NGHIÊN CỨU
RESEARCH
Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đău tư xây dựng hạ tàng đô thị hiện nay
Trần Như Quốc Bảo
ủy ban nhân dân TP Hồ Chí Minh
Hiệu quảkinh tế- xã hội là hiệu quả xét cả về kinh tế và xã hội, vừa bảo đảm đượcsự tăngtrưởngvà phát triểnkinh tế vừa giải quyết và thực hiện được các vấn đề xã hội; nó thể hiện mức đóng góp vàosự vữngmạnh, ổnđịnh của đất nước, giữ vững an ninhxã hội, mang lại côngăn việc làm chongười lao động góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thầncho người lao động, tạo sựđồngthuận cao trong xã hội.
Mục đích nhằm pháttriển con người toàn diện cả về sức khoẻ, trình độhọc vấn,nângcao mức sống vàchất lượng cuộc sống con ngườitrong xãhội.
1. Mởđâu
Hiệuquảkinhtế - xãhộilà một phạmtrùkép gắn liền hiệu quả kinh tế với hiệu quả trong giải quyết cácvấn đề xã hội trongmọi hoạtđộng. Hai vấn đề này có mối quan hệ gắn bó, tác động chặt chẽ với nhau, tạođiều kiện thuận lợi để pháttriển kinhtế - xã hội bền vững.
Hiệu quảkinh tế - xã hội là một phạmtrùkinh tế khách quan, bao hàm trong nó hiệu quả kinh tếvà hiệu quả xã hội, được tính toán dựa trên cơ sở so sánh kết quả thu được trong hoạt động sản xuất kinhdoanh và chi phícácnguồn lực để đạt được kết quả đó. Đồng thời, nó gắn với giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh khi sử dụng các nguồn lực để đạt đượchiệuquảkinh tế cao. Vì vậy, khi tính toán hiệu quả sảnxuất kinh doanhcủa mộttổ chứckinhtế,nó phảiđược đặttrong mối quan hệ tổngthể giữa hiệu quảkinh tế vớihiệu quả giải quyết các vấn đềxã hội.
2. Tổng quan về hiệu quả kinh tê' - xã hội cùa cácdự án đâu tư xầy dựng hạ tâng đô thị
Đốivới các dựánđầutư xâydựng hạ tầng đô thị với mục tiêu là tạo ra những tàisản cố địnhnên kết quảcủa các dựánchủ yểulàtài sản cố định. Thực tế cho thấy, sử dụng tài sản cố địnhđượcđàu tư cóảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Trong đó, hệ số huy động tài sản cố định nhằm xác định mốiquan hệgiữa giá trị tài sảncốđịnh được huyđộng so vớitổng vốn đầu tư xâydựng cơ bản (Hệ số huy động tài sảncố định= Giátrị tài sản cố địnhhuy động/Tổng vốn đầu tư xây dựngcơ bản); nếu hệ số này càng lớn thìhiệu quả đầu tư của dự án càng cao. Đồng thời, các chỉtiêu về hiệu quả tài chính ở các dự ánđầu tư xây dựnghạ tầngđô thị cũng được thể hiện qua một số chỉ tiêu cụ thể như thời hạn thu hồi vốn, tổnglãi quy về thời điểm hiện tại, tỷ lệ thuhồi nội tại, tỷ lệ lợi ích trên chi phí và giá trị sản phẩm thuần túy gia tăng. Thời hạn
thu hồivốn đầu tưđược xác định làkhoảng thờigian số vốn đầu tư bỏ vào và thời gian thu hồi lại được hoàn toàn. Các chỉtiêu tổnglãi quy về thời điểm hiện tại được xác định là thời điểm dự án bắt đầu hoạt động và tỷ lệ thu hồi nộitạilàtỷ lệ lãi dodự ánđem lại; đây là những chỉ tiêu quan trọng đánh giá sát thực về hiệu quả kinhtế mà dự án đem lại. Đốivới chỉtiêu tỷ lệ lợi ích trên chi phí đượcxác địnhbằng cách lấy tổng lợi íchquy về thời điểmhiện tại rồi chia cho tổng chi phí quy về thời điểmhiện tại và dự án đầutưxây dựnghạtầngđô thị đượccoi là khả thi, có hiệu quả khi tỷ lệlợi ích trên chi phí > 1. Với chỉtiêu giá trị sản phẩm thuầntúy giatăng là mứcchênhlệch giữa giátrị đầu ra và giá trị đầu vào; đây là chỉ tiêu cơbản phản ánh hiệuquả kinh tếxã hội củadự án đầutư xây dựng hạ tầng đô thị.
