùng,doanh nghiệp và các
tôchức
ủyquyền,
ủyquyển thanhtoán, dịch vụ khách
hàng,...Giai
pháp'Toàn
diện'’
nàysẽ
tươngtự
nhưgiải
pháp màcác
NHTMhiệnđang cung cấp
chongười gứi
tiềncủa họ
ngoại trừ hạnmức
tíndụng,... Mô
hìnhphân
phối cũng có thể hoạtđộng
nhưmột
hệthống
thanh toán vậnhành bởiRiksbank.
E-kronađược lưu
trữtrên
nền tảnglà
tiềncủaNHTW và do
đó làmột camkếtcủaRiksbank.Trong mô
hìnhnày, người dùng cuối cần mở tài khoản hoặc ví E-Krona tại Riksbank.
Họ phảiyêu cầu
ngânhàng
củamình chuyênsố
tiềnngân
hàngthương mại cần thiết
đểđổi
lấy E-Krona.Chỉ cần người
trả tiềnvà
người nhận tiền muốn giaodịch
bằng E-Krona, thì
khôngcần phải
cóngười
trunggian. Người bán cũng
cóthểmuốn
thực hiệngiao
dịchngượclạivà
giảmlượngE-Krona mà họ
nắmgiữ
đêđổi
lấytiền NHTM. Khi đó,
ngườibánsẽ
yêucầu Riksbank
rútsố
tiền E-Kronamong muốn
từtài khoản
củahọ
vàgửi
sốtiền tương đương
vàotàikhoan NHTM
củahọ.
Mô hình sẽ làm phát
sinhmột
vai trò hoàn toànmới với
Riksbank, tương tự như vaitrò của mộtngân
hàngbán lẻlớn. Mô hình này sẽ đòi hỏi
nhiềuchiphí
choviệc xây dựng các
chứcnănghỗ
trợkhách hàng
cho hàngtriệu
ngườidùng tiềm năng,
cũngnhưhỗtrợCNTT. Hơnnữa, nó
ámchi rằngRiksbank sẽ cạnh
tranhvới cácnhà
cungcấp
dịch
vụ thanh
toán tưnhân, ở
cấpđộ bán
lẻtrong việccung câp
trựctiếp cácdịchvụ
thanhtoáncho người dùngcuối và trong
lĩnhvực bánbuôn trong
việccung câp cơ sờ hạ
tầngxửlý các khoan
thanh toánnày.
Dođó, Riksbank
cuốicùng lại
tham giaquá nhiều trong thị trường
thanh toán.Cũngcóthê triênkhaimộtphiênbản quy mô
nhocủa mô
hình này,trongđó Riksbanksẽ
cungcấp những
dịchvụcơ bản. chăng
hạn như phụcvụ
nhucầu cua các nhóm
dễbị tôn thương
[13],* Mô
hình
phânphốitập trung
thông quacáctrung gian
Riksbank duy
tri
vai trò chu đaocua
minhớ cấp độbánbuôn cua thị trường thanh toán nhưng
không cóvaitròđiều hành trong chuỗi
phânphôi
.Giữa
Riksbankvà công chúng
làmột lớp các đơn
VỊtrunggiancung
câpcác
dịchvụ thanh
toáncho E-Krona. Tuy nhiên, E-Krona vẫn sẽ
làmột cam
kếttrựctiếp của
Riksbank.Kiêu
mô hình này
cónhiều
biến thểkhác nhau, cần
phânbiệt
giữacác mô hình thiết
kếsư
dụng sổcái điện
tử (ledger) tậptrung và
nhữngthiết
kê sửđụng sô cái
điệntư phi
tậptrung.Trong mô
hình sôcái
tậptrung
cócác bên trung gian.
Riksbankcóquan
hệ
họpđồng trực
tiếpvớingười
dùng cuối vàcung cap một
sổcái chính, trong
đótất cả các
nhữngngườinăm giữ
e-kronađêucótài khoảnhoặc ví điện
tư màtấtcacác
giaodịch đều được
ghi lại,tùythuộcvàoviệcRiksbank sư
dụnggiải
phápdựa
trên mâtoken
hoặccông
nghệ dựatrên
tàikhoản
thôngthường.Vai
tròcủa Riksbank trong
môhình này sẽ
giớihạn trong
việc pháthành
E-Kronavà
cung cấp mộtnền
tảngkỹ thuật
vớisô cái
chính màcác nhà cung
cấp dịchvụ thanh
toán(có
quanhệ
hợpđồng với Riksbank
đê cungcấp
E-Krona chongười
dùngcuối)
có thê kếtnối.
Dođó, mô
hìnhnày cũng
cónhiều
lợi ích hơn cho phépkhu
vực tư nhân có thêđôi
mới sáng tạovà do
đókhông ngừng phát triển các giải
pháp thânthiện
vớingười
dùng,điều
màcác
ngân hàngtrung ương khó
có thêlàm tốt.
Mặc dù Riksbank
cóquan hệ
hợp đồng vớitất cả các
chú tàikhoản,nhưngchính các nhà
cung cấp dịchvụ
thanhtoánphải chịu
tráchnhiệmgiúp chủ sởhữuE-Krona làm
quenhoặc
chấmdứt
vớitài khoàn của họ,
phân phốiE-Kronavà cung
cấp cho chủsở
hữucác
thiếtbị cần
thiết đê truy cậpvà
sữdụng
E-Krona,các ứng dụng điện
thoạihoặcgiải
pháptrực tuyến.Đê
tăngsố tiênnăm giữ trong tài khoản
E-Krona.khách hàng cần yêu cầu ngân hàng
rúttiền
khỏitàikhoan tại NHTM và
chuyến tiền vào tài khoản E-Kronacủa họ
tại Riksbank.Khi
ngườinắm giữ
E-Kronamuốn thanh
toánchoChuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 17 (2021)
người
không cótài
khoản E-Krona hoặc
ngườikhông muốn
tăng lượngnắmgiữ E
-Kronacủahọ, thi cần phái đối E-Krona
lấytiền ngân
hàng thươngmại,
tứclà đira ngoài
tàikhoản E-Krona.
