• Tidak ada hasil yang ditemukan

nhân giống thù lù cạnh bang hạt

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "nhân giống thù lù cạnh bang hạt"

Copied!
6
0
0

Teks penuh

(1)

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG

NHÂN GIỐNG THÙ LÙ CẠNH BANG HẠT - GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP

CHO NGÀNH NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIEN KINH TẾ NÔNG THÔN

• PHẠM THỊ THANH HƯƠNG

TÓM TẮT:

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng nhân giống Thù lù cạnh qua khảnăng nảy mẫm hạt saukhi xử lý hạt bằng ngâm nước ở các nhiệt độ khác nhau (nhiệt độ thường, 25°C,45°C, 60°C, 100°C) trong3 giờ rồi vớt ra: 1) ủtrên đĩa pertri, 2)Gieo hạt trực tiếp trên giáthểđất nền vườn ươm. Kếtquả nghiên cứuchothấy tỷ lệ nảy mầm trung bình của hạt giống Thùlùcạnhngâm ở nhiệt độ45°c ữong 3 giờ và sau 10 ngày gieo trên đĩa petri là cao nhất, daođộngtừ53,33- 58,00%, còn tỷ lệ này với hạt giống ngâm ở nhiệt độ thường và 25°c chỉ dao động từ 24.53-48.27%.Ớđiềukiện tối ưu này, tỷlệ nảy mầm trung bình caonhất của hạt giốngxuất xứ Bến Tre và An Giang tương ứnglà 58.00% và53.33%. Tương tự, khisử dụng giá thể đất nền vườn ươm, hạt giống xuất xứ Bến Trevà An Giang cho tỷ lệ nảy mầm đạt tương ứng là 88.00% và 83,33%.Kết quả này bước đầu chothấyhạt được thuthậpởcác vùng sinh thái khácnhau có tỷ lệ nảymầmkhông khác nhau nhiều khi gieo trên cùng điều kiệnthí nghiệm, bêncạnh đó tỷ lệ nảy mầm cũng phụthuộc vào điều kiệnnhiệt độ, độ ẩm, dinhdưững và môi trường. Hạt giống xửlý trong điều kiện tối ưu lànhiệt độ 45°ctrong 3 giờ.Kếtquả nghiên cứu này làcơ sở để nghiên cứu tiếp theo trong việc phát triển các tiêu chuẩn cao về chất lượng hạtgiống.

Từ khóa: quảnlý kinhtế,kinh tế nôngthôn, Thùlù cạnh, tỷ lệ nảymầm của hạt,hạt giống, nôngnghiệp.

1. Đặt vấn đề

Thù lùcạnh (Physalis angulataL.)thuộchọ Cà (Solanaseae) còn có tên khác như Tầm bóp, Đèn lồng là cây thânthảo nhất niên,mọcvàra hoa kết quả quanh năm. Cây có nguồn gốc tại vùng Amazone nhiệt đới, mọc hoang tại nhiều nơi các châu Mỹ, Phi, Á và đã được thổ dândùnglàm thuốc

từ thờixa xưa. Quả Thù lùcạnh cũng đượcsử dụng làmthứcăn ở nhiều nơi, đặc biệtcógiárất cao như ở Nhật Bản.Ớ Việt Nam cây mọc hoang ở nhiều nơi.

Theo kinhnghiệm y học cổ truyền, Thù lù cạnh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng lợi tiểu, giải nhiệt, giải độc, tiêu đơm, làm êm dịu cổ họng (Đỗ TấtLợi, 2004). Cây chứa một sốhoạt chất loại flavonoid và

32Ó SỐ 23 - Tháng 10/2021

(2)

QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

alcaloid như withaminimin, withangulatin A, withanolide D và T, withaphysanolide; các secosteroid trong đó quan trọng nhất là các whitasteroidnhư physalin A tớiK, physagulin Atới G, physagulid, sitosterol, vamonolide. Ngoài ra, còn có a xít chlorogenic, cholin, ixocarpanolide, myricetin, phygrine (Ramachandra Row et al., 1980, Chen etal., 1990,Baseyet al., 1992 và Shingu et al., 1992). Dịch chiết ethanolcủa Thù lù cạnh biểu hiện hoạt tính kháng úng thư, giải độc gan, khángviêm giảm đau,điều hòahệ miễn dịch, chống dị ứng; hoạt tính kháng khuẩn, vi rút vàký sinh trùng đặc biệt khángsôi rét (Ayodhyareddy etal., 2016).

