• Tidak ada hasil yang ditemukan

Nhi Khoa 8 - Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2025

Membagikan "Nhi Khoa 8 - Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ"

Copied!
8
0
0

Teks penuh

(1)

ĐẶC ĐIỂM SINH KHÁNG THỂ TRUNG HÒA KHÁNG

VÙNG LIÊN KẾT THỤ THỂ (RBD) PROTEIN GAI CỦA SARS-COV-2 CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ ĐƢỢC TIÊM NGỪA VACCINE COVID-19

TẠI BỆNH VIỆN MỸ ĐỨC

Hoàng Lê Trung Hiếu1, Châu Ngọc Minh1, Trần Thị Thu Vân1, Ngô Việt Thảo1, Nguyễn Trần Mỹ Phương1, Lý Đại Lương1, Trương Thị Thẩm1, Phạm Dương Toàn1, Nguyễn Lê Duy1, Vương Thị Ngọc Lan2, Hồ Mạnh Tường1

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Hội chứng suy hô hấp cấp do SARS-CoV-2 đang bùng phát và lan rộng trên toàn cầu. Vắc-xin là giải pháp chính giúp giảm mắc bệnh và lây nhiễm. Tiểu đơn vị S1 và vùng RBD của SARS-CoV-2 được quan tâm trong điều chế vắc-xin vì ít tương đồng so với các SARS-CoV khác và tính sinh miễn dịch của nó. Tính sinh kháng thể thay đổi ở cơ địa khác nhau, tình trạng có nhiễm COVID-19 và thời gian sau tiêm. Chưa có nhiều báo cáo tại Việt Nam về nồng độ kháng thể trung hòa của người được tiêm vắc-xin COVID-19.

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm sinh kháng thể trung hòa anti-RBD với SARS-CoV-2 của nhân viên y tế (NVYT) được tiêm vắc-xin ChAdOx1 nCoV-19 AZD1222 (Oxford-AstraZeneca, Anh).

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại bệnh viện Mỹ Đức (BVMĐ) từ tháng 04 đến tháng 09 năm 2021. Tất cả nhân viên y tế sau tiêm ít nhất 1 mũi vắc-xin ChAdOx1 được định lượng nồng độ kháng thể anti-RBD IgG của virus SARS-CoV-2.

Kết quả: Tổng cộng có 645 người được xét nghiệm đánh giá kháng thể anti-RBD. Trong số 628 người đã tiêm 02 mũi vắc-xin, có 34 NVYT nhiễm COVID-19 (5,4%) và trong số 32 NVYT đã tiêm 01 mũi vắc-xin, có 08 người nhiễm (25%). Nồng độ kháng thể trung bình ở nhóm không nhiễm COVID-19 thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không nhiễm ở cùng mốc thời gian sau tiêm (803 AU/mL so với 15202 AU/mL, p <0,05). Nồng độ kháng thể trung hòa ở nhóm NVYT được tiêm sau 12 tuần thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm được tiêm dưới 4 tuần (1192,7 so với 3964, p=0,02).

Kết luận: Tiêm đủ 2 mũi vắc-xin có tác dụng giảm mắc COVID-19 cho NVYT. Nồng độ kháng thể trung hòa ani-RBD ở nhóm NVYT sau tiêm vắc-xin ChAdOx1 có nhiễm COVID-19 cao hơn nhóm không nhiễm COVID-19 và giảm dần theo thời gian, do đó, nên thực hiện tiêm bổ sung vắc-xin để giúp NVYT giảm nguy cơ nhiễm COVID-19.

Từ khoá: SARS-COV-2, kháng thể IgG kháng RBD, vắc-xin, ChAdOx1, nhân viên y tế

ABSTRACT

CHARACTERISTICS OF THE IMMUNOGENICITY OF SARS-CoV-2 NEUTRALIZING ANTIBODY (ANTI-RBD ANTIBODY) AMONG VACCINATED HEALTHCARE PROVIDERS AT MY DUC HOSPITAL

Hoang Le Trung Hieu, Chau Ngoc Minh, Tran Thi Thu Van, Ngo Viet Thao, Nguyen Tran My Phuong, Ly Đai Luong, Truong Thi Tham, Pham Duong Toan, Nguyen Le Duy, Vuong Thi Ngoc Lan, Ho Manh Tuong

* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 08-15

1Bệnh viện Mỹ Đức 2Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Tác giả liên lạc: BS. Hoàng Lê Trung Hiếu ĐT:0969166318 Email: [email protected]

(2)

Background: Severe acute respiratory distress syndrome caused by coronavirus 2 (SARS-CoV-2) broke out and quickly spread worldwide. Vaccine is the primary solution to reduce the prevalence and spreading of COVID- 19. The S1 subunit containing the receptor-binding domain (RBD) was focused because of the heterogeneity with other SARS-CoVs and its immunogenicity. Recently, some studies have shown the production of neutralizing antibodies varies by the individuals, or after infection COVID-19 or not. However, in Vietnam, the data about neutralizing antibodies level among people being vaccinated is still limited.

