• Tidak ada hasil yang ditemukan

nghiên cứu tình hình và đánh giá kết quả điều trị tăng

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "nghiên cứu tình hình và đánh giá kết quả điều trị tăng"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TẠI BỆNH VIỆN ĐA

KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2017-2018

Nguyễn Thị Quỳnh Như*, Nguyễn Trung Kiên, Lê Văn Minh Trường Đại học Y dược Cần Thơ

* Email: [email protected] TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Các nghiên cứu về tình hình tăng huyết áp đã cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp trên bệnh nhân nhồi máu não khá cao. Đối với những người bị tăng huyết áp không được kiểm soát, nguy cơ đột quỵ tăng lên đáng kể. Việc tiến hành nghiên cứu nhằm khảo sát tình hình và đánh giá kết quả điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân nhồi máu não là rất cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu:

1) Xác định tỷ lệ và mức độ tăng huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu não; 2) Đánh giá kết quả kiểm soát huyết áp trên bệnh nhân nhồi máu não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 118 bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2017-2018.

Kết quả: tỷ lệ tăng huyết áp trên bệnh nhân nhồi máu não là 90,7%, trong đó, nam chiếm 63,6%

và nữ chiếm 36,4%. Mức độ tăng huyết áp giai đoạn 1 chiếm 51,4%, giai đoạn 2 chiếm 48,6%. Tỷ lệ bệnh nhân đạt hiệu quả kiểm soát 1 tuần mức 1 chiếm 100%. Kết luận: tỷ lệ tăng huyết áp trên bệnh nhân nhồi máu não chiếm tỷ lệ cao (90,7%). Do đó, ngành Y tế cần nâng cao hiệu quả kiểm soát huyết áp để phòng đột quỵ tái phát.

Từ khóa: Tăng huyết áp, nhồi máu não.

ABSTRACT

STUDY ON STATUS OF HYPERTENSION AND RESULT OF ANTI HYPERTENSIVE TREATMENT IN PATIENTS WITH CEREBRAL INFARCTION AT CAN THO GENERAL HOSPITAL CENTRAL (2017- 2018)

Nguyen Thi Quynh Nhu, Nguyen Trung Kien, Le Van Minh Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: On studying about high blood pressure status, it is proven that the rate of high blood pressure increase on patients who are diagnosed with cerebral infarction is considerably high. More importantly, to those who have uncontrolled high blood pressure, the probability of undergoing stroke is even higher. As a result, accomplishment on this research about the mentioned issue is essentially urgent. Objectives: to evaluate the rate and level of high blood pressure increase on cerebral infarction patients, to evaluate the results of controlling high blood pressure increase on cerebral infarction patients. Subjects and methods: cross-sectional studying on 118 patients at Can Tho GHC from 2017 to 2018. Results: the percentage of high blood pressure increase on cerebral infarction patients was 90.7%. The male patients took up 63.6% and 36.4% for the other gender. During the first period, the level of increase took up 51.4%

while that of the second period was 48.6%. The rate of patients to whom the treatment took effect after one week reached 100%. Conclusions: the rate of high blood pressure increase on patients who were diagnosed with cerebral infarction was high (90.7%). As a result, there should be a solution on controlling blood pressure and preventing seizure relapse.

Keywords: high blood pressure increase, cerebral infarction.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ quan trọng và mạnh mẽ gây đột quỵ. Đối với những người bị tăng huyết áp không được kiểm soát, nguy cơ đột quỵ tăng lên đáng kể. Vì vậy, việc kiểm soát huyết áp giúp nâng cao hiệu quả điều trị bệnh nhân nhồi máu não góp phần giảm tỷ

(2)

lệ tử vong, tàn phế và tái phát, giảm chi phí điều trị cho gia đình và xã hội. Do đó, việc lựa chọn thuốc điều trị tăng huyết áp căn cứ vào từng bệnh nhân, trị số huyết áp, các bệnh kèm theo là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả điều trị. Trên cơ sở đó chúng tôi nghiên cứu đề tài

“Nghiên cứu tình hình và đánh giá kết quả điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2017-2018”, nhằm hai mục tiêu sau:

1. Xác định tỷ lệ và mức độ tăng huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Cần Thơ, năm 2017-2018.

2. Đánh giá kết quả kiểm soát huyết áp trên bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Cần Thơ, năm 2017-2018.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu

Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định nhồi máu não đang nằm điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 05 năm 2017 đến tháng 05 năm 2018.

