NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM SINH DỤC DƯỚI Ở PHỤ NỮ CÓ CHỒNG TỪ 18 – 49 TUỔI KHÁM
TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA PHƯƠNG NAM, THÀNH PHỐ CÀ MAU NĂM 2018 – 2019
Đặng Bé Nam* Phòng khám đa khoa Phương Nam, thành phố Cà Mau
*Email: [email protected]
TÓM TẮT
Đặt vấn đề:Viêm nhiễm đường sinh dục dưới (VNSDD) là một bệnh thường gặp ở phụ nữ trên toàn thế giới. Bệnh gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe sinh sản, lao động và chất lượng cuộc sống của phụ nữ. Tại Cà Mau, tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới chiếm 40,38%[1]. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ mắc VNSDD và một số yếu tố liên quan và đánh giá kết quả điều trị VNSDD ở phụ nữ có chồng từ 18 - 49 tuổi khám tại Phòng khám đa khoa Phương Nam, thành phố Cà Mau năm 2018 - 2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 380 phụ nữ 15-49 tuổi đến khám bệnh phụ khoa tại Phòng khám đa khoa Phương Nam, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau từ 01/01/2018 đến 30/04/2019. Tất cả 153 người VNSDD được điều trị theo phác đồ và đánh giá kết quả sau 1 tháng. Kết quả: Tỷ lệ viêm sinh dục dưới chung là 40,3 %. Đa số là viêm AĐ- CTC (61,4%) và viêm AĐ đơn thuần (33,3%). Tác nhân chủ yếu là vi khuẩn kết hợp nhiễm nấm (60,8%) và vi khuẩn đơn thuần (30,7%). Các yếu tố liên quan VNSDD có nghĩa thống kê gồm phụ nữ tuổi 31-40 tuổi với OR (KTC95%) là 1,8(1,1-2,8), học vấn cấp I và mù chữ 1,7(1,0-2,7), kinh tế nghèo cận nghèo 4,6(1,7-12,6) và sử dụng nước sông tắm giặt 3,4 (1,0-11,5). Tỷ lệ khỏi bệnh sau điều trị đạt 74,5%. Kết luận: VNSDD ở phụ nữ 15-49 tuổi còn cao, nhiều yếu tố dân số xã hội có liên quan và chưa hoàn đáp ứng phác đồ điều trị. Việc thực hiện các biện pháp kiểm soát VNSDD ở phụ nữ 15-49 tuổi và nghiên cứu các yếu tố liên quan kết quả điều trị là rất cần thiết.
Từ khoá: Viêm nhiễm đường sinh dục dưới, phụ nữ 15-49 tuổi
ABSTRACT
RESEARCHING ON CONDITIONS AND ASSESSING TREATMENT OUTCOMES OF LOWER GENITAL TRACT INFECTION IN MARRIED WOMEN IN THE 18-TO-49 AGE GROUP AT PHUONG NAM POLYCLINIC,
CA MAU CITY, FROM 2018-2019
Dang Be Nam Phuong Nam polyclinic, Ca Mau City Background: Lower Genital Tract Infection (LGTI) is a common disease in women worldwide. The disease causes negative effects on women's reproductive health, labor and quality of life. In Ca Mau, the proportion of women with lower genital tract infections accounts for 40.38% [1]. Objectives: The study aims to determine the percentage of LGTI and some Relevant factors and assess the results of treatment of LGTI in married women aged 18 - 49 years old at Phuong Nam polyclinic, Ca Mau City from 2018 - 2019. Materials and Methods: that analyzed over 380 from15-49-year-old women for gynecological examination at Phuong Nam Polyclinic, Ca Mau City, Ca Mau Province From January 1st, 2018 to April 30th, 2019. All 153 people diagnosed LGTI were treated according to guideline and assessed results after 1 month. Results:
The overall rate of lower genital track inflammation is 40.3%. Most of them are Cervicovaginitis (61.4%) and Vaginitis (33.3%). The main factor is bacteria associated with fungal infection
(60.8%) and bacteria alone (30.7%). The factors related to LGTI are statistically significant, including women aged 31-40 years old with OR (CI 95%) of 1.8 (1.1-2.8), primary school level and illiteracy 1.7 (1.0-2.7), poor- nearly poor economic status 4.6 (1.7-12.6) and using river water for bathing and washing cloths 3.4 (1.0-11.5). The recovery rate after treatment reached 74.5%.
Conclusion: LGTI in women aged 15-49 years old is still high, due to many society-related and population-related factors and unresponsive treatment regimen LGTI control measures in women aged 15-49 years old and studying related factors of treatment results is essential.