Các hoạt chất quan trọng trong Thù lù cạnh như physalinF vàphysalin D có hoạt tính diệt tê bào trên các dòng tếbào ungthư như HA22T(ungthư gan), HeLa (ung thư cổtửcung),KB (mũikhíquản), Colo 205(ung thư ruột) vàCalu-1 (ung thư phổi)(Chiang HcèíaẴ, 1992)^

Cây Thù lù cạnh hiện đã đượctrồng tại nhiều nơi ở các châu Mỹ, Phi, Á. Nghiên cứu kỹ thuật canh tácThù lù cạnh trên đất đồithườngtrồngrauở vùngĐôngBắccủaBrazil cho thấy độ sáng 30%có tác dụng tốt nhất để cây phát triển chiềucao còn khiđộ sáng đạt 50% lạikíchthích quá trình ra lá (Freitas et aỉ., 2006).Trên thế giớicũngnhưở Việt Nam, cho đến nay nghiên cứu về kỹ thuật gieo ươm, trồng và chăm sóc cây Thù lù cạnh còn rất hạn chế.Mục tiêu củanghiên cứunàynhằm đánh giá tỷ lệ nảy mầm của hạtThù lù cạnhđểgóp phần cung cấpcơ sở khoa học cho việc phát triểnloài cây này ở nước ta.

2. Vậtliệuvà phương pháp nghiên cứu 2.1. Vật liệu, thờigian địađiểm nghiên cứu

Vật liệu nghiêncứu

Hạt Thù lù cạnh được thu hái trên cây khỏe mạnh, không bị sâu bệnh hại từ các vùng khác nhau Tây Nam Bộ (tại xã Phú Phụng, huyện Chợ Lách ởBến Tre vàxãThớiSơn, huyện Tịnh BiênAn Giang).

QuảThùlù cạnh thường được thuhái vào tháng 4 - tháng 7 hàngnămsaukhi có hoa vàđậu quả;

quảchuyển sang màu vàng. Ớ vùngTây NamBộ, quả Thù lù cạnhđượcthuhái vào tháng6 - tháng 9 nàng năm khi quả chín. Loại bỏvỏquả, thịtquả để

lấy hạt và phơi khô để thuhạt Thùlù cạnh khô sử dụng cho thí nghiệm. Tổng sô' hạt đượclấy tối thiểu

1.000hạtở mỗi địa điểm.

Thời gian nghiêncứu:

Tháng 4/2019 - Tháng 8/2020 Địađiểm nghiêncứu:

Cồn Phú Bình, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre với Công ty Agarvina và xã Thới Sơn,huyện Tịnh Biên,tỉnh An Giang.

2.2. Phương pháp nghiêncứu

Kế thừa tài liệu nghiên cứu nhân giống vớicác yếu tố nhưnhiệt độ,thời gian ngâm hạt giống, thể nền gieo ươm hạt,quan sát từ khi gieo đến khi hạt nảy mầm được tham khảo ttong tài liệu Kỹ thuật trồngcâythuốc (Nguyễn Minh Khởi và ctv., 2013).

Nghiên cứu quá trình nảy mầm của hạt theo 2 công thứcthí nghiệm khácnhau. Mỗicông thức thí nghiệmnẩymầmsử dụng 100hạt được lặp lại 3lần.

