NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN NAM CAO TUỔI MẮC BỆNH GÚT ĐIỀU TRỊ
TẠI KHOA NỘI 4 BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG
Đỗ Thị Thanh Loan1, Đỗ Tuyết Ngọc2, Nguyễn Thúy Hằng2
TÓM TẮT21
Nghiên cứu mô tả cắt ngang - 42 bệnh nhân nam giới cao tuổi mắc bệnh gút tại khoa Nội 4 – bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải phòng từ 01/
2020 đến 10/ 2020. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa ở đối tượng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu: Qua nghiên cứu 42 bệnh nhân nam giới cao tuổi mắc bệnh gút cho thấy: tỷ lệ thành thị: nông thôn là 2,23 : 1; tuổi trung bình: 77,36 ± 10,66; 35,71% bệnh nhân béo bụng, 71,43% rối loạn lipid máu, 76,19%
tăng huyết áp, 7,14% đái tháo đường, 11,9% rối loạn glucose máu lúc đói, 59,52% bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa; nhóm đối tượng nghiên cứu có rối loạn chuyển hóa có vòng bụng trung bình cao hơn và nồng độ HDL – cholesterol huyết thanh thấp hơn nhóm không rối loạn chuyển hóa (p < 0,05); nhóm đối tượng nghiên cứu lạm dụng corticoid có nguy cơ bị hội chứng chuyển hóa gấp 3,67 lần ở nhóm không lạm dụng corticoid (CI: 1,0 - 13,51, p < 0,05).
Kết luận: Bệnh gút ở bệnh nhân nam lớn tuổi hay gặp ở thành thị. Tỷ lệ tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và rối loạn chuyển hóa ở nhóm nghiên cứu rất cao. Nhóm đối tượng nghiên cứu
1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
2Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Thị Thanh Loan Email: [email protected]
Ngày nhận bài: 13.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 15.4.2021
có rối loạn chuyển hóa có nồng độ glucose máu lúc đói cao hơn và nồng độ HDL – cholesterol huyết thanh thấp hơn nhóm không rối loạn chuyển hóa (p < 0,05). Nhóm đối tượng nghiên cứu lạm dụng corticoid có nguy cơ bị hội chứng chuyển hóa gấp 3,67 lần ở nhóm không lạm dụng corticoid, nhóm đối tượng nghiên cứu béo bụng có nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa gấp 2,7 lần nhóm không béo bụng.
Từ khóa: gút, hội chứng chuyển hóa, lâm sàng, cận lâm sàng.
SUMMARY
RESEARCH METABOLIC SYNDROME IN MALE ELDERLY PATIENTS WITH
GOUT IN INTERNAL MEDICINE DEPARTMENT NO. 4 – VIET TIEP
HOSPITAL HAI PHONG
Cross-sectional descriptive study - 42 elderly male patients with gout in Internal Medicine Department no.4 - Viet Tiep Hospital Hai Phong from January 2020 to October 2020. Objective:
Describe clinical, subclinical and risk factors for metabolic syndrome in study patients. Research results: Through the study of 42 elderly male patients with gout, the ratio of urban: rural areas is 2.23: 1; Average age: 77.36 ± 10.66; 35.71%
of patients with abdominal obesity, 71.43%
dyslipidemia, 76.19% hypertension, 7.14%
diabetes, 11.9% fasting blood glucose disorder, 59.52% metabolic syndrome; the study subjects with metabolic syndrome had higher mean abdominal circumference and lower serum HDL - cholesterol concentrations than the non-
metabolic group (p <0.05); The study subjects that abused corticosteroids had a risk of metabolic syndrome 3.67 times in the group that did not abuse corticosteroids (CI: 1.0 - 13.51, p
<0.05).
Conclusion: Gout in elderly male patients is common in urban areas. The rates of hypertension, dyslipidemia and metabolic disorders in the study group were very high. The study group with metabolic disorders had higher fasting blood glucose levels and lower serum HDL - cholesterol levels than the non-metabolic group (p < 0.05). The study group that abused corticosteroids had a risk of metabolic syndrome 3.67 times higher than in the group that did not abuse corticosteroids, the study group of subjects. Abdominal obesity was 2.7 times more likely to develop metabolic syndrome than the non-obese group.
