• Tidak ada hasil yang ditemukan

nhân thân người phạm tội

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "nhân thân người phạm tội"

Copied!
5
0
0

Teks penuh

(1)

LUẬT

NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRONG TỘI PHẠM HỌC

• LÝVĂN QUYỀN

TÓM TÃT:

Tác giả nghiên cứu nhân thân người phạmtội nhằm làm rõ khái niệm nhân thân người phạm tội trong tộiphạm học và một số khái niệm cậnkề nhau như nhân cách người phạm tội trong tâm lý họctư pháp; nhânthânngườiphạm tội trong khoahọc luật hìnhsự;nhân thân bị can trong khoa học tố tụng hình sự.

Từ khóa: nhân thân, người phạm tội,tội phạm học.

1. Đặtvấn đề

Việc nghiên cứu nhânthân người phạm tội trong tội phạmhọcphảilàmsáng tỏ khái niệm nhânthân người phạm tội, các đặc điểm của nhân thân người phạm tội, mối quanhệ giữađặc điểm sinh học và xã hội của nhân thân người phạm tội làcơ sở đưa ra các biệnpháp phòng ngừanhữngngười có nguy cao thực hiệntội phạmvà các biện pháp giáo dục, cải tạophù hợp để phòng ngừatáiphạm. Trong bài viết, tác giả trìnhbày khái niệm nhân thân người phạm tộitrongtộiphạmhọcvà một số khái niệm cận kề nhau.

2. Khái niệmnhânthânngười phạm tội Nhânthân làmột khái niệm đặc trưng chỉ được sử dụng khi nói về bản chất của con người. Theo quan điểmcủa chủ nghĩa Mác - Lê Nin, việc tiếp cận nghiên cứu nhânthân con người phải tiếp cận từ góc độ xã hội - lịchsử.Theo đó, nhânthân con người được hiểunhư là sản phẩmcủa mộtthời đại nhất định,được quy định bởi những điều kiện lịch sử cụ thể của hiện thực xã hội. Sự hìnhthành nhân thân của một người chịu sự tác động của chính sự tồn tại cá nhân của ngườiđó, nhữngkinh nghiệm sống của họ được quy định bởi nội dungcủa những quan hệ hình thành trong gia đình, môitrường bạn bè và những người quen biết, trong tập thể lao động, học tập. Như vậy, nhân thân con người là tổng hợp các đặcđiểm, dấu hiệu phảnánhbản chất

xã hội củaconngười.Điềunàyhoàntoànphù họp với quan điểm của Mác - Ănghen khi nói về bản chất con người: “Bản chất con người không phải là cái trừu tượng, cố hữu của cá nhân riêng biệt.

Trong tínhhiệnthựccủa nó, bản chất con ngườilà tổnghòa các mối quanhệ xã hội”1. Kháiniệm nhân thân con người là khái niệm bao trùm cả tâm lý, sinhlý vàcác quan hệxã hộicủaconngười thuộc về một giai cấp, một tập thể nhất định. Trong đó cácđặc điểm xã hộigiữ vaitrò quyết định đối với quátrìnhhìnhthànhnhân thâncon người, còn tính sinh vậtchỉ là điều kiệnvậtchất để phát triển bản chất xã hội của nhân thân người đó. Mặt sinhvật trong con người khôngtồn tại tách rời hoặc song song với mặtxã hội mà nó tồntại trong phạmvi của chính mặt xã hộitứclà conngười sinhralà cơ thể sinh vật, trong quátrinhsống, khitham gia vào hoạtđộng thực tiễnxã hội, con người trởthành cá nhân mang nhân cách nhất định. Xử sự của con người trongxãhội là biểuhiện của nhận thức xã hộichứkhôngphải do tácđộng của bảnnăng sinh vật. Khái niệm nhân thân con người là tổng hợp các đặc điểm sinh học, tâm lý và xã hội của cá nhân.Các đặcđiếm của nhân thân conngườithuộc 3nhóm sau:

- Các đặc điếm sinh học, bao gổm tuổi,giới tính và một đặc điểm về thể chấtkhác như chiềucao, cân nặng,sức khỏe,...

số 14 -Tháng Ó/2021 41

(2)

- Các đặc điểmtâm lý, bao gồm các đặc điểm tâm lý cùa cánhân thuộc về nhân cách. Đó làcác thuộc tínhtâmlý của một cá nhânbiểuhiệnở bản sắc và giá trịxã hội của người ấy, như xu hướng, nănglực, tính cách, khí chất2.