Đầu tiên hạtđều được xử lý bằng cách ngâm vào nước ở các nhiệt độ khác nhau là nhiệt độ thường, 25°c, 45°c (nước pha 2 sôi 3 lạnh), 60°C (nướcpha 3 sôi 2lạnh), 100°C (nước sôi).Ngâm hạt trong 3giờ. Vớt ra rửasạch cho hạt khỏi nhớt. 1) ủ hạt trênđĩa pertri trong 10-20 ngày.2)úhạt trên khay nhựa sử dụng đất nền vườn ươm ttong 7-20 ngày. Sau đó, tiến hành đếm tỷ lệ nảy mầm đểxác địnhtỷ lệ % nảy mầm của hạt.

2.3. Phươngpháp xử sô'liệu

Sốliệuđược thu thập bằng cách theo dõi vàđếm sô'hạt nảymầm của hạtgiông theo từng thí nghiệm.

Tất cả sô' liệu thu thập được xửlý trên phần mềm Excel và SPSS (NguyễnHải Tuất và ctv., 2006).

3. Kết quả và thảo luận

3.1. Kết quảthu hạt giống Thùcạnh

Cây Thù lù cạnhkhỏemạnh, không sâu bệnh, mọc tựnhiên tại cồnPhú Bình,huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre với Công ty Agarvina vàxã ThớiSơn, huyệnTịnh Biên, tỉnh An Giangđược Tiến sĩSinh thái họcTrần Văn Hải(Viện Hàn lâm Khoa họcvà Công nghệ Việt Nam) giám định sơ bộ đúngloài thực vậtvào tháng 4/2019.Quả Thù lù cạnh bắt đầu vàng khi mùa mưa bắt đầuvào đầutháng 6. Quả được thu hái khi chínrảirác dần dầntừ cuối tháng 6 và kết thúc chín vàotháng9. Ngày thu hái quả là những ngàynắngkhô để thu được quả khô. QuảThù

(3)

lù cạnh chínđều,màu vỏquả đã chuyển sang màu vàng vàđược tiến hành thu hái từcuối tháng 6 đến tháng 9. Kích thước trung bình của mỗiquả là 8 mm X 10 mm (dài Xrộng). CâyThù lùcạnh mẹ sau khi thu hái hết quảchínđược thu mẫu,làm khô vàgiám định lại tên loài thực vật. Kết quả giám định cho thấy các câyđượcthu quả đều là câyThù lù cạnh.

Quả sau khi thu còn tương đối ẩmđược làmsạch tạpchất ngay rồicho vào túi vải ủ 2 - 3 ngày đểquả chín đều. Sau khi ủ xong, cho quả vào rổ rá tiến hành chà xát cho vỏ ngoài củaquả nát để thu quả Thùlù cạnhgiống.Quả Thù lù cạnh giôngđã tách hếtvỏ. Kích thước trung bình của mỗi quảbị loại bỏ vỏngoàilà 6mm X 4mm.Sau khi loại vỏ ngoài, tiếp tụcxát nhẹ đểlàm nát vỏ trong và thịt quả. Tách vỏ trongđã nát vàphần thịt bằng cách rửa sạch trong nước đểđãi bỏ phần vỏ quả, thịt quả lấyhạt Thù lù cạnh.Hạt sau đóđược rảilên rổ hay tờ giấy để nơi râm mát cho khô và thu làm hạt giống. Các hạt giốngkhi khô có màuvàngsáng và kích thước hạt rất nhỏ.Kết quả thu hoạch hạt giống chothấyviệc thu hạt câygiốnghết sức quan trọngđể nhân giống bằng hạt cũng nhưlưu giữ mộtphần hạtbằng các biện pháp khác nhau.

3.2. Nghiên cứu Ánh hường của nhiệt độ đếnkhả năngnảy mầm của hạt Thù cạnh trên đĩapetrì

Tỷ lệ nảy mầm là một đặc điểm quan trọng nhất của hạt giống được sử dụngtrong trồng trọt.

Ánh hưởng của nhiệt độ đến khả năng nảy mầm của hạt Thù lùcạnh trên đĩa petri thể hiện qua kết quả ở Bảng 1.