Điều này yêu cầu phải
thựchiệntrongRIX.
Các
nhà cungcấp
dịchvụ
thanhtoán triển
khaicác chính sách
bắt buộc như“
Thấuhiêu
kháchhàng
”(KYC,
thực chất làxác
minhdanh
tính), “Chống rưa
tiền”(AML) và
“Chống
tàitrợ
cho khungbố”(CTF).Tuynhiên,do Riksbank
có quan hệ hợp đồngtrực
tiếpvới
ngườidùng
cuối, nênkhông
rõrằng liệuRiksbankcóthêtừ bo
trách nhiệmđôi với
những vấn đề này haykhòng-các khía
cạnhpháp lý
nàycân được
xemxét
thêm.Hệ
thốngtài khoản
hoặcví tập
trung có thể được pháttriển
bởichính
ngânhàng
trung ươnghoặc
có thê được mua lại từ bên khác. Hơn nữa.NHTW có thê
chọn
tựvận
hành hệ thốnghoặc thuê ngoài. Đáng
chúý
làcảhaigiai
pháp đêuyêucầu khoản
đầutư lớn so
vớicác
hệ thốngRTGS hiện
tại,vi
haigiải pháp trên
đềuđòi hỏi
sựhỗ
trợ cho hàngtriệu
ngườidùng tiềm năng. Đối
với Riksbank,vận
hành hệthống như vậy
sẽđòi hỏi một
sựgiatảngđáng
kểnhân lực công nghệ thông tin và
nhânviênhỗ
trợ .Công nghệ không phải là
yếu tố
quyết định trongmô
hìnhnày. Cả haikiểu
thiếtkế dựa
trên tàikhoan thông thường hay dựa
trênmã tokenđềukhả thi. Mô
hìnhdựa
trênmãtoken, trongđó mỗi
đồng tiềnđiện
tửE-Kronađượcnhận
diện làduy
nhất,có thểmô
phònghệ thống
phânphốitiền mặt
hiệntạinhưngơ
dạngkỹ
’thuật
số.*
Môhình phitập trung thông
quatrung gian
Tươngtự
nhưmô hình với sổ cái
điện tư tập trungghi
lạicácgiao
dịchờtrên.E-Krona
vẫn là camkếttrực
tiếp củaRiksbank
vàcác trunggian sẽ
chịutrách nhiệm việc cung cấp E-Krona cho
ngườidùng cuối. Điêmkhác biệt là không
cómộtsổ cái lõi
duynhất ghi
chéplại các
giaodịch
(sở hữubởi Riksbank)vàkhông
có mốiquan
hệhợp
đồngtrựctiếp nàogiữa
Riksbank vàngười
dùng e-krona cuốicùng.
Thayvào đó, tất cả các
bêntrung gian
đều sởhữumột
phần riêngcủa sô cái và có quan
hệhợp đồng
trựctiếp với người
dùng cuối. Thiếtlậpnày
chỉ đơn giản làmột cơ
sởdữ liệu phi
tậptrungcủa tất cả các
E-Kronađanglưu
hànhtạibấtkỳ thời diêm nào, ở
đóRiksbank phaixác
minhtất cả các
giao dịch trước khihoàn
tất.Hiện
đang
có một dựán thuộc loại này
đangthửnghiệm tại
Riksbank.Trong trường
hợp này,công
nghệlà một
vấn đề.Việc
sừdụng
cáchtiếp cận dựa
trên mãtoken(DLT)
có thể cólợi
thế hơnso với công
nghệthông thường. Với cách
tiếpcận dựa
trênDLT,
Riksbank
cóthể
tạomột cơ
sởhạtầngchung duy nhất chotất
cảcác
bên trunggian,
mỗi bên đạidiện
cho mộtnúttrongmạng lướivà nắm giữ
một bán saocua
sôcái.
Tuy nhiên,mỗi
nút chi chứa thôngtin hên quan
đến ngườitrung
gian sởhữu
và vậnhành
nút đóvà người
dùngcuối/khách
hàngcuangườitrung gian đó. Nếu công nghệ dựa
trên tài khoảnthông thường được
sưdụng trong
mộtthiết
lậpphân
tánnhư
thế này,tất cả các
bêntrung
giansẽ
cómột
bansao
đầyđucuasôcái tiền gưi, việc này sẽ gây
đắtđỏ hơn so với mô
hìnhtậptrung truyền thống
có sựthamgia
củabên thứ ba tin cậy
(vídụ:
Hãngthanh
toán bùtrừ tự
động,ACH)
loạibo
đi lợi thế kinhtế
theoquymô .Trong
cách tiếp cận dựa trên DLT. cần
cócác
dịchvụ
tậptrung cua
Riksbank như"phát
hành/mualại” E-Krona hay
dịchvụ xác minh tính
hợpphápcua giao dịch đôi với
“chitiêu kép
”.Các
trunggian
phân phốiE-Krona
cho ngườidùng
cuối và ngườidùng
có thể tải E-Krona vào tàikhoản/ví
E-Kronacủa họ tại
nútcủa bên
trung gian. Tươngtự
nhưmô
hình với sốcái
tậptrung, sự
traođôi
giữaE-Krona và
tiền NHTMdiễn
rabên
ngoài mạng lướiE-Krona và
trong hệ thống giao dịch của Riksbank. Tráingược
vớimô
hình trướcđó.