Keywords: Lower Genital Tract Infection, women aged 15-49.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm nhiễm đường sinh dục dưới (VNSDD) là một bệnh thường gặp ở phụ nữ trên toàn thế giới. Bệnh gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe sinh sản, lao động và chất lượng cuộc sống của phụ nữ. Theo Tổ chức Y tế thế giới có 50% phụ nữ độ tuổi sinh đẻ VNSDD. Tại Việt Nam tỉ lệ VNSDD dao động từ 40-80%[6],[7] và phụ nữ nông thôn có nguy cơ cao mắc bệnh VNSDD do những yếu tố bất lợi về điều kiện vệ sinh, điều kiện lao động, mức sống, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và kiến thức, thái độ, thực hành, phòng chống bệnh.
Tại Cà Mau, tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới chiếm 40,38%[1]. Đa số người dân ở các xã vùng ven sống bằng nghề nông nghiệp, người dân vùng nông thôn và vùng ven thành thị vẫn còn sử dụng nước sinh hoạt là nước mưa, nước ao, hồ nhiễm phèn mặn điều này có thể dẫn đến mắc bệnh VNSDD. Việc khám phụ khoa chủ yếu dựa vào các cơ sở Y tế địa phương và các đợt khám ngoại viện, chẩn đoán bệnh tại các trạm y tế còn thực hiện ở mức thấp chủ yếu là khai thác yếu tố nguy cơ và dấu hiệu lâm sàng chứ không có xét nghiệm hỗ trợ để tìm căn nguyên. Đề tài “Nghiên cứu tình hình và đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm sinh dục dưới ở phụ nữ có chồng từ 18 – 49 tuổi tại Phòng khám đa khoa Phương Nam, thành phố Cà Mau, năm 2018 - 2019” nhằm đạt được các mục tiêu: 1) xác định các tỷ lệ mắc VNSDD; 2) Tìm hiểu một số yếu tố liên quan VNSDD; và 3) Đánh giá kết quả điều trị VNSDD ở phụ nữ có chồng từ 18 - 49 tuổi khám tại Phòng khám đa khoa Phương Nam, thành phố Cà Mau năm 2018 - 2019.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng và thời gian nghiên cứuPhụ nữ từ 18 - 49 tuổi đến khám bệnh phụ khoa tại Phòng khám đa khoa Phương Nam, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Tiêu chuẩn chọn mẫu: Có hộ khẩu thường trú hoặc sinh sống tại tỉnh Cà Mau trên 6 tháng, có chồng, đồng ý tham gia nghiên cứu và trả lời phỏng vấn.
Tiêu chuẩn loại trừ: Đang mắc các bệnh lý về tử cung, phần phụ: ung thư, u xơ tử cung, Phụ nữ có thai, đang sử dụng kháng sinh trong vòng 1 tháng, sử dụng thuốc đặt âm đạo hoặc thụt rửa âm đạo trong vòng 48 giờ trước khi khám. Các phụ nữ có vấn đề tâm thần, đã phẫu thuật buồng trứng hai bên, và phụ nữ đã mãn kinh.
Thời gian nghiên cứu: từ 01/01/2018 đến 30/04/2019.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích và can thiệp. Cỡ mẫu được tính cho nghiên cứu bằng công thức ước lượng một tỷ lệ:
2 2 / 21
).
1 .(
. d
p p
n
Z Các nghiên cứu trước đây cho thấY tỷ lệ VNSDD ở phụ nữ là 42% [2], với độ tin cậy 95% và sai số cho phép 5% (d=0,05), cỡ mẫu tính được là 380 người. Tất cả những người có bệnh VNSDD được đưa vào nghiên cứu can thiệp. Các đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp chọn mẫu hệ thống với khoảng cách k bằng tổng số phụ nữ 18 – 49 tuổi khám phụ khoa trong khoáng thời gian nghiên cứu chia cho chia cho cỡ mẫu nghiên cứu, k = 11
Nội dung nghiên cứu bao gồm đặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu, nguồn nước sử dụng để tắm giặt, tiền sử sinh để và khám phụ khoa. Tình trạng VNSDD được xác định qua khám lâm lâm sàng, quan sát tính chất khi hư và tổn thương viêm loát âm đạo cổ tử cung, xét nghiệm soi tươi, nhuộm gram dịch âm đạo để tìm nguyên nhân VNSDD.