Kết quả Bảng 1 cho thấy hạt giống xử lý ở các nhiệtđộ khác nhau và gieo trên đĩa petri sau 10 ngàycho tỷ lệ nảy mầm khác nhau.Với cùng loại

hạt giông Thù lù cạnh, xuấtxứ khácnhauở nhiệt độ thường, nhiệt độ 25°c tỷ lệ nảy mầmcủa hạt tăngdần, đạt caonhấtởnhiệt độ 45°c và lại giảm dần khi nhiệt độ cao 60°C và 100°C. Khi nhiệt độ xử lý giảm xuông ở nhiệt độ thường và 25°c,tỷ lệ nảy mầm của hạt giảm. Chẳng hạn, xử lý hạt trong nước sạchở nhiệt độ thường cho tỷ lệ nảy mầm củahạt giữacácxuất xứgiảmthấp dao động khoảng8,20- 11.00% còn nhiệt độ 250Cthì đạt từ 29.00- 30,6%. Khi tăng nhiệtđộ ngâm hạtlên 60°C và 100°C, tỷ lệ nảy mầm của hạt có xu hướng giảm, tương ứng là 28,50%, 8,12% ở xuất xứ An Giang; 29,70%, 7,10% ở xuất xứ Bến Tre.

nhiệt độ 45°c,tỷ lệ nảy mầm cao nhấtcho tất cả các hạtcó xuất xứ khác nhau vàdao động từ 53,33% (xuất xứ An Giang) đến58% (xuất xứ Bến Tre). Kết quả cho thấy, nhiệt độ ngâm hạtkhác nhau ảnh hưởng rõ rệtđếntỷ lệ nảy mầmcủahạt, tỷ lệ hạt nảy mầm ở các điều kiện nhiệt độ thường, 25°c đều thấp hơn so với nhiệtđộ 45°c.

Kếtquả nàyphù hợp nghiêncứu của Gopi và ctv.

(2006) cho thấy nhân giông bằng hạt nhiệt độ thường có tỷ lệ nảy mầm hạt giống thấp < 10%.

Quá trình,xửlý hạt giống ở 45°c cho tỷlệ hạt nảy mầm thích hợp hơn so với các nhiệt độkhác do ở ngưỡng nhiệtđộ này có thể hạt có sựhấpthu hơi nước tốt, làm cho lớp áo hạtnở ra và vỡ đi ảnh hưởngđếntốc độ chuyển hóavàphát triểntế bào tạođiều kiện thuận lợi chophôi pháttriển nên hạt nảy mầm tốt hơn.Ớcác nhiệt độ tháp hơn ngưỡng trên, lớpáocủa hạt chưađủ để nở ravàvỡ đinên giảm đi tốc độ chuyển hóa và phát triển của tê bào, tỷ lệ nảymầmcủa hạt giông giảm do chưa đủ để phá vỡ trạng thái tiềm sinh. nhiệt độcao hơn 45°c có thểlàm cho tế bào và phôi trong hạt chết

Bảng 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ nảy mầm của các mẫu hạt giống Thù lù cạnh trên dĩa petri sau 10 ngày

ĨT Xuất xứ[hạt giong

ĩỹ lộ hạt nảy mâm (%)

To thường 25°c 45°c 60°C IOO°C

1 An Giang 11,00 29,00 53,33 28,50 8,12

2 BếnTre 8,2 0,6 58,00 29,70 7,10

Nguồn: Tác giả thực hiện

328 Số23-Tháng 10/2021

(4)

QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

hoặc teo lại vì vậy chúng làm giảm tỷ lệ nảy mầm. Ớ ngày thứ 10 sau khi gieo, hạt cho lệ nảy mầm cao nhát.

Kết quảnàychứngtỏ rằng nhiệt độảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm của hạt giống Thùlù cạnh. Ớ các côngthứcnhiệtđộ từ 25°ctới 45°c chotỷ lệ nảy mầm Thù lù cạnh tốt hơn so với ở điều kiện nhiệt độ thường. Ở nhiệt độ 45°c cho tỷ lệ nảy mầm cao nhất, qua kiểm tra giữa các điều kiện nhiệtđộ xử lý p< 0,001, chứngtỏ giữa các công thứcnhiệt độ có tỷ lệ nảymầm của hạt khác nhau rõ rệt.Vì vậy điềunày cũng chứng minh rằng, tùy thuộcvào từngmẫu giông, hạt giống có khả năng nàymầm khác nhau donguồn gốc củatừnglô hạt khác nhau,nên sức sôngcủa hạt giông khác nhau.