Bên cạnhđó, các chỉ tiêuphản ánh hiệu quả xã hội của các dự ánđầu tư xâydựng hạ tàngđôthịnhư chỉ tiêuvềlaođộng và việclàm, môi trường sinh thái, tác động đến phân phối thu nhập và công bằng xã hội cùng nhiều tác độngkhác liên quan đển hoạt động đầu tưcủadự án. Khi đánh giá hiệu quảxãhội củadự án trong giảiquyết các vấn đềvề lao động và việclàm cần xem xét cả chỉ tiêutuyệt đối và tương đối nhằm phản ánh khách quan, toàn diện về chỉ tiêu số lao độngcóviệc làm dothựchiện dự án và chỉ tiêu sốlao động có việc làmtính trên một đơnvịgiátrịvốn đầu tư.Trong đó, số lao động cóviệc làm và số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư,bao gồm cả số lao độngcó việc làm trực tiếp do các dự ánđầu tư xâydựng hạ tàng đô thị manglại và số lao động ở các khu vực, lĩnh vực khác liên quan đến dự án đemlại. 3. Các nhân tốảnh hưởngđến hiệu quà kinh tê' - xã hộicủa các dự ánđâutư xây dựng hạ tâng đô thị
Hiệu quả kinh tế - xãhội của doanh nghiệp chịu sự tác động từ nhiều nhân tố khác nhau. Tùy theo cách
22
Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (Tháng 4/ 2022)tiếp cậnmà người ta chia những nhân tố này thành nhom các nhân tố bên ngoàivà nhân tố bên trong.
3.1. Nhóm nhân tốbên ngoài
Một là, những đặc điểm về điều kiện tự nhiên.Dự ánđầu tưxây dựng chịunhiều tác độngtừđiều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, khí hậu, địa chấtvà thủy văn,mựcnước ngầm, hạ tầng cơsở khu vực dự án.
Đốivới những dự án có hạtầng cơ sở khuvực dự án tốtnhư hệ thống giao thông vận tải, cấp điện, cấp thoát nước; cùng vớikhí hậuthuậnlợinhư nhiệt độ, độ ẩm,gió, mưa và tìnhhình địa chất, thủy vănphù hợp sẽ tácđộng và ảnh hưởng theo chiều thuậncho dự án khi thực hiện.Tuynhiên, nhiều dự án đầu tư xây dựng hạtầngđô thị cũng gặp phảikhông ít khó khăn do tác động của điều kiện tự nhiên như hệ thống cơ sở hạ tầng thấp kém; tình hình địa chất, thủy văn phức tạp đã tác động và ảnh hưởng lớn đến các công trình xây dựng.
Chínhnhững điều kiện tự nhiên sẽ trựctiếp tác động và ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ, kế hoạch thi công các công trình xây dựng của dự án.
Bên cạnh những điều kiẹn tựnhiên như trên,các dự án đầu tư xây dựng hạtầng đô thị cònchịu những tácđộng, ảnh hưởng từ các điều kiệnxã hội như tình trạng dân trí, dân tộc,tôngiáo, phongtục tập quán, khả năngvà mức độ giải quyết việc làm cho người lao động ở địa phương,an ninh chính trị và tệ nạn xã hội... Những điều kiện xã hội này cũng là một trong những nhân tố tác động và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
Hai là, hệ thốngcơ chế, chính sách tác động và ảnh hưởng đếnhiệu quả kinh tế - xã hộicủa dự án đầu tư xây dựng hạ tang đô thị. Hệ thống cơ chế, chính sách cóvai tròquan trọng đốivới hoạt động của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Đối với các doanh nghiệp,hệ thống cơ chế, chính sách, nhất là cơchế, chính sách quản lý kinh tếcủa Nhà nước có tác động mạnh mẽ đến hoạt động quản lý dự án.
Thực tế cho thấy, nếu cơ chế, chính sách đúng sẽ huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước và doanh nghiệp. Trong nhữngnam qua, hệthống cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước đối với hoạt động của các doanhnghiệp đã được bổ sung, hoàn thiện phùhợp với điềukiện của nềnkinh tế thị trường địnhhướng xấ hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, mộtsố chính sách và cơ chế vẫn còn bất cậpchưa đáp ứngvới,sự vậnđộng, phát triển nhanh chóngcủa tình hình thực tiễn nền kinhtế trong nước và thếgiới. Nhữngbấtcập, hạn chếnàythể hiệnở cảcác văn bản, nghị định hướng dẫn của cơ quan Nhà nướcvà quy định củacác cơ
qụ và và
anchức năngcủa Bộ Quốc phòng. Vìvậy, các cơ an chức năngcần nghiêncửu,nắmchắc tình hình sự vận động nềnkinh tếcủa đất nước để bổ sung hoàn thiện hệthống cơ chế, chính sách góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của những dự án
đầutưxây dựng hạ tầng đô thị.