Keywords: Metabolic syndromes, gout, clinical, subclinical.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh gút là bệnh viêm khớp do vi tinh thể, đặc trưng bởi những đợt viêm khớp cấp tái phát, có lắng đọng tinh thể muối urat natri trong các mô, gây ra do tăng acid uric trong máu. Đây là bệnh do rối loạn chuyển hóa nhân purin, thuộc nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa. Bệnh hay gặp ở nam giới, cao tuổi, tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì, rối loạn chuyển hóa.Tại Hải Phòng, chưa có nghiên cứu về nhóm bệnh này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân nam giới cao tuổi mắc bệnh gút điều trị tại khoa Nội 4 bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng năm 2020.
2. Mô tả một số yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa ở đối tượng nghiên cứu.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu
- 42 bệnh nhân nam giới tuổi từ 60 mắc bệnh gút được chẩn đoán, điều trị tại khoa Nội 4 - bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng.
- Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nghiên cứu:
những bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán, không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: phương pháp mô tả cắt ngang tiến cứu.
- Chọn mẫu, cỡ mẫu: theo kỹ thuật chọn mẫu không xác suất với mẫu thuận tiện, lấy tất cả các bệnh nhân nam từ 60 tuổi mắc bệnh gút. Chúng tôi chọn được 42 bệnh nhân trong thời gian nghiên cứu.
- Các chỉ tiêu nghiên cứu:
+ Lâm sàng: Tuổi, địa dư, tình trạng uống rượu, hút thuốc, lạm dụng corticoid, vòng bụng, huyết áp.
+ Cận lâm sàng: acid uric, glucose, triglycerid, HDL.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh gút theo tiêu chuẩn của Bennet – Wood năm 1968:
a. Hoặc tìm thấy tinh thể natri urat trong dịch khớp hay trong các hạt tôphi.
b. Hoặc tối thiểu có 2 trong các yếu tố sau đây:
+ Tiền sử hoặc hiện tại có tối thiểu 2 đợt sưng đau của một khớp với tính chất khởi phát đột ngột, đau dữ dội, và khỏi hoàn toàn trong vòng 2 tuần.
+ Tiền sử hoặc hiện tại có sưng đau khớp bàn ngón chân cái với các tính chất như trên.
+ Có hạt tophi
+ Đáp ứng tốt với colchicin (giảm viêm, giảm đau trong 48 giờ) trong tiền sử hoặc hiện tại.
Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn a hoặc 2 yếu tố của tiêu chuẩn b.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp theo WHO 2004, phân độ tăng huyết áp theo JNC VI 1996.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán thừa cân, béo phì dựa vào BMI cho người châu Á theo IDF 2005.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa theo WHO 1998.
3. Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu theo thống kê y học dựa trên chương trình phần mềm SPSS 20.0.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hội chứng chuyển hóa ở đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm chung về tuổi, địa dư của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm chung n = 42 Tỷ lệ (%)
Địa dư Thành thị 29 69,05
Nông thôn 13 30,95
Tuổi
60 – 69 11 26,19
70 – 79 10 23,81
80 – 89 15 35,71
≥ 90 6 14,29
Tuổi trung bình 77,36 ± 10,66
Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy đối tượng nghiên cứu sống ở thành thị cao hơn nông thôn, tỷ lệ thành thị: nông thôn là 2,23:1.
Tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu 77,36 ± 10,66, trong đó nhóm tuổi từ 80 – 89 chiếm tỷ lệ cao nhất (35,71%), 14,29% bệnh nhân từ 90 tuổi, bệnh nhân lớn nhất 97 tuổi.
Bảng 2: Các đặc điểm của hội chứng chuyển hóa ở đối tượng nghiên cứu
Chỉ tiêu n = 42 Tỷ lệ (%)
Béo bụng (vòng bụng
≥90 cm)
Có 15 35,71
Không 27 64,29
Rối loạn lipid máu
Giảm HDL 30 71,43
Tăng triglycerid 20 47,62
Tăng huyết áp
Độ 1 6 14,29
Độ 2 15 35,71
Độ 3 11 26,19
Rối loạn glucose máu
Đái tháo đường 3 7,14
Rối loạn glucose máu đói 5 11,9
Hội chứng chuyển hóa
Có 25 59,52
Không 17 40,48
Trong nhóm đối tượng nghiên cứu có 35,71% bệnh nhân có béo bụng, tỷ lệ giảm HDL cao với 71,43%, 47,62% bệnh nhân có tăng triglycerid máu.