Phụ nữ VNSDD được điều trị nguyên nhân theo phác đồ. Kết quả điều trị được đánh giá sau 1 tháng dựa vào khám lâm sàng và soi tươi, nhuộm gram.
Số liệu được thu thập bằng phiếu thu thập số liệu, sau đó được xử lý bằng phần mềm Excel, SPSS 18.0. Sử dụng phép kiểm chi bình phương và test Fisher exac (khi cần) phân tích các yếu tố liên quan với VSDD. Chỉ xác định mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi giá trị p <0,05.
III. KẾT QUẢ
3.1 Đặc điểm của phụ nữ 18-49 tuổi khám tại phòng khám dao khoa Phương Nam, tỉnh Cà Mau
Bảng 1. Đặc điểm chung(n=380) Bảng 2. Đặc điểm sức khỏe sinh sản(n=380)
Đặc điểm Tần số % Đặc điểm Tần số %
Nhóm tuổi: Số con của phụ nữ:
18 – 30 tuổi 83 21,8 1 - 2 con 275 72,4
31 – 40 tuổi 165 43,4 từ 3 con trở lên 87 22,9
41 - 49 tuổi 132 34,7 chưa sinh lần nào 18 4,7
Học vấn: Nạo, hút thai 0
Cấp I 97 25,5 Không nạo, hút thai 192 50,5
Cấp II, III 266 70,0 1 - 2 lần 181 47,6
Trên cấp III 17 4,5 Từ 3 lần trở lên 7 1,8
Nghề nghiệp: Khám phụ khoa 0
nội trợ buôn bán 128 33,7 Không 79 20,8
công nhân 77 20,3 khám <2 lần trong năm 177 46,5
nông nghiệp 79 20,8 khám từ 2 lần trở lên 123 32,4
viên chức công chức 26 6,8 Nguồn nước tắm giặt 0
nghề khác 70 18,4 Nước giếng khoan 367 96,6
Tình trạng hôn nhân Nước ao hồ 13 3,4
Đang sống với chồng 334 87,9 Nhận xét: Đa số phụ nữ có từ 1 - 2 con (72,4%), không có tiền sử nạo hút thai (50,5);
Tỉ lệ không khám phụ khoa làn nào trong năm chiếm 20,8%; đa số khám <2 lần trong năm (58,9%) và 41,1% khám từ 2 lần trở lên. Nguồn nước tắm giặt chủ yếu nước giếng khoan (96,6%). Nước ao hồ (3,4%).
Ly thân, ly dị, góa 46 12,1 Kinh tế gia đình
mức sống trung bình 305 80,3
khá giả 39 10,3
nghèo và cận nghèo 36 9,5 Nhận xét: Đa số phụ nữ tuổi 31 – 40 tuổi (43,4%), học vấn cấp II, cấp III (70,0%), làm nghề nội trợ buôn bán (33,7%), mức
sống trung bình (80,3%) và sống chung với chồng (87,89%).
3.2. Tình hình viêm sinh dục dưới ở phụ nữ 15-49 tuổi
Biểu đồ 1. Tỷ lệ VNSDD của phụ nữ 15-49 tuổi Nhận xét: Tỉ lệ VNSDD ở phụ nữ 15-49 tuổi là 40,26%.
Biểu đồ 2. Đặc điểm vị trí tổn thương của phụ nữ VNSDD (n = 153) Nhận xét: Viêm âm đạo – cổ tử cung chiếm tỷ lệ 61,4%, Viêm âm đạo chiếm 33,3%, viêm Âm hộ tỷ lệ 3,3% và Viêm âm đạo - lộ tuyến chiếm 1,9%.
Biểu đồ 3. Tác nhân gây bệnh VNSDD ở phụ nữ 15-49 tuổi
Nhận xét: Tác nhân gây bệnh do vi khuẩn phối hợp nấm chiếm 60,8%, vi khuẩn chiếm 30,7%, nấm 5,2%, Trichomonas và vi khuẩn 3,3%.