Riksbank khôngcó quan hệ
hợpđồng với
ngườidùng
cuốivà do
đótrách
nhiệm dam bàocác
chínhsách chống rưa tiền
(AML),thấu hiểu
kháchhàng
(KYC,nói
cáchkhác
làxác minh danh tính)
vàchốngtài
trợkhủng bố (CTF) sẽ
chủyếu thuộc về các bên
trunggian.* MôhìnhE-Krona
kết hợp
Mô
hìnhcuối cùng là một phiên bản
củamô
hìnhthiết
kế “CBDC
kếthọp”
đề xuấtbởi Adrianvà Mancini-Griffoli (2019)
cua IMF. Các đềxuấttương
tựcũng đã được
thảo luận bởiKumhof và Noone (2018) và
Auer vàBoehme(2020)tạiBIS.
Trong mô
hình này, E-Krona đượcphát
hànhvà
cung cấpthông qua các
bên trung gian-
những ngườinắm giữ 100%
dựtrữ
tại Riksbank đê dam bảo giátrị củahọ. Một diêm
khác biệtcơ bàn so với
cácmô hình
kháclàmột
E-Kronakếthợp, dođó.
sẽ làmột cam
kết của bêntrung gian
chứkhông
phảicam
kết trựctiếp của Riksbank. Một sốngười
cho rằng vaitrò quan trọngnhất củaE- Kronasẽ
làduy
trì việccung ứng tiền
cuaNHTW
chocông
chúngtrong một
tương laisố,
điều màmô
hìnhnày không
thựcsựlàm
(màchỉgiántiếp).
Do
đó,
khôngrõ liệu
đây cóthực sự
được coilà
mộtCBDC hay
không.Trong
luật pháphiện hànhcủa
ChâuÂu,
việctiếp cận các khoán dự
trữcủa NHTW
bị hạn chếđối
vớicác tổ chức tín dụng
vàcác
tổchứchạtầng tàichính.Mặc dù
việcmở
rộngquyềntruycậpchoChuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TÉ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 17 (2021)
các
nhà cungcấp
dịchvụ thanh
toánkhác
đangđược thào
luận,nhưng Thụy
Điểnhiện không thê đi chệch khỏiluật
phápChâu
Âu.Một điểm yếu khác
sovớicác mô
hìnhkhác là Riksbank
sẽkhông
nắmquyền
kiểm soátcác
khíacạnh
quantrọng của
cơsở
hạtầng,
như việc quảntrị, giải pháp
dự phòng, chức năngngoại
tuyến....như
hiệnnay đối với cơ
sởhạ tầng
tài chínhtư nhân. Điều này
có thêgây ra
rủi ro về danhtiếng
choRiksbank, vì
tiềnnày vẫn
sẽ được coilà “
E-Krona”
vàlà phương tiện
thanhtoándo Riksbankcung cấp.
Trừkhi luật
pháp thayđôi, hoặc các giải
phápkhác
được ápdụng, không thì
E-Kronakết
hợp cũng sẽ phải chịu rủiro
hoạt động và rủiro thanh khoản trong
trườnghợp tổ
chức pháthànhphásản.
Như
vậy, việctriển khai
E-Kronacũng hàm
ý mộtthayđôi
lớnđối
vớihệ thống tài
chính,vì nó sẽ
tạora một người chơi mới (theo các
điềukhoản đặc biệt)
ởcấp
độbán lẻ trong lĩnh vực
thanhtoán điện
tử.Lýtưởng nhất,
E-Kronanên
làmột sự bô sung đối
vớicác
giảipháp hiện
tại đểgiài
quyếtvấn
đềcó
thểphát
sinhtrên thị
trường thanhtoán mà
khônggây ra
sựcan thiệp
lớn đếnthị trường tư
nhân. Tuy nhiên,vì
có nhữngtác
độnghệ thống (Armelius và
cộngsự,
2020),có thêsẽ
không đạtđược các mục
tiêucủaE-Krona
nếu quymô áp
dụngquá
nhỏ. Dođó, Riksbank
nên hợptác
vớithị trường
để đảm bảo rằngmô
hìnhcung
cấpE-Kronađược chọn
sẽhoạt
độngtrơn
truđối với
tấtcảcác bên liên quan [13].
4.3. Kinh nghiệm phát
hành tiền kỹ
thuậtsocủa
Ngân hàng TrungươngSingapore
Singapore
đã
có nhữngbước
tiến dài trong việc thư nghiệmCBDC. Tháng 6/2017, NHTW
Singapore(MAS)
đã côngbốbáo
cáocó tên
Dựán
Ubin-
dựán
biến đôlaSingaporethành
dạng tiềnsố trên nền
tảng chuỗikhối
vàtiến hành thử
nghiệmgiao
dichxuyên
biêngiới. Tuynhiên, dựán
Ubin đã dừnglại
từ năm 2018, đếnnay
vẫn đangtiếptụcnghiên
cứu.Dự án
Ubin được MAS
kếthợp với công ty
R3 chuyên vềcông
nghệBlockchain
với sựtham
gia của nhiều ngânhàng lớn trên
thếgiới như:
Bank
ofAmerica,
Merrill Lynch,Credit Suisse,
DBSBank.
TheHongkongandShanghai Banking Corporation
Limited, J.P.Morgan, Mitsubishi
UFJFinancial Group.
Mụcđích
củadựán Ubin là
đánh giá tác động củaviệc
cómột hình
thức mãhóa
độngđôlaSingaporedựa trên công
nghệDLTvà những
lợi íchtiềm
năng của việcnày đối
vớihệ
sinhthái
tàichínhcua
Singapore.Dự
án Ubin
làmột dự án
nhiềugiai đoạn.