Objective: To describe characteristics of the immunogenicity of SARS-CoV-2 neutralizing antibody (anti- RBD antibody) among healthcare providers vaccinated with at least one dose of ChAdOx1 nCoV-19 AZD1222 (Oxford-AstraZeneca, England).

Method: This cross-sectional study was conducted at My Duc Hospital from April 2021 to September 2021.

All healthcare workers who had at least one dose of ChAdOx1 were measured the titers of antibodies against the SARS-CoV-2 spike protein receptor-binding domain (RBD).

Result: A total of 645 participants were measured the titers of anti-RBD antibodies. Among 628 fully vaccinated with two doses of ChAdOx1, 34 SARS-CoV-2 breakthrough infections were documented (5,4%).

In 32 healthcare workers vaccinated with one dose of ChAdOx1, there were eight employees diagnosed COVID-19 (25%). The average concentration of anti-RBD IgG in the non-infected group is significantly lower than that in the infected group (803 AU/mL compared to 15202 AU/mL, p<0,05). The concentration of anti-RBD IgG being vaccinated after 12 weeks is significantly lower than that being vaccinated before 4 weeks (1192.7 vs. 3964, p=0.02).

Conclusion: Being fully vaccinated with two doses help to reduce the risk of COVID-19 infection. The antibody concentration in the infected group is higher than that in the non-infected group, and reduces over time, suggesting add-up vaccination should be considered to protect healthcare workers from breakthrough infection.

Keywords: SARS-COV-2, anti-RBD IgG, vaccine, ChAdOx1, healthcare workers

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hội chứng suy hô hấp cấp nghiêm trọng do coronavirus 2 (SARS-CoV-2) bùng phát từ tháng 12 năm 2019 tại Vũ H{n, Trung Quốc và nhanh chóng lan rộng ra nhiều quốc gia t{c động sâu sắc đến sức khỏe con người cũng như đời sống kinh tế, xã hội(1). Tính đến ngày 12/9/2021, theo thống kê của Bộ Y Tế Việt Nam, tổng số ca nhiễm SARS-CoV-2 l| 624547 trường hợp, trong đó số ca tử vong lên đến 15660 trường hợp(2).

Virus SARS-CoV-2 chứa bốn protein cấu trúc chính gồm protein gai (S), màng (M), vỏ (E) và nucleocapsid (N). Protein gai (S) của SARS-CoV- 2 là một protein xuyên màng bao gồm hai tiểu đơn vị S1 và S2(3). Trên tiểu đơn vị S1 có vùng gắn kết thụ thể (Receptor Binding Domain - RBD), vùng n|y tương t{c với thụ thể men chuyển angiotensin 2 (Angiotensin-Converting Enzyme - ACE2) giúp virus liên kết với thụ thể

trò quan trọng trong quá trình phiên mã và sao chép ARN của virus, giúp đóng gói bộ gen virus thành các virion và ức chế chu kỳ tế bào của tế bào vật chủ(4). Protein N được biểu hiện nhiều trong quá trình nhiễm trùng v| cũng có hoạt tính sinh miễn dịch cao(5). Do đó, cả protein N và S đều có thể là mục tiêu tiềm năng khi định lượng kháng thể nhằm đ{nh gi{ đ{p ứng miễn dịch với kháng nguyên virus SARS-CoV-2. Tuy nhiên, sự tương đồng protein N giữa SARS-CoV-2 và SARS-CoV-1 cao hơn so với protein S(6). Vì vậy, các kháng thể chống lại các protein cấu trúc của SARS-CoV có thể có phản ứng chéo với SARS- CoV-2(7).