Qua kiểm tra tỷ lệ nảy mầm giữacác xuất xứ p <

0,001, chứng tỏ rằng giữa xuấtxứ thí nghiệm có sự khác nhau rõ rệt.

3.3. Ánh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ nảy mầm các mẫugiốngThù lù cạnh trên giáthể đất

Tỷ lệ nảy mầm của hạt giống là yếu tố quan trọng trong việc thể hiện sự phânbố và khả năng thích nghi với môi trường sông. Trong nghiên cứu này các mẫu hạtgiôngđược lấytừ các vùngkhác nhau chokhả năng nảy mầmkhác nhau.

Kết quảxử lýhạt giống trên giáthể ở các nhiệt nộ khác nhauthể hiệntrong Bảng 2chothấyxửlý mạt giống,ủtrên khay nhựa sử dụng đấtnền vườn ươmừong 7-20ngàyở các công thức nhiệt độ khác nhau cho tỷ lệ nảy mầm khác nhau. Ớ công thức nniệt độ 45°ccó tỷ lệ nảy mầm cao nhấtchotất cả cac xuất xứ, dao động từ 83.33% ở xuất xứ An Giang đến 88% ở xuất xứ Bến Tre. Khi các công thực nhiệt độ xử lý giảm xuống ở điều kiện nhiệtđộ thườngvà 25°c cũng như đểxử lýtăng nhiệt độ lên

60°C và 100°C tỷ lệ nảy mầmcủa hạt giảm dần. Cụ thể, xử lý hạt trong nước sạch điềukiệnnhiệtđộ thường, tỷ lệ nảymầm của hạtgiảm còn rấtthấp giữa cácxuấtxứ dao động khoảng 35% đến 40,2%

và đạt từ 39 đến 40,7%ởnhiệtđộ 25°c, 33%đến 38,15% ởnhiệt độ 60°C và25% đến26,2%ở nhiệt 100°C trong các xuất xứ.Kết quả này chothây tỷ lệ hạt nảy mầm ở cáccông thức trong điều kiện nhiệt độ thường, 25°c, 60°Cvà 100°Cđều thấphơn so với công thức nhiệtđộ 45°c. Hạtgiông ở Bến Trexử lý trong nước ở45°c và 25°crồigieotrêngiá thể đất sau 15 ngày có tỷ lệ nảy mầm tương ứng đạt 88.00% và 40,70% còn tỷ lệ nảy mầmcaohơn ởAn Giang tươngứng là 83,33% và 39,00%.

Tuy nhiên, khi so sánh với tỷ lệ hạt nảy mầm của các xuất xứđược xửlý ở 45°c trong điều kiện phòng thí nghiệm tỷlệ hạt nảy mầm cao nhất đạt trung bình từ 53% đến 58% trong các xuất xứ, nhưnghạt giốnggieo trực tiếp ttên giáthểđất có tỷ lệ nảy mầm caohơn đạt từ 83 đến 88%, điều nàydo trong hạt Thùlù cạnh chứa hàm lượng dinh dưỡng cao, khi gieo trực tiếpxuốnggiáthể đất hạt duy trì độ ẩm giữ được hàm lượng dinh dưỡngtronghạt, nên sức nảymầm của hạt tốthơn. Ngược lại, khi gieo hạt trên đĩapetrihàmlượng dinh dưỡng trong hạt mất dần, có thể đây lànguyênnhân làm giảm tỷ lệ nảy mầm của hạt giống được gieo ở đây. Vì vậy, khi hạt giống được gieo trực tiếp trên giá thể đất, các yếu tốđộ ẩm của đất và điều kiện môi trườngbên ngoài tác động trực tiếp ảnh hưởng đến khả năngnảy mầm của hạt, làm chosức sống của hạt giốngtrong các xuấtxứcó khả năngnảy mầm tốthơn. Kết quả này có thểlà thuận lợi và có tín hiệutốthơn cho sản xuất Thù lù cạnhtrênđơn vị diện tích và đây cũng là vấn đề cần thiết cho