Giaiđoạn 1,kéodài
sáu tuần từ ngày
14tháng11
năm
2016
đếnngày23tháng
12năm 2016,
lànền tảngđểđánhgiá
tínhkhảthi và
ýnghĩa
củaDLT, và xác định các yếu
tốcẩn thiết
chocác cài tiến trong tương
lai.Côngty
R3và MAS
tinrằngcôngnghệ
DLTcóthểcungcấp
đểtiềnhành:-
Mờ rộngcác
giao dịchthanh
toántrong
nướctheo
hìnhthức
Delivery-vs-Payment (DvP)cho tất cả các
giao dịch bán lẻ- Mở rộng hiệu
quả
củathanh toán xuyên biên giới
Mô
hìnhGiai
đoạn 1cua
DựánUbmđượcthiết kế đếkhông phát
sinh rủi ro tín dụng giữanhững
ngườitham
giakhi các khoản thanh toán
được chuyên giao.Người tham
gia cầm cốtiền
mặtvào tài khoan tạm giữ tại
NHTW.Sau
đó,MAS
tạo ra một giátrịtươngđươngtrong SGD
Kỹthuật số trên
DLvà gửi
chomồi ngânhàngmột
số SGDKỹthuật
sốbằngVỚI
sốtiền họ đã cam kết.
Saukhi các
ngânhàng
nhậnđượcchuyên
khoanSGD kỹ thuật
sốcua họ từ NHTW,họ có
thê tựdo
chuyênkhoản cho nhau
hoặc trở lạiNHTW. Việc trao đôi
SGDkỹ’
thuật
số trênDLdiễn
rakhông
córủirotín dụng cho người
thamgiavì:
- Giao dịch đối với
SGDkỹ thuật
sốlàgiao
dịch củamột đơn
vị tiền tệdo NHTW
cung cấp theođúng
quy định cùaphápluật
- Những người tham
giakhông
phảiđối mặt với
rủiro tín dụng
liênquan
đếncác khiếu
nại về tiền tệcủa
ngânhàng trung
ương vingân hàng trung ương
khôngbị vỡ nợ
(tứclàkhông cólo
ngạivềviệc phásảntừ xa đối với
tàisản
thếchấptiền mặt).
Cần
cócấutrúcpháplýthíchhợpđêdambàorằng việc
chuyểnSGD kỹ
thuật số tương đương vớiviệc chuyểntoàn bộ
vàkhông
ĩhêđào
ngược yêucầu cơ
bản vềđơn
vịtiền
tệ cua ngânhàng
trung ương. Điềunày
sẽđảm
bảo rằngkhông
có rủiro tín dụng
liên quan đếnviệctạo. phânphối,sư dụng hoặc
mualại
SGDkỳ
thuậtsố.Phiên
ban hiệntại
củaDựán Ubin
sửdụng tài khoản lưu ký tiền mặt
vàdo
đó vẫn phảichịu một yếu
tốrủiro tin
dụngvì quyền
sởhữutàikhoảnlưu ký
tiềnmặt
vẫnthuộcvề
chủsở
hữu,vàdo đó
không thựcsự phá
san[14],
Đây
cũng
làtiềnđề đểtrong
tươnglai
tạora
một“thị
trườngtiềntệ
”kỹ
thuậtsố SGD chophép các ngân
hàngvay SGD kỳ thuật số
từcác
ngân hàng khácmà không cần gửi
tiền mặtvớiMAS.
Một
tùy chọnnhưvậy
cóthê giúptối
ưuhóa các
yêucầu
thanhkhoản trên thị
trườngnhưngcác
tácđộng
rủiro tín dụng
củabất
kỳchứcnănggia
tăng nàođối
với thanhtoán SGD
Kỹthuật
số(khoản
vay không cóbaodam)
sẽphải
đượcđánh
giá.Dự án Ubingiai
đoạn 1
cũngđã nhìn nhận
ra nhữngtác
độngđối
với rủiro thanh
khoản, baoChuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TÉ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 17 (2021)
gồm
cảviệcxem
xétvaitròcủaNHTWtrong
việcgiam
rủiro
thanhkhoản
trong hệthống. Đê
NHTWhoạt
độngnhư một nhà cung cấp
thanh khoản,thi nó sẽ cẩn phai
tạoSGDkỹ
thuậtsốthay
mặt cho chínhminh và
chongườitham
giavay.Giai
đoạn 2của
dự án Ubinđã được
triểnkhai trong năm 2017
tập trungđánh
giá2 nội
dungchính là:
-
Đánhgiá công
nghệ DLTđối với
giaodịch
SGD kỹthuật
số.- Tiếp
tụcthứ nghiệm
làm việctrên
hệthống
thanh toántrong nước và
vớiNHTW các nước
khácvàcáctôchứctài chínhnước
ngoài.Giai đoạn 2 tập trung vào
giải
quyết nhữngthách thức chính
đượcxác
địnhxung
quanhnhu cầu
về quyềnriêng tư trong giao
dịch vàtínhxác
định cuối cùng, và quan trọngnhất
làkhả
năngthực
hiệncác
khảnăngmạng đa
phươngtheo
cáchphi
tậptrung trong
khi vẫn bao toàn quyềnnêng tư
tronggiao dịch.Các
pháthiện và quan
sáttừ ba dòng công
việc trong Giai đoạn2
củaUbincũng
đãđóng
góp vàocác
chủ đề nhưkhả năng
mởrộng,
hiệusuất và khả
năngphục
hồi củahệ thống RTGS
dựatrênDLT.