Sau khi nhiễm bệnh, miễn dịch hình thành từ việc tiếp xúc với virus gồm ba dạng: miễn dịch tại chỗ, miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể. Trong đó, miễn dịch dịch thể là các tế bào lympho B sản xuất các kháng thể chống lại

(3)

(anti-N) của SARS-CoV-2(8) từ đó ngăn chặn quá trình nhân lên của virus. Kể từ th{ng 12 năm 2020, nhiều loại vắc-xin đã được phát minh và đa số cơ chế của các loại vắc-xin l| giúp cơ thể tạo ra các kháng thể kh{ng protein S , đặc biệt tập trung vào tiểu đơn vị S1 và RBD, vì vậy kháng thể chống lại nucleocapsid (anti-N) có thể không hình th|nh đầy đủ. Kháng thể trung hòa anti-S-RBD có vai trò ngăn virus x}m nhập vào tế bào bằng c{ch ngăn chặn sự gắn kết của chúng vào thụ thể ACE2. Vì những lý do trên, xét nghiệm nồng độ kháng thể anti-S1 hay anti- RBD thường được sử dụng để khảo sát sự hiện diện của các dấu ấn miễn dịch dịch thể sau khi nhiễm COVID-19 hoặc sau khi tiêm ngừa, thể hiện khả năng bảo vệ của vắc-xin COVID-19 với nhiễm SARS-CoV-2.

Mức độ và thời gian đ{p ứng miễn dịch với SARS-CoV-2 chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Các nghiên cứu đo|n hệ lớn báo cáo 90-99% c{c đối tượng nhiễm SARS-CoV-2 hình thành kháng thể trung hòa trong vòng 2-4 tuần sau nhiễm(9,10) và có thể tồn tại đến tận 8 tháng sau nhiễm (nghiên cứu dừng theo dõi sau 8 tháng)(11). Trong trường hợp tiêm chủng, tính bền vững của các kháng thể tạo ra kéo d|i đến bao lâu vẫn còn chưa được xác nhận. Huỳnh Kim Mai theo dõi động học hiệu giá kháng thể của 11 đối tượng nhiễm COVID-19 cho thấy sau nhiễm 18-30 tuần vẫn phát hiện được kháng thể trong huyết thanh dù hiệu giá kháng thể anti-S đã giảm(12). Nguyễn Văn Vĩnh Ch}u (2021) khảo sát khả năng sinh kháng thể sau tiêm ngừa vắc-xin ChAdOx1 nCoV-19 AZD1222 (Oxford-AstraZeneca, Anh) trên 554 nhân viên y tế cho thấy sau mỗi lần tiêm, mức độ kháng thể trung hòa tăng lên, v|

sự chuyển đổi huyết thanh đạt đỉnh 98,1% trong 14 ngày sau liều thứ hai. Tuy mức độ kháng thể giảm dần sau 3 tháng tiêm ngừa liều đầu tiên, nhưng 94,7% d}n số nghiên cứu duy trì mức độ kháng thể dương tính(13). Chưa có thông tin về nồng độ kháng thể trung hòa sau tiêm ngừa các loại vắc-xin khác trên quần thể người Việt Nam.

Gần đ}y, một số công bố cho rằng hiệu quả

của vắc-xin ngừa COVID-19 giảm dần theo thời gian thông qua định lượng kháng thể kháng virus trong máu(14,15). Hơn nữa, sự xuất hiện của một số biến chủng SARS-CoV-2 với những thay đổi axit amin trong protein gai đã l|m giảm đi sự nhạy cảm với các kháng thể trung hòa trong máu(16). Một số quốc gia như Hoa Kỳ, Israel, Indonesia đã triển khai chiến dịch tiêm chủng liều bổ sung so với khuyến c{o ban đầu của nhà sản xuất với hi vọng tăng mức bảo vệ trước các biến thể virus mới như biến thể delta(17).

Bệnh viện Mỹ Đức là một trong những bệnh viện tư nh}n được Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh cho phép tiêm vắc-xin ngừa COVID-19 cho nhân viên y tế v|o th{ng 4 năm 2021. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đ{nh gi{ tính sinh miễn dịch đối với vắc-xin ChAdOx1 nCoV-19 thông qua định lượng nồng độ kháng thể trung hòa IgG kháng vùng liên kết thụ thể (RBD) protein gai của virus SARS-CoV-2 ở nhóm nhân viên y tế và khảo sát các yếu tố liên quan đến đặc điểm sinh kháng thể này. Dữ liệu của nghiên cứu có thể đóng góp v|o cơ sở dữ liệu nhằm xây dựng các mô hình dự báo tính sinh kháng thể sau tiêm chủng ở người dân Việt Nam và góp phần xây dựng các chiến lược tiêm chủng nhằm kiểm so{t c{c đợt bùng phát dịch bệnh trong tương lai.

ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

Nhân viên y tế tại bệnh viện đa khoa Mỹ Đức từ 24-27/9/2021 đã được tiêm ngừa ít nhất một mũi vắc-xin ChAdOx1 nCoV-19 (Oxford- AstraZeneca, Anh).

Tiêu chuẩn chọn mẫu

Chọn tất cả NVYT thỏa tiêu chuẩn sau:

Tuổi ≥18.

Đã tiêm ngừa ≥1 mũi vắc-xin ChAdOx1 nCoV-19.

Đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại

Đang c{ch ly tập trung do nhiễm COVID-19

(4)

hay đang nhập viện điều trị COVID-19.

Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu cắt ngang.

Cỡ mẫu và cách chọn mẫu

Chọn mẫu toàn bộ các nhân viên y tế thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời gian nghiên cứu.

Phương pháp tiến hành

Sau khi được tư vấn về nghiên cứu, các NVYT ký cam kết đồng ý tham gia nghiên cứu.

C{c NVYT được thu thập thông tin thông qua bảng câu hỏi đã soạn sẵn. Tại thời điểm lấy máu định lượng kháng thể, các NVYT là những người đã có test nhanh kh{ng nguyên }m (đối với nhóm không nhiễm COVID-19) rt-PCR âm (đối với người từng nhiễm COVID-19). Sau đó, người tham gia nghiên cứu được xét nghiệm định lượng nồng độ kháng thể trung hòa IgG kháng RBD trên tiểu đơn vị S1 của protein gai virus SARS-CoV-2 miễn phí theo chính sách của bệnh viện.

Một mẫu máu (khoảng 3 mL) được thu nhận từ những người tham gia và nồng độ IgG kháng RBD trong huyết thanh được đo từ mẫu sau khi ly t}m m{u thu được ở tốc độ 10000 vòng/phút trong 15 phút ở nhiệt độ phòng.

Nồng độ kháng thể được đo lường bằng công nghệ xét nghiệm miễn dịch vi hạt phát quang hóa học (CMIA) với bộ xét nghiệm

ARCHITECT SARS-CoV-2 IgG II Quant (Abbott, Ireland), theo hướng dẫn của nhà sản xuất(18). Các giá trị xét nghiệm được biểu thị dưới dạng AU/mL. Kết quả âm tính khi <50,0 AU/mL, và kết quả dương tính l| ≥ 50,0 AU/mL, thể hiện bằng giá trị số trong khoảng đo (6,8 - 80000,0).

Kết cục nghiên cứu chính

Nồng độ kháng thể anti-RBD IgG của nhóm nhân viên y tế đã tiêm ít nhất một mũi vắc-xin ChAdOx1 nCoV-19 (Oxford-AstraZeneca, Anh).

Quản lý và phân tích số liệu

Số liệu được phân tích bằng phần mềm R (phiên bản 4.1.1). Khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p <0,05.

Y đức

Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Bệnh viện Đa khoa Mỹ Đức, số: 11/4/2021/MĐ-HĐĐĐ ngày 14/9/2021.

KẾT QUẢ

Đặc điểm lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu Nghiên cứu bao gồm tổng cộng 645 đối tượng, trong đó 508 (78,8%) l| nữ và 137 (21,2%) là nam với độ tuổi trung bình là 30 tuổi. Mô tả chung các NVYT tham gia nghiên cứu được trình bày trong Hình 1.

(5)

Đặc điểm nhân khẩu học và lâm sàng của các đối tƣợng

Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của người tham gia nghiên cứu

Đặc điểm Tổng số NVYT (N=645)

Tần số Tuổi – năm

18-30 26,59 ± 2,23 346

31-40 34,1 ± 2,73 191

41-50 45,02 ± 3,18 47

51-65 56,12 ± 4,17 57

>65 71,00 ± 2,94 4

Chỉ số khối cơ thể (BMI)– kg/m2†

Nhẹ cân 17,63 ± 0,5 54

Bình thường 21,53 ± 1,7 358

Thừa cân 26,55 ± 1,03 43

Béo phì độ I 30,98 ± 0,81 4 Giới tính

Nam 21,24% 137

Nữ 78,76% 508

Bệnh lý nền

Không có bệnh lý nền 92,4% 596

Có bệnh lý nền 7,6% 49

Bệnh lý huyết áp 1,24% 8

Đặc điểm Tổng số NVYT (N=645)