40.26
59.74
Có bệnh Không bệnh
3,3%
33,3%
61,4%
1,9%
Viêm âm hộ Viêm âm đạo Viêm âm đạo – cổ tử cung
Viêm âm đạo – lộ tuyến
60,8%
30,7%
3,3% 5,2%
Nấm Vi khuẩn Vi khuẩn + Nấm Vi khuẩn + Trichomonas
3.3. Các yếu tố liên quan đến VSDD
Bảng 3. Liên quan giữa VNSDD với tuổi, học vấn và nghề nghiệp của phụ nữ
Các yếu tố liên quan VNSDD Không OR (KTC
95%)
Giá trị p
n % n %
Nhóm tuổi
18 – 30 29 34,9 54 65,06 1,0(0,5-1,8) 0,89
31 – 40 79 47,9 86 52,12 1,8(1,1-2,8) 0,01
41 – 49 45 34,1 87 65,91 1
Học vấn
Mù chữ, cấp I 49 50,5 48 49,5 1
Cấp II, cấp III 99 37,2 167 62,8 1,7(1,0-2,7) 0,02
Trên cấp III 05 29,4 12 70,6 2,4(0,8-7,4) 0,10
Nghề nghiệp
Viên chức 05 19,2 21 80,8 0,3(0,1-0,9) 0,02
Nông dân 39 49,4 40 50,6 1,3(0,7-2,2) 0,36
Công nhân 51 66,2 26 33,8 2,6(1,4-4,7) <0,01
Buôn bán, nội trợ 55 44,0 73 57,0 1
Khác 03 4,3 67 95,7 0,05(0-0,2) <0,01
Nhận xét: Phụ nữ 31-49 tuổi mắc bệnh VNSDD cao gấp 1,8 lần so với phụ nữ tuổi 41-49 với p = 0,01; Mù chữ và trình độ cấp I VSDD cao gấp 1,7 lần so với trình độ cấp II,III với p=0,02 và nghề nghiệp viên chức, công nhân VNSDD lần lượt 0,3 lần (với p = 0,02) và 2,6 lần (p<0,01) so với nghề nghiệp buôn bán nội trợ.
Bảng 4. Liên quan giữa VNSDD với kinh tế, nguồn nước tắm giặt và sử dụng BPTT
Các yếu tố liên quan VNSDD Không OR (KTC
95%)
Giá trị p
n % n %
Kinh tế gia đình
Nghèo, cận nghèo
21 58,33 15 41,67 4,6(1,7-12,6)
<0,01 Trung bình 123 40,33 182 59,67 2,2(1,0-4,9) 0,03
Khá, giàu 09 23,08 30 76,92 1
Nguồn nước tắm giặt
Giếng khoan 144 39,24 223 60,76 1
Ao hồ 09 69,23 04 30,77 3,4 (1,0-11,5) 0,03
Biện pháp tránh thai
Tự kế hoạch 47 40,52 69 59,48 1,1(0,6-1,9) 0,63
Đặt vòng 40 37,38 67 62,62 1
Biện pháp khác 66 42,04 91 57,96 1,2(0,7-2,0) 0,44
Nhận xét: Phụ nữ nghèo, cận nghèo và trung bình VNSDD cao 4,6 lần (p<0,01) và 2,2 lần (p=0,03) so với phụ nữ khá, giàu. Sử dụng nước ao hồ tắm giặt VNSDD cao 3,4 lần so với phụ nữ dùng nước giếng khoan (p=0,03). Chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa biện pháp tránh thai sử dụng với VNSDD.
3.4 Kết quả can thiệp
Bảng 5. Tỉ lệ kết quả điều trị VSDD
Kết quả điều trị Tần số %
Khỏi 115 74,5
Chưa khỏi 38 25,5
Tổng 153 100
Nhận xét: Tỉ lệ điều trị khỏi bệnh là 74,5%.
Bảng 6. Tác nhân gây bệnh và hình thái tổn thương ở người chưa khỏi bệnh (n=38)
Kết quả điều trị Tần số %
Tác nhân gây bệnh Vi khuẩn 11 28,9
Vi khuẩn + nấm 26 68,4
Vi khuẩn + Trichomonas 0 0
Nấm 1 2,6
Hình thái tổn thương Viêm âm hộ 0 0
Viêm âm đạo 13 34,2
Viêm âm đạo và cổ tử cung 25 65,8
Viêm âm đạo và lộ tuyến 0 0
Nhận xét: Ở những người chưa khỏi bệnh, vi khuẩn và nấm chiếm 68,4%, vi khuẩn chiếm 28,9% tác nhân gây bệnh. Viêm âm đạo-cổ tử cung 65,8% và viêm âm đạo 34,2%.