- Tiêu chuẩn chọn mẫu

Bệnh nhân được chẩn đoán là nhồi máu não với: thời gian xuất hiện đột ngột, thiếu sót chức năng thần kinh khu trú hơn là lan tỏa, tồn tại quá 24 giờ, các khám xét loại trừ nguyên nhân chấn thương và hoặc kết quả CT-Scan/MRI loại trừ thể xuất huyết não.

- Tiêu chuẩn loại trừ

Bệnh nhân chảy máu não, chảy máu dưới nhện, u não, áp xe não, viêm tắc tĩnh mạch, bóc tách động mạch, giảm tưới máu do tụt huyết áp. Có biểu hiện bệnh nhiễm trùng kèm theo. Tiền sử chấn thương sọ não. Những bệnh nhân không thực hiện đầy đủ các xét nghiệm. Bệnh nhân hoặc người thân không đồng ý hợp tác.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang phân tích.

- Cỡ mẫu: Áp dụng công thức ước lượng một tỷ lệ: 𝒏 = 𝒛𝟏− 𝜶𝟐 𝒑(𝟏−𝒑)

𝒅𝟐

Trong đó:

- n : là cỡ mẫu nhỏ nhất hợp lý.

- Z: Hệ số tin cậy ở mức xác suất 95% (α = 0,05), tương ứng với Z (1 – α/2) = 1,96.

- p: tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu não. Theo Hoàng Khánh tỷ lệ tăng huyết trên bệnh nhân nhồi máu náo là 62,68% nên chúng tôi chọn p= 62,68% [3].

- d: độ chính xác mong muốn chấp nhận sai số 9%= 0,09.

Thay vào công thức trên có n= 112

Thực tế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 118 bệnh nhân - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện không xác suất.

- Nội dung nghiên cứu

+ Tỷ lệ và mức độ tăng huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu não: Đo huyết áp phát hiện tăng huyết áp ở những bệnh nhân nhồi máu não theo tiêu chuẩn của JNC VII.

Phân loại tăng huyết áp theo JNC VII [11]

Phân loại HA HATT (mmHg) HATTr (mmHg)

Bình thường < 120 < 80

Tiền THA 120 – 139 80 – 89

THA giai đoạn I 140 – 159 90 – 99

THA giai đoạn II ≥ 160 ≥ 100

+ Kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu não.

(3)

Thuốc điều trị: Thuốc ức chế canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể, ức chế canxi+ức chế thụ thể.

Kiểm soát huyết áp sau 24 giờ, 72 giờ và sau 1 tuần: giới hạn huyết áp tâm thu (HATT) 160-180mmHg và huyết áp tâm trương (HATTr) <100mmHg. Mức 1: HATT

>220mmHg hoặc HATTr >120mmHg. Mức 2: 185mmHg < HATT ≤220mmHg hoặc 110

< HATTr ≤120mmHg. Mức 3: HATT ≤185mmHg hoặc HATTr ≤110mmHg.

+ Thu thập số liệu và xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 18.0.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo giới

Giới n Tỷ lệ (%)

Nam 75 63,6

Nữ 43 36,4

Tổng 118 100

Nhận xét: Trong mẫu nghiên cứu có 75 nam chiếm 63,6%, nữ 43 chiếm 36,4%.

Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi

Tuổi n Tỷ lệ (%)

<60 30 25,4

60-69 42 35,6

≥70 46 39,0

Tổng 118 100

Nhận xét: Nhóm tuổi có tỷ lệ cao nhất thuộc nhóm tuổi ≥70 chiếm 39,0%, nhóm 60-69 tuổi chiếm 35,6%, nhóm tuổi ≤60 chiếm 25,4%.

3.2. Tỷ lệ và mức độ tăng huyết áp trên bệnh nhân nhồi máu não Bảng 3. Tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu não

Nhồi máu não n Tỷ lệ %

Tăng huyết áp 107 90,7

Không tăng huyết áp 11 9,3

Tổng 118 100

Nhận xét: Qua nghiên cứu tỷ lệ tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao 90,7%.