Tần số

Bệnh lý tuyến giáp 1,55% 10

Nhiều hơn một 0,93% 6

Khác 3,88% 25

Từng nhiễm SARS-CoV-2

Đã từng 6,5% 42

Chưa từng 93,5% 603

Số mũi tiêm

Một mũi 4,96% 32

Hai mũi 95,04% 613

Thời gian từ lúc tiêm vắc-xin đến ngày xét nghiệm kháng thể – tuần

0 - <4 2,2 ± 0,95 20

4 - <8 5,894 ± 0,97 216 8 - <12 10,93 ± 0,43 348 12 - <16 12,32 ± 0,65 59

≥16 21 2

Trung bình ± Độ lệch chuẩn

Nồng độ kháng thể trung hòa của các NVYT Nồng độ kháng thể trung hòa của nhóm NVYT được ph}n tích theo c{c đặc điểm lâm sàng và tách riêng giữa nhóm có và không nhiễm COVID-19 sau tiêm.

Bảng 2. Nồng độ trung bình của kháng thể trung hòa ở nhóm không và có nhiễm COVID-19 sau tiêm vắc-xin COVID-19

Nồng độ kháng thể trung hòa

Nhóm không nhiễm COVID-19 Nhóm có nhiễm COVID-19 Sau tiêm 2 mũi

(n = 579)

Sau tiêm 1 mũi (n = 24)

Sau tiêm 2 mũi (n = 34)

Sau tiêm 1 mũi (n = 8) Tuổi

18-30 1636,3 ± 3855 724,5 ± 464 14247 ± 5801 8222 ± 5900

31-40 2287,7 ± 7271 726,5 ± 821 21853 ± 9364 7186 ± 3733

41-50 1674,7 ± 2967 181 9994 ± 8006 -

51-65 1603,9 ± 2880 - 49021 ± 29754 25217

>65 1755,3 ± 1467 - - -

Giới

Nam 1998,3 ± 5169 584,2 ± 582 31759 ± 27692 25217

Nữ 1780,7 ± 4932 733,8 ± 625 19553 ± 14991 7630 ± 4345

BMI

Nhẹ cân 1228,9 ± 1248 147,3 11464 ± 2627 -

Bình thường 1621,1 ± 3142 781,8 ± 693 20304 ± 17015 8178 ± 4486

Thừa cân 1283 ± 1167 361,1 ± 261 34340 ± 40091 -

Béo phì độ I 345,4 ± 82 - 12437 -

Bệnh lý nền

Không bệnh nền 1863 ± 5172 721,7 ± 614 23143 ± 19941 9829 ± 7406

Có bệnh nền 1410,0 ± 1559 492,4 ± 680 - -

Thời gian tiêm ngừa – tuần

2 - <4 3964 ± 4383 422,9 ± 722 - -

4 - <8 1878,6 ± 4395 772,3 ± 598 29335 ± 27348 4759 ± 3309

(6)

Nồng độ kháng thể trung hòa

Nhóm không nhiễm COVID-19 Nhóm có nhiễm COVID-19 Sau tiêm 2 mũi

(n = 579)

Sau tiêm 1 mũi (n = 24)

Sau tiêm 2 mũi (n = 34)

Sau tiêm 1 mũi (n = 8)

8 - <12 1779,5 ± 5502 147 20163 ± 17841 17555 ± 10837

12 - <16 1192,7 ± 3071 - 25545 ± 20387 9748 ± 4902

≥16 144,6 - 12638 -

Trung bình ± Độ lệch chuẩn

Mối liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng với nồng độ kháng thể trung hòa ở nhóm NVYT chƣa từng nhiễm SARS-CoV-2

Bảng 3. Phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến và đa biến các đặc điểm lâm sàng với nồng độ kháng thể trung hòa ở nhóm NVYT chưa từng nhiễm SARS-CoV-2

Đơn biến Đa biến

Hệ số KTC 95% Giá trị p Hệ số KTC 95% Giá trị p

Tuổi 3,96 -36,3 – 44,3 0,85 21,885 -11,6 – 55,4 0,2

BMI - kg/m2 12,5 -86,4 – 111,5 0,8 6,6 -102,6 – 115,8 0,9

Giới tính

Nữ Tham chiếu

Nam 203,2 -758,3 – 1164,8 0,7 -337,5 -1065,1 – 390 0,36

Thời gian tiêm ngừa - tuần -45,64 -175,8 – 84,5 0,5 -95 -187,6 – -2,4 0,044 Số mũi tiêm