- Các đặc điểm xã hội, bao gồmcác đặc điểm phản ánh vị trí, vai trò xã hội của cá nhân cũng như các đặc điểm phảnánh quátrìnhxã hội hóa cá nhân. Đó là các đặc điểm về gia đình mà cá nhân xuấtthân, tình trạng hôn nhân, hoàn cành gia đình của cá nhân, đặc điểm về việc làm, nghề nghiệp, địa vị xã hội... các đặc điểm về quá trình xãhội hóa cá nhân như đặc điểm về giáo dục gia đinh, đặc điểm về giáo dục qua quátrình học tập trong các trường học; đặcđiểmvềbạnbè,đồngnghiệp...

Đối tượng nghiên cứucủa tội phạm học làngười phạm tội chứ không phải con người nói chung.

Người phạm tộilà ngườiđã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Luật Hình sự quy định là tội phạm. Tội phạm là kếtquảcủasự tác động qualại rất phứctạpcủa nhiều yếutố,trong đó các đặc điểm cùa nhân thân người phạm tội đóng vai trò quan trọng. Các đặcđiểmcủa nhân thân người phạm tội làkết quả của những điều kiện sống nhất định, của sự giáodục, củanhững mốiquan hệ vàsự tác động qua lạigiữa môi trường và người phạmtội.

Trên cơ sởcủa những nội dung đãđược phân tích có thể khẳngđịnh: Nhân thân người phạmtội là tổng hợpnhữngđặc điểm sinh học, tâm lývàxã hội của người phạm tội và các đặc điểm này kết hợp với các điều kiện,hoàncảnh khách quan bên ngoài đã dẫn đến con người đó thực hiện hành vi phạm tội3.

Cách hiểu về nhân thân người phạm tội này tương đối thống nhất với các cách hiểu về nhân thân người phạmtội trong các tài liệu về tộiphạm học bao gồm các giáo trình và sách chuyên khảo ở Việt Nam.Ví dụ: Giáo trình Tội phạm học của GS.TS. Võ Khánh Vinh đã địnhnghĩavề nhân thân người phạm tội: “Nhân thân người phạm tội tức làngười có lỗi trongviệc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị Luật hình sự quy định là tội phạm được hiểu là tổng thể tất cả các dấu hiệu, đặc điểm có ý nghĩa về mặt xã hội, trong sự kết họpvới các điều kiệnvà hoàncảnh bên ngoài ảnh hưởng đen hành vi phạm tội của người đó”4. Và sách chuyên khảoTội phạm học ViệtNam- Mộtsố

vấn đề lý luậnvàthực tiễn đã định nghĩa vềnhân thân người phạm tội như sau: “Nhân thân người phạmtội là tổng hợpnhững đặc tính,các dấu hiệu thể hiện bản chấtxã hộicùa con người mà trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định vàdưới sự tác động của chính các điều kiện, hoàn cảnh đó động cơ phạm tội nảy sinh”5.

3. Phân biệt nhân thân người phạm tội với mộtsố khái niệm cận kề nhau

Như nhân cách người phạm tội trong tâm lý học tưpháp; nhân thân người phạm tội trong khoa học luật hình sự; nhân thân bị can trong khoa học luật tố tụnghìnhsự.