Dựáncũng xác
địnhcác khu vực mà
cácnguyên
mẫucó thêđược
cải tiến hơnnữa
trướckhi đi
vào hoạtđộng
hoàntoàn.
Hiện
nay,
dựán Ubinđã được
đónglại chính
phủSingapore vẫn
chưacó độngthái
nàomới
về đồngSGD kỳ thuật số.
Gần đâyMAS
có thiênhướng họp tác VỚI
dựán
Stablecoincua
Facebook,Libra. Đại
diệncủa MAS lưu
ý rằngLibra
làmột thách
thức lớnđối
với hệthống
NHTWtoàn cầu,nhưng
dựáncũng
cótính‘Tinhhoạtrất
cao”, trong khi
nhóm Libracam
kết họptác
chặtchẽ vớicác nhà quàn lý
toàncẩu.
4.4. Kinh nghiệm
phát
hànhtiền kỹ thuật số của ngăn hàng trung
ươngmột
soquốc
gia khácBahamas
Vào
năm 2020, Ngân hàng
Trungương Bahamas (CBB) của
Bahamas, mộtquần đào
với vòn vẹn 390.000 ngườiở vùng biển
Caribean(Trung
Mỹ)thông
báo tnênkhai
tiềnsố Sand
Dollar trên toàn quốc. Đây là lần đẩutiên
một quốc giatriên
khai mộtcông nghệ
có thểlàm khuynh
đàongành ngân
hàng thươngmại,
thậm chí làmlung layvị
thếcua
đồngUSDvớitư
cáchlà đồng
tiềncua
thếgiới trên
thựctế. Sand Dollarlà phiên bản số hóa
của đồngđôla Bahamastruyền
thống,có
tỷgiá theo
theo đồng USD. Saukhi
ramắt 1
thờigian,tiềnSand Dollar
bắtđầu đượcđón
nhận tíchcực. Một trong những mục đích chính
củaBahamas
khiphát
hànhtiềnsố
Sand Dollarlàthúc đây sự tiếp cận các dịch vụ
tàichính cho người
dânở
mộtquần
đào,nơi có 700
hònđảolớn
nhògồm
nhiều
đảonằm ờ những vị
trixa xôi,
gâyra
nhữngthách
thứcan ninh
choviệcvận
chuyển tiềnmặt antoàn. Giảm chiphí
thanhtoáncũng là một
vấn đềquantrọng.Các tiếu vương quốc Á Rập Thống nhất (UAE) và Saudi-Arabia
Vào
ngày29/1/2019,Ngân hàng
Trung ương Các Tiêuvương
quốc Ả RậpThống
nhất (UAECB)và
Cơ quan Tiền tệ À RậpSaudi
(SAMA)đã công bố sự
họptác trong
việckhởi động
dự ántiền kỹ
thuậtsố “
Aber”
.Aber
sẽđược sửdụng trong giao dịch tài chính giữa
hai nước.Một
trong những
thànhphố
thuộc Tiêuvương
quốc ẢRập Thống
nhất,thành
phốDubai,
đãcông bố tiền mật mã cua riêng mình
vàotháng 10
năm 2017. Emcredit,một công ty
con cuaDubai
Economyvà
Object TechGroup Ltd,
tù Vươngquốc Anh, sẽ
họptác
để tạo ra EMCash,CBDC
củaDubai. Đồng EMCash sẽ
trởthành một giải
pháp thanh toán chính thức chocác dịch vụ
của chínhphủvàkhuvựcphichính
phủtại
Dubai.Quần đảo Marshall
Năm 2018, Quần đao Marshall
tuyên bố
tạo ra mộtloạitiềnkỹ thuật số
chínhthức mới,
đượcgọi là
Sovereign(SOV),
saukhi ban hành
Đạoluật
vềSovereign Cryptocurrency năm
2018. sovsẽ
trởthànhtiền pháp địnhcủa quốc
đảonày, giống như
Đô laMỹ.
Quốcgia này
đặtmục
tiêuhuy
động30triệu
đôlatừ cộng đồng cho
dựán
sov,trong đó,
15 triệuđôlasẽ
dànhchoNeema
đêphát triển
loại tiềnkỹ thuật
số này.Quốc gia
nàykhởi xướng sov
đê huy độngtiền mặt cho các
chitiêu và
thúc đẩynền kinh
tế. Nhà cungcấp ví thông
minh Blockchain.Tangem,
đã tuyênbố
hợp tác vớisov. trong đó họ đồng ý
sảnxuấtcác
giấybạc
ngânhàng dựa trên
nềntảng blockchain chotiền kỳ
thuậtsố chính
thức củaQuần đảo Marshall.
Uruguay
Uruguay
(BCU)
làmột
trongnhững
quốcgia dẫnđầutrongthư
nghiệmCBDC.Tháng
11/2017,NHTW
Uruguayđã
trình bày dự ánthư
nghiệm pháthành
vàsử dụngphiên bản số
của đồngpeso
Uruguay.Theo
dự ánnày, 10.000 người sư dụng
mạng ANTEL- công ty
viễn thông quốc doanh, có thê tai phần mềmví điện tư. 20
triệu peso Uruguay đã đượcphát
hành trong đợtphát hành đầu tiên.