Một mũi Tham chiếu

Hai mũi 1124,6 -873,3 – 3112,6 0,27 1153,1 -379,4 – 2685,6 0,14 Bệnh nền

Có bệnh nền Tham chiếu

Không có bệnh nền 446 -984,9 – 1876 0,54 349,6 -507,6 – 1206,9 0,42 Phân tích hồi quy Gaussian

BÀN LUẬN

Nhiễm SARS-CoV-2 là một trong những vấn đề sức khỏe toàn cầu nghiêm trọng nhất từ trước đến nay do mức độ nặng và sự lây lan nhanh của chủng virus này. Vì vậy, vắc- xin đã nhanh chóng được phát triển để kiểm soát sự lây lan của SARS-CoV-2 trong cộng đồng. Đa số các loại vắc-xin được tạo ra nhằm kích thích cơ thể sinh kháng thể chống lại vùng protein gai của SARS- CoV-2. Việc khảo sát nồng độ kháng thể anti- RBD của protein gai giúp cung cấp các thông tin về đ{p ứng miễn dịch của cơ thể sau tiếp xúc SARS-CoV-2 hoặc sau tiêm ngừa.

Trong nghiên cứu cắt ngang này, chúng tôi đã đ{nh gi{ nồng độ kháng thể anti-RBD IgG sau tiêm ngừa vắc-xin ChAdOx1 nCoV-19 AZD1222 (Oxford-AstraZeneca, Anh) ở những nhân viên y tế có nhiễm và chưa từng nhiễm

như sau: (i) người tiêm ngừa bị nhiễm COVID- 19 có nồng độ kháng thể cao hơn đ{ng kể so với nhóm tiêm ngừa nhưng không nhiễm bệnh; (ii) Người tiêm thời gian lâu có nồng độ kháng thể thấp hơn người mới tiêm.

Một số nghiên cứu cho thấy tuổi tác và giới tính là các yếu tố tiên lượng độc lập của nồng độ kháng thể anti-RBD(19,20). Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi chưa chứng minh được giả thiết này. Nguyên nhân có thể do số lượng người tham gia chưa đủ lớn cũng như thời điểm xét nghiệm so với thời điểm tiêm ngừa khác nhau ở các nhóm tuổi và giới tính.

Thời gian kể từ lúc tiêm ngừa đến lúc xét nghiệm kháng thể dài là yếu tố duy nhất được ghi nhận có thể giúp dự đo{n nồng độ kháng thể. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận nồng độ kháng thể trung hòa ở nhóm NVYT được tiêm

(7)

nhóm được tiêm dưới 4 tuần (nồng độ kháng thể trung bình lần lượt là 1192,7 so với 3964 sau 12 và 4 tuần, p=0,02). Kết quả n|y tương đồng với các nghiên cứu theo dõi dọc trên thế giới(13,21), với nồng độ kháng thể được ghi nhận giảm đi sau 8- 12 tuần sau khi tiêm mũi vắc-xin thứ hai. Cần có thêm các nghiên cứu theo dõi tiếp tục đo|n hệ nhân viên y tế tại bệnh viện nhằm đ{nh gi{ mức độ suy giảm kháng thể trong tương lai. Nếu nồng độ kháng thể giảm đi nhiều, việc cân nhắc tiêm ngừa mũi vắc-xin thứ ba có thể giúp tăng cường đ{p ứng miễn dịch cho nhóm có nguy cơ cao như nh}n viên y tế.

Nghiên cứu có một số hạn chế. Đầu tiên, thiết kế nghiên cứu cắt ngang không cho phép kết luận về liên quan nhân quả giữa các yếu tố liên quan với nồng độ kháng thể trung hòa sau tiêm vắc-xin COVID-19. Thứ hai, cỡ mẫu nhỏ trong nhóm có nhiễm COVID-19 và các NVYT nhiễm COVID-19 v| đa số ở mức độ nhẹ, do đó, không có dữ liệu của bệnh nhân nhiễm COVID- 19 ở các mức độ khác. Cuối cùng, do tính chất đặc trưng của bệnh viện, người trẻ tuổi v| nữ giới chiếm đa số trong c{c đối tượng tham gia.