Bảng 4. Tỷ lệ tăng huyết áp theo giới ở bệnh nhân nhồi máu não

Giới

Tăng huyết áp (n, %)

Không tăng huyết áp (n, %)

Tổng (n, %)

Nam 71 (94,7) 4 (5,3) 75 (100)

Nữ 36 (83,7) 7 (16,3) 43 (100)

Tổng 107 (90,7) 11 (9,3) 118 (100)

Nhận xét: Tỷ lệ tăng huyết áp ở giới nam 94,7% cao hơn giới nữ 83,7%. Tỷ lệ không tăng huyết áp ở nữ là 16,3% cao hơn ở nam là 5,3%.

Bảng 5. Tỷ lệ tăng huyết áp theo tuổi ở bệnh nhân nhồi máu não

Tuổi

Tăng huyết áp (n, %)

Không tăng huyết áp (n, %)

Tổng (n, %)

<60 26 (86,7) 4 (13,3) 30 (100)

60-69 36 (85,7) 6 (14,3) 42 (100)

≥70 45 (97,8) 1 (2,2) 46 (100)

Tổng 107 (90,7) 11 (9,3) 118 (100)

(4)

Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp ở tuổi ≥70 cao hơn so với dưới 60 tuổi.

Bảng 6. Mức độ tăng huyết áp theo giai đoạn ở bệnh nhân nhồi máu não

Mức độ Tăng huyết áp Tỷ lệ %

Giai đoạn I 55 51,4

Giai đoạn II 52 48,6

Tổng 107 100

Nhận xét: Qua nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp giai đoạn I chiếm 51,4%, giai đoạn II chiếm 48,6%.

Bảng 7. Mức độ tăng huyết áp theo giới ở bệnh nhân nhồi máu não Tăng huyết áp

Giới tính

Giai đoạn I (n, %) Giai đoạn II (n, %) Tổng (n,%)

Nam 38 (53,5) 33 (46,5) 71 (100)

Nữ 17 (47,2) 19 (52,8) 36 (100)

Tổng 55 (51,4) 52 (48,6) 107 (100)

Nhận xét: Tỷ lệ tăng huyết áp giai đoạn I ở nam 53,5% cao hơn ở nữ 47,2%, tỷ lệ tăng huyết áp giai đoạn II ở nữ 52,8% cao hơn ở nam 46,5%.

Bảng 8. Mức độ tăng huyết áp theo tuổi ở bệnh nhân nhồi máu não Tăng huyết áp

Tuổi

Giai đoạn I (n, %) Giai đoạn II (n, %) Tổng (n, %)

<60 10 (38,5) 16 (61,5) 26 (100)

60 – 69 23 (63,9) 13 (36,1) 36 (100)

≥70 22 (48,9) 23 (51,1) 45 (100)

Tổng 55 (51,4) 52 (48,6) 107 (100)

Nhận xét: Tăng huyết áp giai đoạn I chiếm tỷ lệ cao nhất ở người từ 60-69 tuổi 63,9%. Tăng huyết áp giai đoạn II chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm người <60 tuổi 61,5%.

3.3. Kết quả kiểm soát huyết áp trên bệnh nhân nhồi máu não

Bảng 9. Chỉ số trung bình của HATT, HATTr, HATB lúc mới vào, sau 24 giờ, sau 72 giờ, sau 1 tuần

Thời gian

Huyết áp (mmHg)

Vào viện(0) 24 giờ (1) 72 giờ (2) 1 tuần (3)

P

X±SD X±SD X±SD X±SD

HATT 155,98±25,58 147,85±18,78 150,65±21,46 138,99±20,48

P0-1= 0,000 P0-2= 0,060 P0-3= 0,000 HATTr 86,54±12,67 83,74±9,16 84,67±10,12 80,47±7,57

P0-1= 0,041 P0-2= 0,196 P0-3= 0,000 HATB 109,68±14,33 105,10±11,40 106,66±12,90 99,97±10,66

P0-1= 0,001 P0-2= 0,065 P0-3= 0,000 Nhận xét: Chỉ số trung bình HATT, HATTr, HATB sau 24 giờ, sau 72 giờ và sau 1 tuần giảm xuống có ý nghĩa thống kê so với lúc vào viện.