Bảng 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ nảy mầm của các mẫu hạt giống Thù lù cạnh trên giá thể đất 10 ngày

Xuãtxứhạỉgiõhg

Tỷ lệ hạt này mẩm (%)

To thường 25°c 45°c 60°C 100°C

An Giang 35,00 39,00 83,33 33,00 25,00

Bến Tre 40,20 40,70 88,00 38,15 26,20

Nguồn: Tác giả thực hiện

(5)

nghiên cứu tiếp theo vềviệc phát triển tiêuchuẩn chất lượng và cất trữhạt giống Thù lù cạnh đảm bảottongtương lai.

4. Kết luận

Nhiệt độ xử lý ảnh hưởng đến khả năng nảy mầmcủa hạt giống Thù lù cạnh. Trong các công thức thí nghiệmnhiệt độ, hạtgiống ngâm trong 3 giờđiều kiệnnhiệt độ nước thường, 25°c, 45°c, kết quả chỉra ở nhiệt độ 45°cchotỷ lệ nảy mầm của hạt giống cao hơn so với các công thức nhiệt độ khác đạt từ 53% đến 58% ở các xuất xứ sau 10 ngày gieo ttên đĩa petri. Vì vậy, hạt giống được xử lý ở các công thức nhiệt độ khác nhau cho tỷ lệ nảy mầm củahạtgiốngkhác nhau.

Hạt giống ở các xuất xứkhácnhau ảnhhưởngrõ rệtđến tỷ lệ nảy mầm củahạt giống Thù lù cạnh.

Trong các xuât xứ, hạt giôngđược gieo trực tiếp trên giá thể đất vườn ươm,tỷ lệ hạt nảymầmcao nhát là Bến Tre (88%) cao hơn so với các mẫu giống khác An Giang (83%). Tương tự,hạt giống

gieo trên đĩapetri, tỷ lệ hạtnảy mầm giữacácxuất xứkhácnhau, cao nhất xuấtxứBếnTre (58%). Vì vậy, hạtgiống lấyở vùng sinh thái khác nhau cho tỷ lệ nảy mầm của hạt giống khácnhaucóthể do điều kiện môi trường, yếu tố di truyền, dinh dưỡng của cây mẹ, tuổi của câymẹttong giai đoạn thu háihạt, nên sức nảy mầmcủahạtgiốngởcácxuấtxứ có tỷ lệ nảymầmkhác nhau.

Trong nghiên cứunày, hạt giống của các xuất xứ đượcgieo trực tiếptrêngiá thể đất vườn ươmcó tỷ lệ nảymầm cao hơn so với hạt giống được gieo trênđĩapetrixử lý ở 45°c trong điều kiện phòng thí nghiệm do các yếu tốmôi trường, độ ẩm ảnh hưởng đến sức sống, tỷ lệ nảy mầm của hạt giống trong cácxuấtxứ. Tuy nhiên, kết quả này chỉ là bước đầu làmcơ sở để tiếp tụcnghiêncứu về thí nghiệmxử lý hạtgiống của các xuất xứ ở các nhiệtđộ khác nhau trêncácgiá thểvà điều kiện môi trường khác nhau là cầnthiếtđể đảm cho việc nhân giốngbằng hạt Thù lù cạnh trongtương lai ■

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học, Hà Nội.

2. Freitas, T. de A.; Rodrigues, A. c. da c.; Osuna , J. T. A. (2006). Cultivation of Physalis angulata L. and Anadenanthera colubrina [(Veil.) Brenan] species of the Brazilian semi-arid. Rev. Bras. Pl. Med., 8,201-204.