3.1. Nhân thân người phạm tội nhãn cách ngườiphạm tội

Nhân cách là sự tổng hòa không phải các đặc điểmcáthể củaconngười mà chỉlà những đặcđiểm quy định con người nhưmộtthànhviên của xã hội, nói lên bộ mặt tâm lý - xã hội, giá trị và cốt cách làm người của mỗi cá nhân. “Nhâncách là tổhợp những thuộc tính tâm lý cùa mộtcá nhân biểu hiện ở bản sắc vàgiátrịxã hội cùa người ấy”6. Như vậy, nhân cách là khái niệm được sử dụng đế chỉ bản chất tâm lý của con người. Nhâncách người phạm tội là nhân cáchbị biến dạng, lệch lạc tiêu cực ở mức độ nhất định mà biểu hiện ra bên ngoàibằng việc thực hiện hành vi phạm tội của người đó. Xét vềbản chất, nhân cách người phạm tộiphản ánh thế giớinội tâm của người phạmtội biểu hiện ở phẩm chấttâmlý tiêu cực.Đó là tính ích kỷ, tínhhậnthù, tínhđố kỵ, lòng tham, hám lợi, ham chơi, lười học, lười lao động, thói quenhưởng thụ, chủ nghĩa cá nhân,bất mãn với xã hội, coithường các chuẩn mực xã hội, coi thườngtính mạng, sức khỏe, nhân thẩm, danh dự của người khác, đề cao giá trị đồngtiền, thổi phồng các nhucầuvật chất tầm thường.

Trong khi đó, như đãtrìnhbày ở trên,nhânthân người phạm tội được hợp thành bởi 3 nhóm đặc điểm: sinh học, tâmlý vàxã hội.Nếu sosánh hai khái niệm nêu trên có thể thấy những đặc điểm thuộc về nhân cách người phạm tội chi là bộphận tạo nên nhân thânngười phạm tộitức là nội hàm của khái niệm nhân thân người phạm tội có nội dung lớn hơnnhiều so vớinội hàm của khái niệm nhân cách người phạm tội. Cho nên, việc nắm vững các đặc điểm nhân thân người phạmtội và

42 Số 14-Tháng 6/2021

(3)

LUẬT

hiểu quá trình hình thành nhân cách người phạm tội dưới sự tác động của hoàn cảnh trong cả quá trình sống, họctập, lao động vàtrưởng thành tức là những thiếu sót trong quátrình xã hộihóacánhân.

Đó là những thiếu sót khi thực hiện vai trò xã hội;

những thiếu sót trong hệ thống giao tiếp; những thiểu sót trong quá trình tiếp thu kinh nghiệm xã hội; những thiếu sót trong quá trình kiểm tra xã hội; những thiếu sót trong quá trình thích nghi xã hội7. Do đó cần tìm ra hoàn cảnh, tình huống cụ thể đã đưa con người đến việc thực hiệnhành vi phạm tội, từ đó đưa ra các biện pháp loại trừ các hoàn cảnhđó ngăn ngừa không cho tội phạmxảy ra.Đồng thời hiểu rõ các đặc điểm nhân thân người phạm tội để phục vụ cho công tácđiều tra,truy tố, xétxử tội phạmvà người phạm tội, cũng như phục vụ cho việc giáo dục, cải tạo người phạm tội ngăn ngừa tái phạm tội.

3.2. Nhân thân người phạm tộitrongtộiphạm học nhânthân người phạm tộitrong khoa học luật hìnhsự

Nhân thân phạm tội trong khoa học hình sự được hiểu là tổng hợpnhững đặc điểm riêng biệt của người phạmtội, có ý nghĩa đối với việc giải quyết đúng đắn vấn đề trách nhiệm hình sự của họ8. Những đặcđiểm riêng biệt này có thể thuộc3 nhóm cơ bản sau:

- Thứ nhất, các đặc điểm nhân thân được quy định là dấu hiệu định tội.Ví dụ, cấuthành cơ bản của tội phảnbội tổ quốc (Điều 108 BLHS)đòihỏi chủ thể phải là người có quốc tịch ViệtNam; cấu thành cơ bản của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) trong trường hợp giátrị của tài sản bị chiếm đoạtcó giátrị dưới 2 triệu đồng đòi hỏi chủ thể có đặc điểm đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc về mộttrong các tội quy địnhtại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175và 290 của BLHS,chưa được xóaán tích màcòn vi phạm, cấu thành cơbản của tội loạn luân (Điều 184 BLHS) đòihỏi chủthể có đặc điểmvề quan hệ giađình là người có quanhệhuyếtthốngvới người cùnggiao cấu; Cấu thành cơ bản của tộinhận hối lộ (Điều 354 BLHS) đòihỏi chủ thể phảilàngười có chức vụ, quyền hạn; v.v...

