PHÁT TRIỂN NHÂN Lực
ở CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI GẮN VỚI KINH TÊ số VIỆT NAM
• LÊ THỊ KIM NHẠN - NGUYEN HỮU SƠN
TÓMTẮT:
ViệtNam là một trong những quốc gia nhậnthức đượctầmquan trọng trongviệcnắm bắtnhững cơ hội từ cuộccách mạngcông nghiệp lần thứtưtạo ra nên đã có nhữngưu tiên phát triển kinhtế số bước đầubằngviệc ban hànhnhữngchủ trương,cơ chếvà chính sách khuyến khích.Bên cạnh đó, đốidiệnvới những thách thứccủa đại dịchCovid-19, cùng xu thế số hóa mang lại đãtác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đặc biệt,sự cạnh trạnh về chất lượngnguồn nhân lực ở các ngân hàng thương mạiđáp ứngxu thế ngày càng số hóa các hoạt động dịch vụ,giao dịch. Bài viết trình bàymộtsố vấnđềvề phát triển nguồn nhânlựcchất lượng ở các ngân hàngthươngmại ttong điều kiệnsô' hóanền kinhtế ở ViệtNam hiện nay.
Từ khóa:phát triển nhân lực,ngân hàng thươngmại, kinh tế số.
1. Đặt vấn đề
Cuộccáchmạng công nghiệp lần thứ tư đã làm cho thế giới chuyển biến nhanh chóng, tạo ra những bước đột phá trên nhiềulĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế- xãhội, đặc biệt là làn sóng sốhóa trongcáclĩnh vực sảnxuấtkinh doanh, tài chính tín dụng,... Đồng thời, đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy quá trình chuyển đổi sô' trong nềnkinhtê' nhanh hơn khi hầuhết ngườitiêu dùng đang có xu hướngthanh toánkhôngdùng tiền mặt. Những người tiêudùng này sẽ tiếp tụcsử dụng cácphươngthứcthanh toán kỹ thuật sô' kể cả khi đại dịchkết thúc và duy trì thành thói quen lâudàitrongtươnglai sắp tới.
Trongđó, lĩnh vực tài chính - ngân hàng là một trong những lĩnhvực chịu nhiều tác động của cách mạng công nghiệp lần thứtưcũng như phát triển mạnhvới các ứng dụng công nghệ thông tin. Theo đó, ngành Ngân hàng Việt Nam đã có nhiều biến
chuyển trong cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động, quản trị rủirocũngnhưhoạt độngcung ứng dịch vụ nhằm thích ứng với thời đại kinh tê' số.
Quản trị nhân lực cũng không ngoại lệ bởi con người vẫn luôn là yếu tô' then chốt quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Do đó,bài viết trình một sô' vấn đề về pháttriển nguồn nhân lực chấtlượng ởcácngân hàngthương mại trong điềukiện sô'hóa nềnkinhtê' ởViệtNam hiện nay.
2. Kinh tê'sô' và vai trò chất lượng nguồnnhân lực ở cácngân hàng thươngmại hiệnnay
2.1. Kháiniệm kinh tế số và nguồn nhãn lực chophát triểnkỉnh tế số
Kinh tê' sô' đượchình thành trước hết phải dựa trên các nền tảng ứng dụng của khoa học, công nghệ về trí tuệ nhân tạo (AI), kết nốiinternet vạn vật (loT) và dữ liệu lớn cùng với chuỗi khối (Big
186 SỐ4-Tháng 3/2022
QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ
n
n
đ
s pl đ<
Data, Blockchain).Trong đó, cáchoạtđộng kinh tế cósử dụngthông tin số, trithức số nhưlà yếu tố sản X Jấtchính.
Theo đó, kinh tế sô' là một nền kinh tế vận hình chủ yếu dựa trêncông nghệ số, đặc biệt là cácgiao dịchđiện tử tiến hành thông qua Internet.
Kinh tế sô'hiện diện trên tất cả các lĩnh vực của ỉn kinh tế như: công nghiệp, nông nghiệp,dịch vạ; sản xuất, phân phôi, lưu thông hàng hóa, logistic, ở lĩnh vực tài chính ngân hàng,... Trong
lững năm gần đây, đặc biệt là từ khi bùng phát các đợt dịch bệnh Covid-19, kinh tếsố ViệtNam
:ĩ có những bước phát triển mạnh mẽ trên các mặt về nền tảng hạ tầng lẫn thị trường kinh doanh,
lự kết nối của mạng Internet đã trở thành một I lần thiết yếu của các ngành, các lĩnh vực,trong tó hệ thông dịch vụ và thanh khoản trực tuyến cling như các giao dịchkhác qua ngân hàng điện tứcủa các ngân hàng thương mại kết nô'i tớimọi tầng lớp nhân dân. Với tỷ lệ người dùng internet chiếm gần70% dân sô', Việt Nam được đánh giá là mộttrong hai mươinước cótỷ lệ tăng trưởng và sứ dụnginternet nhiều nhấtthê'giới.Điềunàycho ti ây tiềm năng phát triển kinh tê' sô của Việt Nam trongmột tương lai không xa là rất lớn.