Bảng 10. Tỷ lệ bệnh nhân đạt kết quả kiểm soát huyết áp sau 24 giờ, sau 72 giờ và 1 tuần

Vào viện 24 giờ 72 giờ 1tuần

(5)

Mức huyết áp n % n % n % n %

Mức 1 93 86,9 105 98,1 103 96,3 107 100

Mức 2 11 10,3 2 1,9 4 3,7 0 0

Mức 3 3 2,8 0 0 0 0 0 0

Tổng 107 100 107 100 107 100 107 100

Nhận xét: Sau 24 giờ tỷ lệ bệnh nhân đạt kết quả kiểm soát ở mức 1 chiếm 98,1%, mức 2 là 1,9%, không có mức 3; sau 72 giờ mức 1 chiếm 96,3%, mức 2 chiếm 3,7%, không có mức 3; sau 1 tuần ở mức độ 1 chiếm tỷ lệ cao nhất là 100%, không có mức 2 và mức 3.

IV. BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nhồi máu não

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi như đã trình bày ở bảng 3.1 cho thấy nhóm tuổi

≥70 chiếm tỷ lệ là 39,0%, nhóm tuổi từ 60 đến 69 chiếm tỷ lệ là 35,6%, nhóm tuổi dưới 60 chiếm tỷ lệ là 25,4%. Như vậy, nhồi máu não xảy ra ở bệnh nhân cao tuổi nhiều hơn bệnh nhân trẻ tuổi. Theo tác giả Lữ Minh Tâm tỷ lệ nhồi máu não tập trung nhiều nhất ở độ tuổi từ 60-69 [7]. Nguy cơ mắc tai biến mạch máu não tăng lên gấp đôi cứ mỗi thập niên tuổi tác trôi qua, tính từ sau 55 tuổi [3].

Bảng 3.2 tỷ lệ nhồi máu não ở nam cao hơn nữ: nam 63,6%, nữ 36,4%. Kết quả của chúng tôi tương tự Cao Thúc Sinh tỷ lệ mắc bệnh ở nam nhiều hơn nữ (55% và 45%) [5]. Thực tế nam giới là đối tượng thường chịu tác động của nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch như nghiện rượu, hút thuốc lá… Điều này góp phần lý giải nguyên nhân nam giới mắc tai biến mạch máu não nhiều hơn nữ giới.

4.2. Tỷ lệ và mức độ tăng huyết áp trên bệnh nhân nhồi máu não

Bảng 3.3 tỷ lệ bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất là 90,7%. Nguyễn Thị Minh Đức và cộng sự ghi nhận tỷ lệ tăng huyết áp là 72,6% [1]. Như vậy, cho thấy tăng huyết áp rất thường gặp trong đột quỵ.

Qua nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ tăng huyết áp nam giới chiếm 94,7%, nữ chiếm 83,7%. Kết quả nghiên cứu chúng tôi phù hợp với một số tác giả khác như: Nguyễn Thanh Tuấn tỷ lệ tăng huyết áp ở nam là 40,6% cao hơn nữ 26,3% [9]. Tỷ lệ tăng huyết áp ở nam nhiều hơn ở nữ, có lẽ do nam giới thường hút thuốc lá, uống rượu nên tỷ lệ tăng huyết áp sẽ cao hơn nữ giới.

Bảng 3.5 cho thấy tăng huyết áp tăng dần theo nhóm tuổi. Cụ thể đối tượng ≥70 tuổi có tỷ lệ tăng huyết áp cao nhất 97,8%, tiếp theo là nhóm <60 tuổi với tỷ lệ mắc tăng huyết áp là 86,7%. Từ đó có thể thấy tuổi càng cao dễ mắc tăng huyết áp, kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với tác giả Huỳnh Văn Ngoạn thì tỷ lệ tăng huyết áp ở nhóm 60-74 tuổi là 40,20%, nhóm 75-90 tuổi là 60,86% [4].

Qua nghiên cứu chúng tôi ghi nhận tăng huyết áp độ 1 chiếm 51,4%, tăng huyết áp độ 2 chiếm 48,6%. Kết quả này cho thấy bệnh nhân chưa được kiểm soát tốt huyết áp nên tỷ lệ tăng huyết áp độ 2 vẫn còn cao. Cần phải tích cực điều trị để đưa huyết áp bệnh nhân ổn định đạt huyết áp mục tiêu và kiểm soát biến chứng đáng tiếc do tăng huyết áp gây ra.