- Thứ hai, các đặc điểm nhân thân được quy định là dấu hiệu định khung trong cấu thành tội phạm tăng nặng hoặc giảm nhẹ. Ví dụ: cấuthành tội phạm tăng nặng của tội hiếp dâm (điểm d khoản 2 vàđiểm b khoản3 Điều 141)đòihỏi chủ thểcó đặc điểm là phạm tội 2 lầntrở lên và biết mình bị nhiễm HIV màvẫnphạm tội);cấu thành tội phạm tăng nặng của tội trộmcắptài sản (điểm g khoản2 Điều 173BLHS) đòi hỏi chủthể cóđặcđiểmlàtái phạm nguy hiểm;v.v...

- Thứ ba,các đặc điểm nhân thân đượcquy định là tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nhưphạm tội có tínhchất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội, phạm tội có tính chất côn đồ (điểmb, điểm c, điểm d, khoản 1Điều 52 BLHS); phạm tội lần đầuvà thuộc trường họp ítnghiêmtrọng, phạm tội do lạc hậu, người phạmtội là phụ nữcó thai,người phạmtội là người già, người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người phạm tội là người cóbệnhbịhạnchếkhả năngnhận thức hoặckhả năngđiều khiển hànhvi củamình (điểm i, điểm m, điểm n, điểm o,điểm p, điểm q, Điều 51 BLHS); V.V..

3.3. Nhân thân người phạmtộinhân thân bị can trong khoa học luật tố tụng hìnhsự

Như đã nêu ở trên, khi một người thực hiện hành vi phạm tộiđượcquy định trong Luật Hình sự thi làmphátsinhquanhệ pháp luật hình sựgiữa họ và Nhànước; khi ấy, họ trở thành người phạm tội và tư cách này củahọ chỉ mấtđi khi đã chấp hành xong bản án do tòa án nhân danh Nhà nước tuyên và đã được xóa án.Khi hành viphạm tội của họ bị phát hiện, họ phải thamgia vào quá trìnhtố tụnghình sự.Quá trình tố tụnghình sựnày docác cơ quan tiến hành tố tụngthựchiện.Đólà cơ quan điềutra,viện kiếm sát, tòa án và ở mỗi giai đoạn của quá trình tố tụng, họ thamgia tố tụngvới các tên gọi khác nhau, có quyền vànghĩavụ tố tụng khác nhau (bị can ở giai đoạn điều tra, bị cáo ở giai đoạn xét xử, người bị kết án ở giai đoạn thi hành án). Như vậy, khái niệm bị can là một khái niệm pháplýtố tụng hình sự được sử dụngđể chỉ người phạm tộiđangtham giatố tụng ởgiaiđoạn điều tra. Nhưng cần lưu ý là không phải mọibịcan trong thực tiễn tố tụng hình sựđều làngười phạm

SỐ 14-Tháng 6/2021 43

(4)