76,19% bệnh nhân có tăng huyết áp trong đó cao nhất là tăng huyết áp độ 2 (35,71%), tỷ lệ tăng huyết áp độ 3 và độ 1 lần lượt là 26,19% và 14,29%; 23,81% bệnh nhân không có tăng huyết áp.
57,14% đối tượng nghiên cứu có hội chứng chuyển hóa, cao hơn nghiên cứu của Đinh Thị Thu Hiền làm ở bệnh nhân gút nam giới mọi lứa tuổi là 46%
19,04% bệnh nhân có rối loạn glucose máu trong đó 7,14% bệnh nhân bị đái tháo đường, 11,9% bệnh nhân rối loạn glucose máu lúc đói
Bảng 3: So sánh các đặc điểm của hội chứng chuyển hóa ở đối tượng nghiên cứu có và không có hội chứng chuyển hóa
Chỉ tiêu Nhóm có hội chứng chuyển hóa (n = 25)
Nhóm không hội chứng chuyển hóa
(n=17)
p Acid uric (µmol/l) 528,85 ± 151,44 490,69 ± 108,31 > 0,05 Glucose đói (mmol/l) 6,42 ± 1,86 5,15 ± 1,03 < 0,05
HDL – cholesterol
(mmol/l) 0,85 ± 0,17 1,27 ± 0,32 < 0,05
Triglycerid (mmol/l) 2,38 ± 1,21 2,07 ± 2,79 > 0,05 Huyết áp tâm thu
(mmHg) 144,6 ± 16,77 125,29 ± 16,72 > 0,05
Huyết áp tâm trương
(mmHg) 79,4 ± 10,24 70,0 ± 7,91 > 0,05
Nồng độ acid uric trung bình là 511,55 ± 134,11 (µmol/l), nồng độ acid uric trung bình giữa các nhóm tuổi khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)
Nhóm đối tượng nghiên cứu có rối loạn chuyển hóa có nồng độ glucose máu lúc đói cao hơn và nồng độ HDL – cholesterol huyết thanh thấp hơn nhóm không rối loạn chuyển hóa (p
< 0,05).
3.2. Một số yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa ở đối tượng nghiên cứu
Bảng 4: Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến hội chứng chuyển hóa ở đối tượng nghiên cứu
Chỉ tiêu
Nhóm có hội chứng chuyển
hóa (n = 25)
Nhóm không hội chứng chuyển hóa
(n = 17) OR, CI95%, p
n % n %
Lạm dụng rượu
Có 14 8 OR = 1,43
CI95% (0,46 - 4,93) p > 0.05
Không 11 9
Lạm Có 18 72,0 7 41,18 OR = 3,67
dụng
corticoid Không 7 28,0 10 58,82 CI95%(1,0 - 13,51)
p < 0.05 Hút
thuốc
Có 10 40,0 7 41,18 OR = 0,95
CI95%(0,27 - 3,34) p > 0.05
Không 15 60,0 10 58,82
Tăng acid uric
máu
Có 20 80,0 15 88,24 OR = 0,53
CI95%(0,09 - 3,14) p > 0.05
Không 5 20,0 2 11,76
Vòng bụng ≥
90 cm
Có 15 60,0 0 0,0 OR = 2,7
CI95%(1,65 - 4,415) p < 0.05
Không 10 40,0 17 100,0
Nhóm đối tượng nghiên cứu lạm dụng corticoid có nguy cơ bị hội chứng chuyển hóa gấp 3,67 lần ở nhóm không lạm dụng corticoid (CI: 1,0 - 13,51, p < 0,05), nhóm đối tượng nghiên cứu béo bụng có nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa gấp 2,7 lần nhóm không béo bụng.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hội chứng chuyển hóa ở đối tượng nghiên cứu
- Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy bệnh gút ở nam giới lớn tuổi gặp ở cả thành thị và nông thôn, tỷ lệ thành thị:nông thôn là 2,23:1.