Ba là, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nướctrong những giai đoạn nhất định. Điều kiện phát triển kinhtế -xã hội của đất nướccótác động lớn đến các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị.
Bởi lẽ, những dự án này về cơ bản đều sử dụng nguồnvốntừngân sáchnhà nước. Do đó, trongđiều kiện nềnkinh tếphát triển sẽ là môi trường thuận lợi để đáp ứng nhu cầu về vốn, tài chính cho hoạt động đầu tưxaydựng cơbản và phát triểnđất nước.
Trong điều kiện, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nguồn ngânsách dành cho đầu tư xây dựng cơbản cóphầngiảm sút. Những dự án đầu tư xâydựnghạ tầng đô thị đã và đang triển khai bị ảnh hưởng do thiếu vốn, tác động đến chất lượngvà tiến độ công trình xây dựng. Những dự án mớicũng gặp nhiều khó khăn; sốlượng dựán đầu tư xây dựng hạ tầng đô thịcấpmớihạnchế, tập trung chủ yếu vàonhững dựántrọng điểm, cấp thiết, phục vụ nhu cầuthiết yếu;những dự ánphục vụhoạt động quốc phòng,an ninh... Bởi vậy, điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước là một trong những nhân tố quan trọng, nó ảnh hưởng vàtác động trực tiếp đến chất lượng và hiệuquả của dự án đầu tư xâydựng hạ tầng đô thị.
3.2. Nhómnhân tố bên trong
Một là, đặc điểm dự án, quy hoạch pha't triển ngành, lĩnh vực. Những dự ánquy mô lớn, thời gian thực hiện đâu tư dài, tính chãt kỹ thuật phức tạp, phải chịu nhiêu tác động của các yễu tố bãt định trong tương lai thìhoạt động quảnlý dự án sẽ phức tạp và khó khănhơn các dự án co' quymô nhỏ, đơn giản, thời gian thực hiện đâu tưngăn.
Quy hoạchphát triển ngành, lĩnh vực trong đó co' phát triển cơ sởvật chẵt được cãp co' thẩm quyên phê duyệt là "kim chỉ nam” cho hoạtđộng quản lý dự án. Một trong những căncứ pha'p lý để chuẩn bị đâu tư dự án, xây dựng các kế hoạch đâu tư công trung hạn là ca'c dự án phải nầm trong quy hoạch được duyệt. Vì thẽ khi xây dựng quy hoạch phát triển cho các các ngành, lĩnh vực phải co' tâmnhìn khoảng 20-30 năm để đảm bảo sự phát triển ổn định. Đông thời, cân co' quy hoạch chi tiểt đễ xây dựng những lộtrình từng giai đoạn, đảmbảo không khởi công quá nhiêu dự án gây áp lực lên NSNN.
Hai là, tổ chứcbộmáynhân sự và quy trình hoạt động. Hoạt động quản lý dựán đâu tư xâydựng phụ thuộc nhiêu vào tổ chức bộ máy nhân sự. Nẽu bộ máy tổ chức không hợp lý,hoạtđộng kém hiệu quả, quy trình làm việc không rõràng, chức năng chông che'o thì hoạt động quản lý dự án kho' đạt kểt quả cao. Bên cạnh đo', nểu nhân sự kém năng lực hoạt động "nghiệp dư”, thiếu trách nhiệm thì hoạt động quản lý dự án kho' tránh khỏi thất thoát,lãngphí.Vì thể đểquản lý hiệu quả dự án đầu tư xâydựng cân xây dựng tổ chức bộ ma'y nhân sựphùhợp với thực
Kinh tế Châu  - Thái Bình Dương (Tháng 4/ 2022)
23
NGHIÊN CỨU
RESEARCH
tểvà đặc điểm của các dự án. Xây dựng và ban hành quy trình hoạt động đám bảo thông tin thông suốt, minh bạch tạo điêu kiện cho phản biện củaca'c nhà khoa học, các nhà quản lý.