tội, bởi vì có thểxảyra trường hợp oan, sai trong quá trình điều tra vụ án hình sự. Ví dụ, cơ quan điều tra khởi tố hình sự cả những người không phạm tội trong thực tế.Do đó, nhânthân bị can chỉ được coi là biểuhiện cụthể của nhân thân người phạmtội, có những đặc điểm, dấu hiệu, tương tự như nhânthân người phạmtộinhưng không phải là một, bởi không phải mọibị can trongthựctếđều là người phạm tội và ngược lại. Ngoài ra, lượng thôngtinvề nhân thân bị can mà cơ quanđiều tra có được không phải luôn ở mức độ đầy đủ,trùng khít với những đặc điểm nhân thân người phạm tội tồn tại trong thực tế. Những thông tin về đặc điểm nhân thânngười phạmtội sẽ được bổ sung, làmđầy đủ bởi các cơ quan tiến hànhtốtụngkhác như Việnkiểm sát, Tòaán khi bị can tiếptục tham gia vào các giai đoạnsau đó của quá trìnhtố tụng hình sựnhư truy tố, xétxử. Khi nghiên cứu nhân thânngười phạm tội trongtộiphạm học theo đuổi mục đích phòng ngừa tội phạm. Đó là trên cơsở xác định được những đặc điểm nhân thân người phạm tội nói chung, nhân thân của những người thực hiện cáctội phạmcụ thể nói riêngđể đề xuất các biệnpháp phòng ngừachung, biện phápphòng ngừa tội phạm trực tiếp nhằm ngănngừa tội phạm.

Còn mục đích chủyếu củaviệc nghiêncứusử dụng đặc điểm nhân thân bị can trong hoạt động điều tra hìnhsự nhằm xác định phương hướng điều tra, cácphương tiện, biện pháp phù hợp cần áp dụng trong hoạtđộngđiều tra vụ án hình sự nói chung, đấu tranh với bị can nói riêng để nâng cao hiệu quả hoạt động này trong thực tế. Do đó, các đặc

điểm nhân thân bị cansẽlà cơ sở để điều tra viên định hướng hoạtđộngđiềutra nói chung,lựa chọn chiến thuật cụ thể đấu tranhvới bị can nói riêng khi ápdụng các biện pháp ngăn chặn, tiến hành các biện phápđiều tra cụ thể liênquan đến bị can như hỏi cung bị can, khám xét, thực nghiệm điều tra, trưngcầu giám định, truy nã bị can9.

4. Kết luận

Người phạm tội cũng là con người cho nên họ có những đặc điểm của nhân thân con người nói chung, mặt khác họ là người phạm tội mà ngoài những đặc điểm nhân thân con người,họ còn có thêm những đặc điểm riêngbiệt tiêu cực khác. Tội phạm học nghiên cứu nhân thân người phạm tội với mục đích xácđịnh nguyên nhân của tội phạm, bao gồm không chỉ nguyên nhân từ phía người phạmtội mà cả nguyênnhân từ phíaxã hội.Nhân thân ngườiphạm tội vớitổng thể các đặcđiểm có tác động chiphối hànhvi phạm tội và cũng chính là kết quả tácđộng qua lại giữa người phạm tội và môi trường xã hội của người phạm tội. Dựa vào việc nghiêncứu nhân thân ngườiphạm tội trong tội phạm học có thể xác định những yếu tố đặcđiểm tiêu cực của nhân thânngười phạm tội và những yếu tố tiêu cực từ môi trường xã hội trong sự tác độngqua lại vớinhauhình thành nguyênnhân của tội phạm. Trên cơ sở nghiên cứu nhân thân người phạm tội, cóthểđề xuất các biện phápphòng ngừa tội phạm bằng cách tácđộng hạn chế hoặc loại trừ các yếu tố tácđộng hình thànhcác đặc điểm nhân thân tiêu cực ■

TÀILIỆU TRÍCH DẲN:

1 Mác - Ănghen (1980), Tuyển tập, tập 1, Nxb Sự thật, Hà Nội, ư. 257.

2 Trường Đại học Luật Hà Nội, (2009). Giáo trình tầm lý học đại cương, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội,, ư.179.

3Trường Đại học Luật Hà Nội, (2012). Giáo trình Tội phạm học, Hà Nội, Tr.150.

4Võ Khánh Vinh, (2011). Giáo trình tội phạm học, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, ư.127.

5Viện nghiên cứu Nhà nước và pháp luật, (2000). Tội phạm học Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, tr.99.

Trường Đại học Luật Hà Nội, (2009). Giáo trình tâm lý học đại cương, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, ư.179.