BCUcũng
nhận địnhrằng
"đây làquy
trìnhthử
nghiệm, cóthể thành cônghay thất
bại.Nhưng
CBDCsẽ
cócông
năng nhưtiền
thôngthường
và sớmmuộn cũng
sẽ đượcphát
hànhtạiUruguay
”. Hiện tạikhông
cóthêm thông tin
sau giaiđoạn thử
nghiệm.Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TÊ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỔ 17 (2021) 5. Kết luận và thào luận
Nhóm các nước phát
triên:Có
quan điêmtương đối
thậntrọng đối
với việchình
thànhtiền
CBDC bởi nhữnglo ngại ảnh hương
đên ngân hàngthương mại,
điều hànhchính sách
tiền tệ quốcgia,cũng như
sựphức tạptrongcấutrúc,
vận hành hệthống
tài chínhquốc
gia.Nhóm các nước mới nổi: Có quan
điểm mạnh bạohơn
và đạtđược bước
tiếntích
cựctrong quá
trinhhìnhthành
CBDC.Các nước tiên
phongphát
hành CBĐC làTrung
Quốc, Bahamasvà
Barbados.Nhiều nước
khác đangtrong
giai đoạnnghiên
cứu.thư nghiệm phát
hành.Trong xu
thếphát
triểntiền
kỹthuật số
trên thếgiới,Việt
Nam cóthểvà
cầnthiết
phảihọchỏi
kinhnghiệmcủa các
nước đitrước
trongphát
hành tiềnkỹ-
thuậtsố cua
ngânhàng trung ương. Những
bài học đúc kêttừ quátrinh
pháttriển CBDC cua
mộtsốnước trên thếgiới gợi
mởhướngđi tiếp
theocho
ViệtNamtrong nỗ lực xây dựng các chiến
lượcphát triển tiền kỹ thuật
số ngân hàng trungương
trongtương lai,cụ
thể nhưsau:
Thứ nhất,
hoàn thiện cơ sở
pháp lýđối với tiền
kỹthuật sốcủa ngân
hàngtrungương.
Cần tập trung
hoàn
thiện cơ sởhạtầng phục vụ
thanh toàn khôngdùng tiền mặt
(TTKDTM), trong đó sớm ban hànhNghị
địnhthay thế Nghị định101/2012/NĐ-CP
vềTTKDTM: phát
triểnhệ
thốngthanh
toánliên ngân
hàngtốt hơn
nữa.Đồng
thời hoànthiện khung
pháp lýđối
vớicông
nghệhiện
đạiứng dụng
lĩnhvựcngânhàng, trong
đócóblockchain;
ban hành khuôn khổ pháplý thử
nghiệm choFintech trong
lình vực ngầnhàng (Regulatory Sandbox)...
Các
vãn bản
pháplýhiệnhànhliên quan
đếntiền
điệntư
đangđược quy
địnhtạimột
sốvănbànquy
phạmpháp luật, như: Luật
Ngânhàng
Nhànước
Việt Nam số 46/2010/QH ngày16/6/2010,
Luậtcác
Tổchức tín dụng
số47/2010/QH ngày 16/6/2010,
Nghị địnhso 101/2012/ND-CP
ngày 22/11/2012cua
Chính phu về thanhtoán không dùng
tiềnmặt và Nghị
địnhsố 80/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 sửađồi, bố
sungmột số điều của
Nghị định số101/2012/NĐ-CP, Khoản 3 Điều
4 Thôngtư
số19/2016/TT-NHNN ngày
30/6/2016 quy định vềhoạt động
thẻngân hàng (được
sửađôi
bờiThông tư
số 26/2017/TT-NHNN
ngày 29/12/2017). Quyết định số2545/QĐ-TTg
ngày 30/12/2016cua
Thu tướng Chính phu phêduyệt
đềán phát
triểnthanh toán không dùng tiền mặt
tạiViệtNamgiai đoạn 2016- 2020.
Tuy
nhiên, vẫn cònnhững
hạn chếtrong
khuôn khổpháp
lývề
tiền điện tử,đó là:
văn bảnquy
phạmpháp luật
vềtiền
điệntử
hiện naychưatheo kịp
với sự thayđổi
củathực tiễn và thông
lệ quốctế.
Đặcbiệt,cần làmrõ
bảnchất cua tiền điện tử
đêxác
định phạmvi
vàđối tượng chịu sự
quan lý,việc quy định
quan lý,giám
sát cụ thêđối với hoạt
độngcungứng phát hànhtiền
điện tưcòn thiêu đồng bộ...
Hoànthiệnkhung pháp lý phải
đảmbảo phát huy
được lợi thếcông nghệ,
thúcđây sự
phát tnểncủa khoa
họccôngnghệtạiViệt Nam.
Trước sựphát
triển
cuakhoa học công nghệ và viễn
thông, nhữngtác động từcuộcCách mạng
công nghiệp4.0, cũng
như nhucầu thực
tiễntạo điềukiện cho nhữngcông
ty công nghệtàichính (fintech), Ngân hàng
Nhànước cho rằng, cầnsớm
hoànthiệnkhuôn
khôpháp
lý vềquản lý
tiền điện tưmột cách
toàndiện và
thông nhất.Bên
cạnhđó, cần xác
định phạmvi và đối tượng
cungứngtiềnđiện tư
đểban hành
quy định quanlý
phùhợp.
Đồngthời,
cầnquy
địnhchặtchẽcác điều
kiệnđối
VỚIcác tô
chức cungứng,
pháthành tiền
điện tư...-
Pháp luậtViệt Nam cần
cómột
địnhnghĩa rõ ràng, cụ
thềvề
tiềnkỹthuậtsố
đế xác địnhrõphạm
viđối tượng tiền kỳ
thuậtsổ
được điềuchinh theo
phápluật Việt
Nam.-
Phápluật
ViệtNamcần
ghinhậnđồngtiền kỹ thuật số
làmột
loạitài sanmới, cần sư đôi và
bổsungchoĐiều105
BộLuậtDânsự,2015 trong
đócẩn
thêmvàokháiniệm
tài san baogồmđồng tiền kỹ thuật số,
việc đồng tiền kỹ thuậtsố
chưađược sự
bảovệ của pháp luật
(coilà
một loại tàisản)
sẽ kéorất nhiều
những rủiro trong quá trinh giao
dịchvà
quanlý đồng
tiềnkỳ
thuật số.Thứhai, hoàn
thiện điều kiện kỹ
thuậtvà tăng cường nguồn lực đế phát hành CBDC.