IV. BÀN LUẬN
4.1.Đặc điểm chung của phụ nữ 15-49 tuổi
Đa số phụ nữ tuổi 31 – 40 tuổi (43,4%), học vấn cấp II, cấp III (70,0%). Theo Phan Thanh Tâm (2015) thì trình độ học vấn từ cấp II, cấp III chiếm tỷ lệ 71,1% [5]. Trình độ học vấn cấp II,cấp III chiếm tỉ lệ cao là điều kiện thuận lợi cho công tác truyền thông, đặc biệt là truyền thông trực tiếp đối với các đối tượng này. Phụ nữ làm nghề nội trợ buôn bán (33,7%), mức sống trung bình (80,3%) và sống chung với chồng (87,89%). Với đặc thù vùng đô thị đồng bằng, sông nước, những phụ nữ tham gia nghiên cứu có nghề nghiệp liên quan nhiều đến công việc nội trợ và buôn bán. Trần Thị Ngọc Hạnh nghiên cứu trên 110 phụ nữ có chồng từ 18- 45 tuổi tại khoa khám Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau (2016) thì nhóm nghề nội trợ chiếm 45,4% [3]. Điều kiện vệ sinh, đặc biệt là nguồn nước sinh hoạt và nhà tắm là rất cần thết trong việc vệ sinh phụ nữ để phòng chống viêm sinh dục dưới, qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy phần lớn số đối tượng đã sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ 96,6%. Tiền sử sinh đẻ cũng có thể là yếu tố nguy cơ dễ mắc các bệnh VSDD, kết quả nghiên cứu cho thấy đa số phụ nữ có từ 1 - 2 con (72,4%), không có tiền sử nạo hút thai (50,5).
4.2 Tình hình VNSDD ở phụ nữ 15-49 tuổi
Tỉ lệ VNSDD ở phụ nữ 15-49 tuổi là 40,26%. Kết quả này thấp hơn kết quả nghiên cứu của Trần Minh Trụ (44,4%), Hồ Văn Bồ (2015) là 45,4%; và cao hơn so với nghiên cứu tại thành phố cần Thơ của Trần Thị Phương Đài (2012) 34,5% [2], và Lâm Đức Tâm nghiên cứu trên 383 phụ nữ có chồng tại Khoa Khám bệnh Bệnh viện Đa khoa Cần Thơ (2003) có tỷ lệ bệnh là 37,1%; Lê Thị Kim Thoa nghiên cứu tại Bến Tre (2012) 37,8%[6]. Với tỷ lệ VNSDD còn khá cao việc tìm hiểu và can thiệp yếu tố nguy cơ bệnh VNSDD là cần thiết.
Về hình thái tổn thương chủ yếu là viêm âm đạo – cổ tử cung chiếm tỷ lệ 61,4%, viêm âm đạo chiếm 33,3%, viêm Âm hộ tỷ lệ 3,3% và Viêm âm đạo - lộ tuyến chiếm 1,9%. Tác nhân gây bệnh do vi khuẩn phối hợp nấm chiếm 60,8%, vi khuẩn chiếm 30,7%, nấm 5,2%, Trichomonas và vi khuẩn 3,3%. Với hình thái tổn thương và tác nhân gây bệnh đa dạng cho thấy trong quá trình khám và điều trị cho phụ nữ cần phải tiến hành khám phụ khoa đầy đủ để phát hiện đầy đủ các mặt của bệnh, từ đó có các giải pháp điều trị phù hợp với từng loại nguyên nhân.
4.3 Các yếu tố liên quan
Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi, học vấn, nghề nghiệp, kinh tế gia đình có liên quan VNSDD của phụ nữ. Phụ nữ 31-49 tuổi mắc bệnh VNSDD cao gấp 1,8 lần so với phụ nữ tuổi 41-49 với p = 0,01; Mù chữ và trình độ cấp I VSDD cao gấp 1,7 lần so với trình độ cấp II,III với p=0,02 và nghề nghiệp viên chức, công nhân VNSDD lần lượt 0,3
lần (với p = 0,02) và 2,6 lần (p<0,01) so với nghề nghiệp buôn bán nội trợ. Phụ nữ nghèo, cận nghèo và trung bình VNSDD cao 4,6 lần (p<0,01) và 2,2 lần (p=0,03) so với phụ nữ khá, giàu. Trong số các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng mắc các bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới, trình độ học vấn đóng vai trò quan trọng trong việc nhận thức về bệnh tật.