Qua khảo sát của chúng tôi nhận thấy: ở nam giới tỷ lệ tăng huyết áp độ 1 là 53,5%

cao hơn ở nữ là 47,2%, ở nữ giới tỷ lệ tăng huyết áp độ 2 là 52,8% cao hơn ở nam giới là 46,5%. Kết quả này khác với kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Tùng, tác giả ghi nhận:

nam giới tỷ lệ tăng huyết áp độ 1 là 94,74% và tăng huyết áp độ 2 là 5,26%, ở nữ giới tỷ lệ tăng huyết áp độ 1 là 91,94% và tăng huyết áp độ 2 là 8,06% [10]. Điểm giống nhau của

(6)

nghiên cứu là tăng huyết áp độ 1 ở nam cao hơn nữ, nhưng tăng huyết áp độ 2 ở nữ giới lại cao hơn nam giới. Như vậy mức độ tăng huyết áp ở nam và nữ không đồng đều.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận những người <60 tuổi có tỷ lệ tăng huyết áp độ 1 là 38,5%, tăng huyết áp độ 2 là 61,5%; những người từ 60-69 tuổi có tỷ lệ tăng huyết áp độ 1 là 63,9%, tăng huyết áp độ 2 là 36,1%; ≥70 tuổi có tỷ lệ tăng huyết áp độ 1 là 48,9%, tăng huyết áp độ 2 là 51,1%. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tăng huyết áp độ 1 thấp hơn nghiên cứu của Trần Bá Thành, ở nhóm tuổi dưới 60 là 63,5%, nhóm tuổi 60-69 là 64,5% và nhóm tuổi lớn hơn hoặc 70 tuổi là 67,6%; tăng huyết áp độ 2 ở nhóm tuổi dưới 60 tuổi là 9,5%, nhóm tuổi 60-69 là 22,6% và nhóm tuổi lớn hơn hoặc bằng 70 tuổi là 14,7% [8]. Như vậy, mức độ tăng huyết áp tăng dần theo tuổi của bệnh nhân, những bệnh nhân có tuổi càng cao thì mức độ tăng huyết áp càng nặng.

4.3. Kết quả kiểm soát huyết áp trên bệnh nhân nhồi máu não

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận: chỉ số trung bình HATT lớn nhất là lúc vào viện chiếm 155,98±25,58mmHg, chỉ số trung bình HATTr nhỏ nhất là sau 1 tuần 80,47±7,57mmHg, chỉ số trung bình của HATB sau 72 giờ là 106,66±12,90, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tác giả Phan Lạc Đông Phương cho thấy chỉ số trung bình HATT sau 3 ngày là 165±22,3mmHg, HATTr là 95,04±14,03mmHg, HATB là 115,21±16,06mmHg [6]. Như vậy, kiểm soát huyết áp có xu hướng giảm dần theo mức độ. Việc theo dõi sát huyết áp đồng thời việc sử dụng cẩn thận thuốc hạ huyết áp nên theo các khuyến cáo kiểm soát đột quỵ.

Bảng 3.10 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân đạt kết quả kiểm soát huyết áp sau 1 tuần ở mức độ 1 chiếm tỷ lệ cao nhất là 100%; vào viện mức độ 2 và mức 3 chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 10,3% và 2,8%. Theo nghiên cứu của tác giả Võ Thị Hoa và cộng sự tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát huyết áp vào viện chiếm tỷ lệ cao nhất là mức 2 chiếm 52,6%, tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát huyết áp sau 24 giờ mức 1 chiếm tỷ lệ cao nhất là 92,6%, sau 1 tuần tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát ở mức 1 là 100% [2]

V. KẾT LUẬN

Tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu não chiếm 90,7%. Trong đó, tăng huyết áp độ 1 chiếm 51,4%, độ 2 chiếm 48,6%.

Kết quả kiểm soát huyết áp trên bệnh nhân nhồi máu não: Kết quả kiểm soát huyết áp sau 24 giờ mức 1 là 90% , sau 72 giờ mức 1 chiếm 94,7%, mức 2 5,3%; sau 1 tuần mức 1 chiếm 100%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Minh Đức và Huỳnh Thị Thanh Thúy (2014), “Đánh giá hiệu quả kiểm soát lipid máu bằng Atorvastatin trên bệnh nhân sau đột quị nhồi máu não cấp”, Y học TP.