Thực
trạng cơ sởhạ
tầngvà ứng dụng
côngnghệ
thôngtin
cùaViệt
Namhiện
nayđã
cónhững
pháttriển và
cải thiệnđáng
kể, tuy nhiênvẫn
cònnhững hạn chế
nhấtđịnh.
Tốc độdownload
và tốc độInternet
tạiViệt
Nam vẫn ởmức trung bình
tạiChâu
Ávàtrên
Thếgiới.
CBDC làmột san
phâm cua công
nghệ,các hoạt động liên quan
đếnCBDC khôngthểtách
rờimôi
trườngcông nghệ
thông tin.Vì
thế. cầncócác
chinhsách
hoạch định đầutưcơ sở hạ
tầng côngnghệ
vàđàotạođội
ngũnhân lực ở tất cả các
cấp.-
CácNHTM
cũngcần
nângcấp hệ
thốngcủa minh và
tôchứccác
lớpnghiệp vụ.
- NHTW cần
cócác
chiếnlược
chungcho toàn ngành
về conngười, công
nghệ,chương trinh đào
tạocho kịp vớixu
thếcủa thời đại.
-
Kếthợpgiữa
cácviện nghiên
cứuvà cơ
sởđào
tạoxây dựng các ngành
họcvề Fintech
đê chuẩn bị nguồnnhân
lựcđón
đầuxu hướng
pháthành CBDC.
Chuyên mục: Tài chính — Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TÊ & QUẢN TRỊ KINH DOANH sô 17 (2021)
-
Họchoi
kinh nghiệm pháthànhvà
quản lýCBDC
từ các quôc
gianhu
TrungQuôc, Thụy
Điên vàSingapore.
VỚI
cáchmạng công
nghiệp4.0, các
chuyên giacho răng,ngành Ngân
hàng sẽ gặpnhiều
khó khăntrong
việcbôi dưỡng và
dào tạo lại đêđội
ngũcán bộ, nhân viên
cóđủ
trinhđộ
vậnhành,
làm chucông nghệ
mới. Ngoàira. các ngân hàng Việt Nam sẽ phai
chịu áplực
lớn hơn với việcthu hút
nguồn nhânlực
chất lượngcao, đối mặt với nguy cơ
“chàymáu”
chuyếndịch nguồn
nhânlực
châtlượng cao
sangcác
tôchức tín dụng nươc ngoài.
Bảomật và
an ninh mạngluôn là vấn đê
quantâm hàng
đầucua cac ngân
hang trongkỷ
nguyênsố.
Cần
cósự đánh
giátông thể về điềukiện kỹ thuật và
nguồnlực
đêcóthêxâydựngđược đội ngũ
tươngđối
đủ điều kiện làmviệc khi
cẩnpháthành haykiêmsoát các giao
dịchCBDCtừbênngoai.Do
đó, cần
thựchiện tốt Quyết
định số1537/QĐ-NHNN
về việcPhê
duyệtBan hành Kể hoạch
triểnkhai chiến lược
pháttriểnnguồnnhân lực ngànhNgân hàng
đếnnãm
2025, địnhhướng
đến năm 2030.Kế
hoạch tập trung vàocác nội dung
sau: (i)Xây
dựngcác tiêu
chuẩn nghề nghiệp; (ii) Tăng cường họptác giữa
đơn vịđào
tạovà
đơnvị
sư dụnglao độngtrong ngành
Ngânhàng;
(iii) Chútrọng
đàotạonguồn
nhânlực chất lượng cao; (iv)
Đàotạolực lượngcán bộ
nắmbắtđược tiến bộ khoa
học côngnghệ và ứng dụng vào
thựctiễn
cua Ngành;(v)
Xâydựng đội ngũ cán bộ
côngnghệ thôngtin tại các
tổchức
tín dụng;(vi) Tăng cường
hợptác, tận dụng hỗ trợ,
chuyếngiao
kỹthuật, đào
tạonghiệp
vụ chuyên sâutừcác
tô chức quốc tế;(vii) Chiến
lượcphát triển nguồn nhân lực
củaNgành
đếnnăm 2025,
địnhhướng
đếnnăm 2030.
Thứ
ba,Ngân
hàngNhà nước cần xác địnhquan điểm dối với tiền
kỹthuật
sốvà lộ trình, giải pháp quàn lý phù hợp.
Cần
chuânhóa các
kháiniệm,
địnhnghĩa
về tiền kỳthuật số cua
ngânhàng trung
ương, phânbiệt
VỚI tiềnào, tiền
điện tử,làm cơ
sở đê xâydựng,
hoànthiện
pháplýtheotiêu
chuẩn quốctế.Ngân
hàng Nhà nướcvàcác cơ quan quan
lý thê hiện quandiêm
“sẵn sàng chấpnhận,
linhhoạt,
chu
động, sáng
tạotrong quản
lý”với
sựphát
triển cua tiềnkỹ thuật số.