Công tác tuyên truyền cần chú ý xây dựng thông điệp và chọn phương pháp truyền thông phù hợp với các đặc điểm dân số xã hội liên quan có ý nghĩa thống kê với bệnh VNSDD.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng nước ao hồ tắm giặt VNSDD cao 3,4 lần so với phụ nữ dùng nước giếng khoan (p=0,03). Khi so sánh kết quả nghiên cứu của tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Hoàng (2014) thì những phụ nữ dùng nguồn nước sinh hoạt không sạch có nguy cơ mắc nấm Candida âm đạo cao hơn có ý nghĩa thống kê so với các phụ nữ khác từ 2 – 6 lần [4] và Zongxin ling [8] cũng tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nguồn nước sinh hoạt với bệnh VSDD của phụ nữ. Điều đó cho thấy để làm giảm tỷ lệ bệnh VSDD ở phụ nữ thì cần phải cải thiện môi trường sống mà trước hết là nguồn nước sinh hoạt tại hộ gia đình.
4.4 Kết quả can thiệp
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh sau can thiệp là 74,5%. Điều này cho thấy các biện pháp can thiệp đã cho hiệu quả tích cực như mong đợi; tương đồng với kết quả nghiên cứu của Lê Thị Kim Thoa (2012) không khỏi bệnh 26,70% [6]; Tác nhân vi khuẩn và trichomonas đáp ứng hoàn toàn với điều trị.. Trong khi đó VNSDD do vi khuẩn và nấm đáp ứng điều trị kém hơn. Đánh giá về hình thái tổn thương giải phẩu tại cho thấy viêm âm hộ và lộ tuyến hoàn toàn đáp ứng với điều trị. Theo tác giả Lê thị Kim Thoa (2012) Phan Thanh Tâm (2015) do vi khuẩn giảm gấp 5 lần VNSDD do vi khuẩn giảm gấp 5 lần so với trước điều trị; Có thể là do đối tượng không tuân thủ điều trị tốt, hoặc do hạn chế của phát đồ điều trị [5]. Cần nghiên cứu đấy đủ hơn về các yếu tố liên quan đáp ứng điều trị.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ viêm sinh dục dưới chung là 40,3 %. Đa số là viêm AĐ- CTC (61,4%) và viêm AĐ đơn thuần (33,3%). Tác nhân chủ yếu là vi khuẩn kết hợp nhiễm nấm (60,8%) và vi khuẩn đơn thuần (30,7%). Các yếu tố liên quan VNSDD có nghĩa thống kê gồm phụ nữ tuổi 31-40 tuổi, học vấn thấp, kinh tế nghèo cận nghèo, sử dụng nước sông tắm giặt. Tỷ lệ khỏi bệnh sau điều trị đạt 74,5%. VNSDD ở phụ nữ 15-49 tuổi còn cao, nhiều yếu tố dân số xã hội có liên quan và chưa hoàn đáp ứng phác đồ điều trị. Việc thực hiện các biện pháp kiểm soát VNSDD ở phụ nữ 10-49 tuổi và nghiên cứu các yếu tố liên quan kết quả điều trị là rất cần thiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết hoạt động của Trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình Thành phố Cà Mau.
2. Trần Thị Phương Đài (2012), Nghiên cứu tình hình viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở phụ nữ 15 – 49 tuổi có chồng tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2012, Luận văn thạc sĩ Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2012.
3. Trần Thị Ngọc Hạnh (2016), Nghiên cứu tình hình viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ từ 18-45 tuổi tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau, Đề tài nghiên cứu khoa học, Sở Y tế Cà Mau.
4. Lê Hoàng (2015), “Phân tích một số yếu tố liên quan đến viêm âm đạo do nấm Candida tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương”, Tạp chí Phụ sản, Tập 13(03), tr.94-98.
5. Phan Thanh Tâm (2015), Nghiên cứu tình hình và đánh giá kết quả can thiệp viêm sinh dục dưới ở phụ nữ có chồng tuổi từ 18-49 tại huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ năm 2014 – 2015, Luận án chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược Cần Thơ.
6. Lê Thị Kim Thoa (2012), Nghiên cứu tình hình viêm nhiễm đường sinh dục dưới và đánh giá kết quả điều trị viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ có chồng tại huyện Mỏ Cày Bắc tỉnh Bến Tre năm 2012, Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
7. Theo Nông Thị Thu Trang (2015), Nghiên cứu một số đặc điểm dich tễ học viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ nông thôn miền núi tỉnh Thái Nguyên và hiệu quả giải pháp can thiệp, Luận án tiến sĩ y khoa, Trường Đại học Thái Nguyên.
8. Zongxin Ling (2010), “Divercity of Cervicoginal microbiota associated with female lower genital tract infections”, Microb Ecol (2011) 61, pp. 704 – 714.
(Ngày nhận bài: 15/07/2019- Ngày duyệt đăng: 25/08/2019)