Hồ Chí Minh, 18(1), tr. 494-501.

2. Võ Thị Hoa và cộng sự (2011), Phân tích quá trình xử trí tăng huyết áp trên bệnh nhân nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Trung ương Huế, Đại học Y Dược Huế

3. Hoàng Khánh (2009), “Các yếu tố nguy cơ gây tai biến mạch máu não”, Tai biến mạch máu não từ yếu tố nguy cơ đến dự phòng, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 51-69.

4. Huỳnh Văn Ngoạn (2009), “Tình hình tăng huyết áp và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Thủy Vân, huyện Hương Thùy, Thừa Thiên Huế”, Tạp chí khoa học, số 52, tr. 89-95.

(7)

5. Cao Thúc Sinh và cộng sự (2012), “Đánh giá hiệu quả điều trị của thuốc ức chế kênh Canxi Amlodipine ở bệnh nhân tăng huyết áp biến chứng nhồi máu não bằng huyết áp lưu động 24 giờ”, Y học Thực hành, 838(8), tr. 36-40.

6. Phan Lạc Phương Đông (2004), “Khảo sát huyết áp cao trên bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp”, Y học TP. Hồ Chí Minh, 8(1), tr. 33-38.

7. Lữ Minh Tâm (2013), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và đánh giá kết quả điều trị nội khoa nhồi máu não cấp tại Bênh viện Nguyễn Đình Chiểu Bến Tre, Luận án chuyên khoa II, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.

8. Trần Bá Thành (2016), Nghiên cứu tình hình, đánh giá kết quả kiểm soát huyết áp và một số biến chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ, Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.

9. Nguyễn Thanh Tuấn (2015), Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp và đánh giá kết quả can thiệp kiểm soát huyết áp ở người từ 25 tuổi trở lên tại huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang, Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.

10. Phạm Thị Tùng (2015), Nghiên cứu tình hình và đánh giá kết quả điều trị tăng huyết áp bằng Enalapril trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.

11. JNC VII (2003), Seventh report of the joint national committee on prevention, detection, evaluation, and treatment of high blood pressure, pp. 1206-1252.

(Ngày nhận bài: 07/8/2018- Ngày duyệt đăng: 12/9/2018)

Referensi

Dokumen terkait

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU VI PHẪU THUẬT CÁC TỔN THƯƠNG THỰC THỂ Ở DÂY THANH TRONG VIÊM THANH QUẢN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Trịnh Thị

Kết luận: Nghiên cứu cho thấy việc chỉ định kháng sinh hợp lý trong điều trị nhiễm khuẩn được cải thiện sau khi can thiệp tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ, góp phần làm giảm tỷ lệ đề

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐẶT MẢNH GHÉP HOÀN TOÀN NGOÀI PHÚC MẠC Ở BỆNH NHÂN TRÊN 40 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG Lê Huy Cường1*, Nguyễn

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐAU VAI GÁY VÀ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG KẾT HỢP ĐIỆN CHÂM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG NĂM 2020 Nguyễn Thị Thu

223 NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG VÀ NHẬP VIỆN CỦA NGHIỆM PHÁP ĐI BỘ 6 PHÚT Ở BỆNH NHÂN SUY TIM CÓ PHÂN SỐ TỐNG MÁU GIẢM Chăng Thành Chung1, Nguyễn Thị Thu Hoài2 TÓM

vietnam medical journal n02 - FEBRUARY - 2022 230 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN BẰNG NỘI SOI NGƯỢC DÒNG TÁN SỎI VỚI ỐNG MỀM TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP Phạm Thanh Hải*,

Từ khóa: tăng acid uric huyết thanh, tăng huyết áp nguyên phát, người cao tuổi ABSTRACT STUDY ON HYPERURICEMIA AND ITS RELATED FACTORS AMONG THE ELDERLY WITH PRIMARY HYPERTENSION

THAY ĐỔI THỰC HÀNH VỀ DỰ PHÒNG BIẾN CHỨNG CHO NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2021 Nguyễn Thị Hương1, Nguyễn Văn Tuấn1, Ngô Huy