Ba là, nguôn lực tài chínhcủa dự a'n. Nguồn vốn, là nhân tố quan trọng trong bảo đảm tài chính cho dựán thicông; tác động đến chiến lược cạnh tranh, những quyết đoán về kỹ thuật, chất lượng công trình xây dựng; quy mô và năng lực tài chính của công ty, đến khả năng đáp ứng vốn chonhững dự án đầutư xây dựng hạ tầng đôthị.
Thiếtbị xe máy thi công là nhân tố tác độngđến năng suấtlao động và hiệu quả sản xuấy. Thiết bị máy móclà mộtbộ phận quan trọng nhất trong tài sản cố định của công ty; đại diện cho trình độ kỹ thuậtvà năng lực sản xuất hiệncógiúpcông ty tăng khả năng cạnhtranh.Yếu tố kỹ thuật quyết định việc lựa chọn hoạchtoán, giải pháp hợp lýtrong tổchức thi công, bố trí con người và thiết bị hợp lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thi công, rút ngắn tiến độ thi công, tiết kiệm các chi phí xây dựng, hạ giá thành,tăng lợi thế cạnh tranh.
Mối quan hệ của công ty là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của các dự ánđầu tưxây dựng
hạtầngđô thị. Mối quan hệ được thể hiện như với Bộ chủ quản, Bộ chuyên ngành và các đốitác, quan hệ quốc tế góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị.
Mỗi đơn vị lại có những mối quan hệkhác nhau cũng nhưkhả năng giải quyết cácmối quan hệ này.Do đó, hiệu quả đạtđược của dựán cũng có sự khác nhau./.
Tài liệu tham khảo
Vũ Ngọc Cừ(1995), Phân tích- đánh giáhiệu quả kinh tế trong thẩm định và quản lýdự ánđầutư giao thôngvậntải, Nhà xuấtbảnGiao thông vận tải.
Tạ NgọcTấn (2012), Đổi mới nâng caohiệu quả doanhnghiệp nhà nước bảo đảm vai tròchủđạo của kinhtể nhànước trong nền kinhtế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nxb CTQG, H.
Viện Nghiên cứu và Đào tạo về quản lý (2007), Quảnlý dự án côngtrình xây dựng, Nxb Laođộng và Xã hội.
Viện Nghiên cứu Tin học và Kinh tế ứng dụng (2009), Lập và thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầutư, Nxb Thống Kê.
Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp...
Tiếp theotrang 50
thành sản phẩm theo phương pháp kết chuyển chi phí song song
Bốn là, Phân tích và đánh giáhiệu quảkiểm soát chi phí
Phântíchchi phí theocác trung tâm chi phí: Phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí của đơn vị, phân tích các nhântốảnh hưởngđến sự biến động củatừng khoản mục chi phí.
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí- sản lượng- lợi nhuận làkỹ thuật đánh giá tác động của những thay đổi về chi phívà sản lượng đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông qua phân tíchmối quan hệ nàycó thể giúp nhà quản trị đưara cácquyết định, lựa chọn phương ánkinh doanh linhhoạtnhư: định giá báncủa sản phẩm, thay đổiđịnh phí, biến phí và doanh thu, thay đổi giá bán vàdoanh thu,...
Kiểm soátchiphílà hoạtđộng vô cùng quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Hiểu được cách phân loại, cácnhân tốảnh hưởng đến chi phí, chúng ta có thể kiểm soát được chi phí, từ đó có thể tiết kiệm chi phí,vấn đề chi tiêu hiệu quả hơn và sau cùng là tối đa hóalợi nhuậnhoạt động của doanh nghiệp./.
Tài liệu tham khảo
BộTàichính (2006), Thông tư số 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong các DN;
Lê Thế Anh (2018), ứng dụng mô hình kế toán quản trị chi phí trong DN xây lắp ở Việt Nam, Đạihọc Đại Nam;
Trần Văn Dung (2002), Tổ chứckế toán quản trị chi phí và giá thành trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam.Họcviện Tàichính
Đỗ Thị Hồng Hạnh (2017): Hoàn thiện kế toán chi phí,doanh thu, kết quả kinhdoanh trong các DN sảnxuất Thép, thuộc Tổng công ty Thép ViệtNam, Luận án T.iến sỹ Kinh doanh và Quản lý Đại học Kinh tế Quốcdân
HồMỹ Hạnh (2013), Tổ chức hệ thống thông tin KTQTCPtrong cácDN May Việt Nam, Luận án tiến sỹ Kinh doanh và Quản lý Đại học Kinh tế Quốc dân
Nguyễn Hoản (2012), Tổ chứcKTQTCP trongcác DN sản xuất Bánh kẹo Việt Nam. LATSKT Đại học Kinh tế Quốcdân