- Nhóm tuổi trên 80 có tỷ lệ mắc bệnh gút cao nhất với 50,0%, tỷ lệ mắc bệnh gút giảm dần theo tuổi. Kết quả nghiên cứu tương tự nghiên cứu của các tác giả khác.
Theo y văn, gút là bệnh do rối loạn chuyển hóa nhân purin với đặc điểm là tăng acid uric và lắng đọng tinh thể monosodium urat ở khớp và phần mềm quanh khớp. Các yếu tố nguy cơ của bệnh bao gồm: tuổi càng cao nguy cơ mắc bệnh gút càng cao, sử dụng rượu bia, thói quen ăn uống nhiều thịt, hải sản, phủ tạng động vật, do thuốc, một số bệnh lý mạn tính, dùng 1 số loại thuốc kéo dài,... Điều này lý giải tỷ lệ mắc bệnh gút tăng dần theo tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi.
- 59,52% bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có hội chứng chuyển hóa cao hơn nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Thu Hiền nghiên cứu ở mọi lứa tuổi mắc bệnh gút thấy tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa là 46,0%. Trong đó, 35,71% bệnh nhân béo bụng, 71,43% rối loạn lipid máu, 76,19%
tăng huyết áp, 7,14% đái tháo đường, 11,9%
rối loạn glucose máu lúc đói. Ngày càng nhiều nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ của bệnh gút với hội chứng chuyển hóa. Các nghiên cứu đều cho thấy tăng acid uric máu có thể đóng một vai trò trong việc thúc đẩy viêm, tăng huyết áp và bệnh tim mạch, tăng sinh mỡ và tạo mỡ, rối loạn điều hòa insulin và glucose.
- So sánh các đặc điểm của hội chứng chuyển hóa ở đối tượng nghiên cứu có và không có hội chứng chuyển hóa trong nghiên cứu của chứng tôi thấy nhóm đối tượng nghiên cứu có rối loạn chuyển hóa có nồng độ glucose máu lúc đói cao hơn và nồng độ HDL – cholesterol huyết thanh thấp hơn nhóm không rối loạn chuyển hóa (p < 0,05).
Các chỉ tiêu acid uric, triglycerid, huyết áp của bệnh nhân bị gút có hội chứng chuyển hóa không thấy sự khác biệt với nhóm không có hội chứng chuyển hóa.
4.2. Một số yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa ở đối tượng nghiên cứu
Nhóm đối tượng nghiên cứu lạm dụng corticoid có nguy cơ bị hội chứng chuyển hóa gấp 3,67 lần ở nhóm không lạm dụng corticoid (CI: 1,0 - 13,51, p < 0,05), nhóm đối tượng nghiên cứu béo bụng có nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa gấp 2,7 lần nhóm không béo bụng. Glucocorticoid tăng cao trong máu gây gây béo phì trung ương, tăng huyết áp, tăng lipid máu và không dung nạp glucose. Glucocorticoid làm tăng hoạt động của các enzym tham gia vào quá trình tổng hợp acid béo và thúc đẩy bài tiết lipoprotein gây tích tụ chất béo trung tính trong gan gây giảm độ nhạy cảm insulin của gan góp phần vào sinh lý bệnh của hội chứng chuyển hóa.
Glucocorticoid cũng kích thích sự biểu hiện của phosphoenolpyruvate carboxykinase và glucose-6-phosphatase dẫn đến tăng sản lượng glucose ở gan và tăng đường huyết.