Nghiêncứu,
học tậpkinh
nghiệmTrung Quôc và xây
dựnglộ trình
phát hành CBDC(nếu có) phù
hợpvớiViệtNam.Sớm
cậpnhật,ứng
phókịpthờivớianhhương cua việc
triênkhaiđồng Nhân
dântệ kỳ thuật
sôcua
TrungQuốc từ tháng 5/2020 đối
VỚI hệthống
tàichính, thương mại,
đẩutư
cuaViệtNam.Thứ tư, thúc đây thói quen thanh
toán khôngdùng tiền
mặtkết
hợpvới
phổ cập kiếnthức
và nângcaonhận
thức củangườidân, doanhnghiệp về tiềnkỹ thuậtsốcủa ngân hàng trung
ươngvàthanh
toán khôngdùngtiền
mặt.Tạo
động
lựckhuyến
khíchdoanh nghiệp, người
dân sử dụngtiềnkỹ thuật
số trong cácgiaodịch thanh toán, dịch vụ
tiêu dùng băngcách:
miễn
phíđối
vớigiaodịch
nhòtrongthờigianđầu:giải quyết,
quyđối
tiềnmặtnhanh
chóng(nếuxảy ra sự cố); đẩy
mạnhtruyền thông, tiếp thị.
Thứ năm,
Ngân
hàngTrung ương cần
phối họpvới các bộ, ngành liên quan
xâydựng thực thi
“Chiến lược giáo dục tài chinh gắn với
sự
pháttriển cua
côngnghệ
”nhằm thực
hiệntốt cấu phần giáo
dụctài
chính trongChiến lược
tài chínhtoàn diện quốc
gia đến năm2025
và địnhhướng
đến năm 2030.Ngân hàng Trung ương phối
hợpvới các bộ, ngành liên quan
nhưBộ
Tàichính, Tông
cục Thuế, BộCông Thương,
BộThông tin và
Truyền thông, đồngthời
chỉ đạocác
ngânhàng thương mại, tô chức tín dụng và các
đơnvị
liên quan phối hợphướng
dần. phôbiến
kiếnthức
vềtiền kỳ thuật số,
nhữnglợi
ích/rui rovà giai
phápxử lý
kịp thời.Tuy nhiên,
tại Việt Namhiện
nay,Chínhphu
vàNgân hàng Trung
ương coitiềnkỹ thuật
sốlà
mộtloại tài
sànảo (tiền áo) và không
coinó
làtiền
tệhay phương tiện thanh
toán, việcdùng tiền kỳ
thuật số làmphương
tiệnthanhtoán
ởViệt Nam
là vi
phạm quy định phápluật.
Dođó,
việc chấpnhận đồng
tiềnkỹ
thuậtsố cua ngân
hàngtrung
ương(CBDC)
được sùdụng rộng rãi trong
thanh toánở giai đoạn này
có thể làchưa
phù hợpđối
với
thựctiễn
ởViệt
Nam.Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TÉ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỚ 17 (2021) TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1],
Grant
Wilson.(2021). Dwindling cash
useis pushing
centralbanksto
racetoward
digitalcurrencies, CNBC,
https://www.cnbc.com/2021/02/12/cryptocurrency-dwindling-cash-use-is-pushing-central- banks.html.[2]. ECB.
(1998).
Reportand
electronicmoney.
[3], IMF. (2019). The
rise
ofdigitalmoney,Fintech
Notes,No.2019/001.
[4],
Fan,
Y. F.(2016). Zhongguo fading shuzi
huobi delilunyiju
he jiagouxuanze,China Finance, Vol.
17, pp.
10-12.[5],
Yao, Q. &
Li, L. s.(2016). Da shuju
fenxizai
shuzihuobi zhongdeyingyong, China Finance,
Vol.17, pp. 37-38.
[6], Koning, J. p.
(2017).
Fedcoin: acentral
bank-issuedcryptocurrency,
R3 Report, https://www.r3.com/wp-content/uploads/2017/06/fedcoin_central-bank_R3.pdf.
[7],Bordo,
M. D. &
Levin,A.
T.(2017).
Centralbankdigital currency and the future
ofmonetarypolicy,NBER
WorkingPaper,No. 23711.
[8],
Yao,
Q. (2017).Lijie yanghang shuzi houbi: yige xitong xing kuangjia,
ScienceChina
Press,Vol. 47,
No.11, pp.
1592-1600.[9],
BIS. (2018).
Cenưalbankdigital
currencies.[10], Di Gang.
(2018).
Phân tích tiền kỹthuật
số. Tạp chíTài
chínhTrung
Quốc, số17,
truycập
tại https://www.chainnews.com/articles/176343895374.htm.[11].
Auer,Raphael
andRainer
Boehme. (2020). Thetechnology
of retail centralbank
digital currency, BISQuarterlyReview, No. 3, pp.
85-100.[12], Sveriges Riksbank.
(2020). Second
specialissue on
thee-krona.
SverigesRlksbank
EconomicReview.
[13],
Armelius, Hanna, Gabriela
Guibourg,Andrew T.LevinandGabrielSoderberg. (2020).
Therationalefor
issuing e-kronainthe digital era,Sveriges RiksbankEconomic
Review,No.
2,pp.
6-18.[14],
MAS.(2017). The
futureis
hereProjectUbin:SGD on
DistributedLedger,
2017.[15],
MAS. (2017). Project UbinPhase 2
Re-imaginingInterbank
Real-TimeGross
SettlementSystem
UsingDistributed
LedgerTechnologies, 2017.
[16].
Bergman,Mats. (2020). Competition aspects of
theE-Krona, Sveriges
Riksbank EconomicReview,No. 2, pp.
33-54.[17],
FSB. (2020).Enhancing
Cross-borderPayments
-Stage 1
report to the G20,Financial Stability Board
report.Thông tin tác giả:
1. Nguyen Danh Nam
-Đơn vị công tác: Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà NỘI - Địa chỉ email: [email protected]
2. Uông Thị Ngọc Lan
-Đơn vị công tác: Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội - Địa chi email: [email protected]
Ngày nhận bài: 31/03/2021 Ngày nhận bản sửa: 17/5/2021 Ngày duyệt đăng: 30/06/2021