’Trường Đại học Luật Hà Nội, (2006). Giáo trình tâm lý học tư pháp, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, tt. 110 -116.

Trường Đại học Luật Hà Nội, (2016). Giáo trình luật hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, tr.145.

’Xem các Điều 109, 110, 111, 112, 117, 119, 122, 123, 124, 183, 194, 195, 204, 205, 206, 230, 231 BLTTHS năm 2015.

44 Số 14-Tháng 6/2021

(5)

LUẬT

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Quốc hội (2017). Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đối, bố sung năm 2017.

2. Quốc hội (2015). Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

3. Mác - Ănghen (1980), Tuyến tập, tập 1. Hà Nội: NXB. Sự thật

4. Trường Đại học Luật Hà Nội (2012). Giáo trình Tội phạm học. Hà Nội: Nxb Công an nhân dân.

5. Trường Đại học Luật Hà Nội (2016). Giáo trình luật hình sự Việt Nam. Hà Nội: Nxb Công an nhân dân.

6. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006). Giáo trình tăm lý học tư pháp. Hà Nội: Nxb Công an nhân dân.

7. Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình tâm lý học đại cương. Hà Nội: Nxb Công an nhân dân.

8. Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật (2000). Tội phạm học Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiền. Hà Nội: Nxb Công an nhân dân.

9. Võ Khánh Vinh (2011). Giáo trình tội phạm học. Hà Nội: Nxb Công an nhân dân.

Ngày nhận bài: 7/4/2021

Ngày phản biện đánh giá vàsửa chữa: 7/5/2021 Ngày chấp nhận đăng bài: 27/5/2021

Thông tin tác giả:

TS. GVC. LY VĂN QUYỀN

Khoa Phápluật hình sự,Trường Đại họcLuật Hà Nội

THE IDENTITY OF OFFENDERS IN CRIMINOLOGY

• Ph D LY VAN QUYEN

Senior Lecturer, Faculty of Criminal Law, Hanoi Law University

ABSTRACT:

This paper studies the offenders’ identityin order to clarify the conceptof offender’s identity in criminology and a number of adjacent concepts such as offender's personality in judicial psychology; offender's identity in criminal law science; and identity of suspect in criminal procedure science.

Keywords: identity, offender, criminology.

So 14-Tháng 6/2021 45

Referensi

Dokumen terkait

Kể về tình cảm của người thân dành cho em – bài làm 2 Trong gia đình ai cũng yêu thương, quan tâm, chăm sóc em nhưng mẹ là người dành cho em nhiều tình cảm nhất.. Mẹ em tên là Phạm Thị

Dần dần, tôi nhận ra suy nghĩ chính là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của bản thân, Một vài người nói rằng họ đã cố gắng điều khiển mọi thứ thuộc về bản thân nhưng tất cả vẫn

Trong đó mục tiêu đào tạo nhân lực bao gồm nhân lực sư phạm được xác định rõ : “… Đào tạo những con người có kiến thức văn hoá, khoa học, có kĩ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ, sáng

Qua đó, cũng giúp cho cơ quan tiến hành tố tụng, đặc biệt cơ quan điều tra có định hướng trong việc xác định và thu thập chứng cứ chứng minh về những tình tiết được quy định trên có

Thứ hai, người chứng kiến khám xét cho ở: Điều kiện chung của người chứng kiến trong tố tụng hình sự được quy định tại khoản 2 Điều 67 Bộ luật TTHS, trong đó có quy định trường hợp

Do vậy theo tác giả: “Tội phạm công nghệ cao là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự được thực hiện một cách cố ý, sử dụng tri thức, kỹ năng, công cụ,

Nhà nước đóng vai trò nổi bật trong việc tạo dựng môi trường thân thiện với NCT là tạo ra khung khổ luật pháp, chính sách về NCT, theo hướng khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, cộng

Người tham gia tổ chức thi là công chức, viên chức có hành vi vi phạm Quy chế này bị phát hiện trong và sau kỳ thi sẽ bị Hội đồng thi đình chỉ nhiệm vụ đang thực hiện và đề nghị cơ quan