KẾT LUẬN

Tiêm đủ hai mũi vắc-xin có tác dụng giảm mắc COVID-19 cho NVYT. Nồng độ kháng thể trung hòa anti-RBD ở nhóm NVYT sau tiêm vắc- xin ChAdOx1 có nhiễm COVID-19 cao hơn nhóm không nhiễm COVID-19 và giảm dần theo thời gian. Cần thực hiện nghiên cứu dọc để theo dõi diễn biến nồng độ kháng thể theo thời gian sau tiêm v| c{c đặc điểm lâm sàng ảnh hưởng đến nồng độ kháng thể sau tiêm vaccine của NVYT nhằm xây dựng chiến lược tiêm vaccine bổ sung cho NVYT.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. John Hopkins University Coronavirus resource center (2021).

COVID-19 Dashboard by the Center for Systems Science and Engineering (CSSE) at Johns Hopkins University (JHU). URL:

https://coronavirus.jhu.edu/map.html.

2. Bộ Y tế Việt Nam (2021). Cổng thông tin của Bộ Y tế về đại dịch Covid-19.URL: https://covid19.gov.vn/.

3. Huang Y, Yang C, Xu X, Xu W, Liu S (2020). Structural and functional properties of SARS-CoV-2 spike protein: potential antivirus drug development for COVID-19. Acta Pharmacologica

Sinica, 41(9):1141-1149.

4. Cui L, Wang H, Ji Y, Yang J, Xu S, Huang X, Wang Z, Qin L, Tien P, Zhou X (2015). The nucleocapsid protein of coronaviruses acts as a viral suppressor of RNA silencing in mammalian cells. Journal of Virology, 89(17):9029-9043.

5. Liu W, Liu L, Kou G, Zheng Y, et al (2020). Evaluation of Nucleocapsid and Spike Protein-Based Enzyme-Linked Immunosorbent Assays for Detecting Antibodies against

SARS-CoV-2. J Clin Microbiol,

https://doi.org/10.1128/JCM.00461-20.

6. Gralinski LE, Menachery VD (2020). Return of the Coronavirus: 2019-nCoV. Viruses, 12(2):135.

7. Bates TA, Weinstein JB, Leier HC, Messer WB, Tafesse FG (2021). Cross-reactivity of SARS-CoV structural protein antibodies against SARS-CoV-2. Cell Reports, 34 (7):108737.

8. World Health Organization (2021), COVID-19 natural immunity: scientific brief, 10 May 2021. World Health Organization.

9. Wajnberg A, Mansour M, Leven E, et al (2020). Humoral response and PCR positivity in patients with COVID-19 in the New York City region, USA: an observational study. Lancet Microbe, 1 (7):e283-e289.

10. Guthmiller JJ, Stovicek O, Wang J, Changrob S, Li L, et al (2021). SARS-CoV-2 infection severity is linked to superior humoral immunity against the spike. MBio, 12(1):e02940-02920.

11. Dan JM, Mateus J, Kato Y, Hastie KM, et al (2021).

Immunological memory to SARS-CoV-2 assessed for up to 8 months after infection. Science, 371(6529):eabf4063.

12. Huỳnh Kim Mai, Nguyễn Bảo Triệu, Trịnh Hoàng Long, Hoàng Tiến Thanh, Nguyễn Đình Lượng, Lê Xuân Huy, Lâm Ánh Nguyệt, Đinh Nguyễn Huy Mẫn, Anderson DE , Trần Tấn Thành (2021). Long-term humoral immune response in persons with asymptomatic or mild SARS-CoV-2 infection, Vietnam. Emerging Infectious Diseases, 27(2):663.

13. Nguyễn Văn Vĩnh Ch}u, L}m Ánh Nguyệt, Nguyễn Thanh Trường, Nguyễn Th|nh Dũng, Mai Thanh Nhan, Đinh Nguyễn Huy Mẫn, Nghiêm Mỹ Ngọc, Huỳnh Phương Thảo, Trần Nguyễn Hoàng Tú , Huỳnh Kim Mai (2021).

Immunogenicity of Oxford-AstraZeneca COVID-19 vaccine in Vietnamese healthcare workers. MedRxiv. DOI:

10.1101/2021.07.08.21260162.