3. Ramachandra Row L, Sambi Reddy K, Subrahmanya Sanna N, Teruo Matsuura and Ruka Nakashima (1980).

New physalins from Physalis angulata and Physalis lancifolia. Structure and reactions of physalins D, I, G and K.

Phyto Chemistry, 19,1175-1181.

4. Chen CM, Chen z, Hsieh c, Zin w, Wen s. (1990). Withangulatin A new Withanolide from Physalis angulata L.

Heterocycles, 31(7), 371-375.

5. Basey K, Mcgaw BA, Woolley JG. (1992). Phygrine an alkaloid from Physalis species. Phyto Chemistry, 31 (12), 4173-4176.

6. p. Ayodhyareddy, p. Rupa (2016). Ethno Medicinal, Phyto Chemical and Therapeutic Importance of Physalis angulata L.: A Review. International Journal of Science and Research (IJSR), ISSN (Online): 2319-7064, 5 (5).

Impact Factor (2015): 6.391.

7. Nguyễn Minh Khởi, Nguyễn Văn Thuận, Ngô Quốc Luật (2013). Kỹ thuật trồng cây thuốc. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

8. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi, Nguyễn Tiến Hình (2006). Phân tích thống kê trong lâm nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

330 Số23-Tháng 10/2021

(6)

QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

Ngàynhận bài: 10/8/2021

Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 10/9/2021 Ngày chấpnhận đăng bài:20/10/2021

Thông tintác giả:

PHẠM THỊ THANH HƯƠNG Họcviện Hànhchính Quô'c gia

A STUDY ON THE SEED PROPAGATION

OF PHYSALIS ANGULATE - SOLUTION TO IMPROVE THE ECONOMIC VALUE OF AGRICULTURE

AND DEVELOP RURAL ECONOMY

• PHAM THI THANH HUONG

National Academy of Public Administration

ABSTRACT:

This study evaluatedthe propagation ability of Physalis angulate through the germination rate of seeds. In this study, Physalis angulate seeds were soaked in water at different temperatures (roomtemperature,25°c, 45°c,60°C and 100°C) for 3 hours, then theywere (1) incubated on the pertri dish, and (2) sowndkectlyinto the nursery substrate. The study finds out thatseedswhichweresoaked in water at 45°c for3 hours, then weresown on the pertri dish for 10 dayshave the highest germination rate from 53.33 to 58.00%. Meanwhile, the germination rates of seeds which weresoaked at room temperatureand at25°c range from24.53-48.27%. At optimalconditions, thehighestaverage germination rates of seeds from BenTre Province and An Giang Province are58.00% and 53.33%, respectively.For seeds which were sown intothe nursery substrate, thehighest average germinationrates ofseeds from Ben Tre Province and An GiangProvince are 88.00%and83.33%, respectively.These results initiallyrevealthatseeds from different ecologicalregions havenot much differentgermination rates whenthey are sown under the same experimental conditions. In addition, the study’s results show that the germination rate ofseedsalso depends on temperature,humidity,nutrition and envừonment.

The optimaltteating condition of seeds is 45°c for 3 hours.This study is expected to provide useful information for further researches on developing high standards for seedquality.

Keywords: economic management, rural economy, Physalis angulate, germination percentage, seed, agriculture.

Referensi

Dokumen terkait

KẾT LUẬN Phương pháp cấy máy tạo nhịp là phương pháp điều trị hiệu quả trong cải thiện triệu chứng, an toàn, tỷ lệ biến chứng thấp dễ dàng áp dụng triển khai rộng rãi trong các khoa

Thứ nhất, tỷ lệ thải ghép nội mô sau phẫu thuật còn khá cao, khoảng 20% trong 5 năm.5 Thứ hai, đây là phẫu thuật mở nhãn cầu nên có thể gặp các biến chứng như xuất huyết nội nhãn, đục

Điều này phù hợp với nghiên cứu trong và ngoài nước, tỷ lệ thành công của phôi trữ lạnh phụ thuộc vào độ tuổi của bệnh nhân, bệnh lý đi kèm hoặc chất lượng phôi đã chuyển hoặc do các