Trong mô mỡ, glucocorticoid thúc đẩy sự biệt hóa tiền tế bào mỡ thành tế bào mỡ, điều này có thể dẫn đến tăng khối lượng chất béo trong cơ thể. Tuy nhiên, khi đã biệt hóa, các tế bào mỡ phát triển kháng insulin khi có glucocorticoid, giảm hấp thu glucose do insulin kích thích mà không làm thay đổi khả năng liên kết insulin của chúng. Sự giảm độ nhạy cảm với insulin vì glucocorticoid đối kháng với sự chuyển vị do insulin kích thích của các chất vận chuyển glucose từ các ngăn nội bào đến màng sinh chất. Glucocorticoid cũng ức chế sự hấp thu acid amin do insulin
kích thích bởi các tế bào mỡ. Tăng phân giải lipid hoặc oxy hóa lipid cũng có thể liên quan đến sự đề kháng insulin ngoại vi do glucocorticoid gây ra. glucocorticoid là chất chủ vận của thụ thể mineralocorticoid , khi được kích hoạt sẽ dẫn đến giữ muối ở thận và làm tăng huyết áp. Sự biểu hiện của cả 11β-HSD1 và 11β-HSD2 trong thận cho thấy sự chuyển đổi lẫn nhau của các glucocorticoid trơ và hoạt động được duy trì ở trạng thái cân bằng để quá trình hoạt hóa mineralocorticoid có thể được kiểm soát ở mô. Glucocorticoid dư thừa do tăng hoạt tính 11β-HSD1 hoặc giảm hoạt động 11β-HSD2 dẫn đến hoạt hóa mineralocorticoid và tăng huyết áp. Glucocorticoid cũng làm tăng co mạch ở động mạch chủ thông qua 11β-HSD1 trong tế bào nội mô động mạch chủ có thể là cơ chế thứ 2 gây tăng huyết áp do glucocorticoid. Béo phì trung tâm được cho là bước khởi đầu của tiến trình bệnh sinh hội chứng chuyển hóa. Mỡ nội tạng tiết ra một loạt các chất có hoạt tính sinh học gọi là các adipocytokine như leptin, resistin, yếu tố hoại tử u α (TNFα), interleukin-6 (IL-6), và angiotensin II dẫn tới kháng insulin, cùng với chất ức chế hoạt hóa plasminogen (PAI- 1), có liên quan đến các bệnh mạch máu do tắc mạch. Đáng chú ý, adiponectin - một adipocytokine quan trọng bảo vệ chống lại sự phát triển của ĐTĐ2, tăng huyết áp, viêm, xơ vữa động mạch và bệnh mạch máu - bị giảm ở những người có tích tụ mỡ nội tạng, và điều này có thể liên quan nhân quả đến hội chứng chuyển hóa. Các hợp chất khác được sản xuất bởi các mô mỡ có thể là nguyên nhân gây hội chứng chuyển hóa, là các axit béo tự do không ester hóa (FFAs).
Với sự hiện diện của kháng insulin, quá trình huy động FFAs từ triglyceride tích trữ ở mô mỡ gia tăng. Tại gan, FFAs làm tăng sản xuất glucose và triglyceride, bài tiết VLDL, tạo thành một vòng luẩn quẩn. FFAs cũng làm giảm nhạy cảm insulin ở cơ bằng cách ức chế sự hấp thu glucose, tăng sản xuất fibrinogen và PAI-1.
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 42 bệnh nhân nam giới cao tuổi mắc bệnh gút cho thấy:
- Tỷ lệ thành thị: nông thôn là 2,23:1 - Tuổi trung bình: 77,36±10
- 35,71% bệnh nhân béo bụng, 71,43%
rối loạn lipid máu, 76,19% tăng huyết áp, 7,14% đái tháo đường, 11,9% rối loạn glucose máu lúc đói, 59,52% bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa.
- Nhóm đối tượng nghiên cứu có rối loạn chuyển hóa có nồng độ glucose máu lúc đói cao hơn và nồng độ HDL – cholesterol huyết
thanh thấp hơn nhóm không rối loạn chuyển hóa (p<0,05).
- Nhóm đối tượng nghiên cứu lạm dụng corticoid có nguy cơ bị hội chứng chuyển hóa gấp 3,67 lần ở nhóm không lạm dụng corticoid (CI: 1,0 - 13,51, p < 0,05), nhóm đối tượng nghiên cứu béo bụng có nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa gấp 2,7 lần nhóm không béo bụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Thị Thu Hiền (2015), “Nghiên cứu đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân nam giới mắc bệnh gút”, luận văn thạc sĩ y học, đại học Y hà Nội.
2. Nguyễn Thy Khuê (2007), “Hội chứng chuyển hóa”, Nội tiết học đại cương, Nhà xuất bản Y học, Hồ Chí Minh, tr. 503-508.
3. Gabrielle E. Thottam và cs (2017), “Gout and Metabolic syndrome: a tangled wed”, Current Rheumatology Reports volume 19, number 60.