14. Naaber P, Tserel L, Kangro K, Sepp E, Jürjenson V, Adamson A, Haljasmägi L, Rumm AP, Maruste R, Kärner J (2021).

Dynamics of antibody response to BNT162b2 vaccine after six months: a longitudinal prospective study. Lancet Regional Health-Europe, 10:100208.

15. Shrotri M, Navaratnam AM, Nguyen V, Byrne T, Geismar C, Fragaszy E, Beale S, Fong WLE, Patel P, Kovar J (2021). Spike- antibody waning after second dose of BNT162b2 or ChAdOx1.

Lancet, 398(10298):385-387.

16. Planas D, Veyer D, Baidaliuk A, Staropoli I, Guivel-Benhassine F, Rajah MM, Planchais C, Porrot F, Robillard N, Puech J (2021). Reduced sensitivity of SARS-CoV-2 variant Delta to antibody neutralization. Nature, 596(7871):276-280.

17. Lawton G (2021), Are booster shots coming? New Scientist, 250(3334):8-9.

18. Abbott ARCHITECT SARS-CoV-2 IgG II Quant Reagent Instructions for Use. H07891R02. April 2020

19. Salvagno GL, Henry BM, Di Piazza G, Pighi L, De Nitto S, Bragantini D, Gianfilippi GL, Lippi G (2021). Anti-SARS-CoV-2 Receptor-Binding Domain Total Antibodies Response in

(8)

Seropositive and Seronegative Healthcare Workers Undergoing COVID-19 mRNA BNT162b2 Vaccination.

Diagnostics, 11(5):832.

20. Terpos E, Trougakos IP, Apostolakou F, Charitaki I, Sklirou AD, Mavrianou N, Papanagnou ED, Liacos CI, Gumeni S, Rentziou G (2021). Age‐dependent and gender‐dependent antibody responses against SARS‐CoV‐2 in health workers and octogenarians after vaccination with the BNT162b2 mRNA vaccine. American Journal of Hematology, 96(7):E257.

21. Flaxman A, Marchevsky NG, Jenkin D, Aboagye J, Aley PK, Angus B, Belij-Rammerstorfer S, Bibi S, Bittaye M, Cappuccini

F (2021). Reactogenicity and immunogenicity after a late second dose or a third dose of ChAdOx1 nCoV-19 in the UK: a substudy of two randomised controlled trials (COV001 and COV002). Lancet, 398(10304):981-990.

Ngày nhận bài báo: 12/12/2021

Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022

Referensi

Dokumen terkait

Năng lực này giúp NVHT có thể tư vấn cho gia đình trẻ các bước thực hiện chẩn đoán đánh giá cho trẻ, hoặc có thể sử dụng một số công cụ sàng lọc để giúp tìm ra những nguy cơ của trẻ

Những lƣu ý khi tích hợp chƣơng trình giáo dục mầm non với trị liệu nhóm trong can thiệp giáo dục trẻ rối loạn phát triển Lựa chọn hoạt đ ng trị li u nhóm phù hợp: lựa chọn một trong

Niyimbanira 2013 và Số lượng thành viên trong hộ ảnh hưởng rất lớn, cứ mỗi người tăng thêm dù một vài chi phí có thể rẻ hơn trên đầu người do tính dùng chung nhưng lại phải tăng thêm

Theo kết quả phân tích của chúng tôi, ba thành phần này của chủ đề PT, BPT trong chương trình môn Toán của CHDCND Lào chưa đầy đủ và cân đối: thành phần ứng dụng chưa có vai trò thích

THỊ PHẦN CUNG ỨNG DỆT MAY TRÊN THẾ GIỚI NĂM 2020 Các ngành xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là ngành thâm dụng lao động, tổng thể 4 ngành điện tử - điện thoại; dệt may; da giày; thuỷ

Đã có một số công trình đề cập đến vấn đề dạy học phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên NLTHTGTN như: tác giả Nguyễn Thịnh Hòa “Phát triển NL tìm hiểu tự nhiên cho HS trung

Theo Hồ Chí Minh, năng lực dạy học được thể hiện cụ thể trong phương pháp dạy học của người thầy: - Trước hết là phải biết lựa chọn nội dung sao cho phù hợp, sát đối tượng, thiết thực,

Và một ngày nào đó, tôi tin rằng chẳng bao lâu nữa, tủ lạnh của bạn sẽ có thể liên lạc với xe của bạn để đưa bạn đến một cửa hàng bán đồ uống và mua thêm bia vì trong tủ lạnh bạn