Nền kinhtê'sô'chủyếusử dụng các thành tựuở lĩ ih vực công nghệ thông tin vớidữ liệu đã được mã hóa và sô hóa để tạo ra những mô hình kinh doanh rr ới với giá trịthặngdư siêu ngạch chonềnkinh tế.
Đồng thời, kinh tê sô' cũngđặt ranhững thách thức vơi quản trị nguồn nhânlực đỏi hỏi nhân sự chất lượng cao nhưng thu hẹp về sô lượng. Phát triển kinh tê'sô' là lâu dài, quá trình chuyểnđổi sô'trên bình diện quô'cgia ởnhữngmức độ khác nhau, mọi lĩnh vực, mọidoanhnghiệp, mọi cá nhân và chính phủ. Ớ lĩnh vực tài chính- tín dụng,các ngân hàng thương mại đã góp phần cùng với những doanh nghiệp ở các lĩnh vực khác đi đầu trong việc sử dụng công nghệ sô' nhằm gia tăng hiệu quả, hiệu suấtvà giá trị vượt bậc trong các hoạt động phát triển kinh tế.
Thực tiễn ở thànhphô' Hồ Chí Minh với tưcách là một trung tâm kinh tê' lớn của cả nước, đã có nhiều mô hình kinh tê'sô'rất phát triển, với nhiều ứng dụng cóthể cài đặt trênnền tảng các ứng dụng
điện thoạithôngminh.Quađó, các ứng dụng công nghệ sô' này đã giúp cho người sử dụng có thểtiến hành nhiềuhoạt động đáp ứng những nhucầukhác nhaunhư: gọixe, giao-nhận hàng,đặt vé máybay, đặt đồ ăn,thuê phòng lưu trú, thuê gia sư, thuê giúp việc, thuê dịch vụ sửa chữa các thiết bị trong gia đình,... Thậm chítrongtình hình dịch bệnh Covid-19 có những diễn biến khó lường và phức tạp,người dùngcũng có thểkết nốibác sĩ chăm sóc sứckhỏe tại nhà.
Thương mại điện tử đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩyngườidânsử dụng cácứngdụng giao dịch điện tửkhông sử dụng tiền mặt từ các ngân hàng thương mại đang ngày càng phổ biến phát triển ở Việt Nam hiệnnay. Điều này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp kịp thời ứng dụng các công cụ của kinh tê sô' cũng nhưquá trình thực hiện Chính phủ điệntử được triển khai nhanh và quyếtliệthơn. Bên cạnh những hậu quả tiêu cực do đại dịch Covid-19, đại dịch cũng góp phần quan trọng không nhỏ vào sựthúc đẩy phát triển kinh tê' sô' đi nhanh hơn về cả hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin và thương mại điện tử. Các giao dịchmuabán hàng hóaonline và thanh toán qua các ứngdụng trênđiện thoại thông minh của cácngân hàng thươngmại triển khai không dùng tiền mặtđãtăng mạnhtrong nhữngđợt dịch bùng phát, từđóhìnhthành nên một thói quen mới cho người tiêu dùng, đồng thời thúc đẩy kinh tê' sô' phát triển. Theo những sô' liệu được công bô'bởi Ngân hàng Nhà nước (theo Vụ Thanh toán) thì những hoạt động giao dịch thương mại điện tử được thể hiện như tại Bảng 1.
Kinh tê' sôvớivaitrò quan trọng nhất chính là xử lýthông tin và đồngthời cũng làlĩnh vựcdễ sô' hóa nhất. Do đó,sựkết nối giữa cácchủ thể và quy trình kinhtê'nhờ vàocôngnghệ internet kết nối vạnvật giúphệ thống hóa các nguồnlực và xóabỏ dầntất cả khâu trung gian, cũng như mở rộng sự tiếpcận vớicác chuỗi giá trị toàncầu trêncáclĩnhvực.
Bất cứ một nền kinh tê' nào cũng đòi hỏi cần phảicó một lực lượng sản xuất tươngứng với trình độ phát triển của nền kinh tê' đó, trong đó yếu tô' quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định vẫn là nguồn nhân lựcvận hành toàn bộ hệthống. Vì vậy,
SỐ 4 - Tháng 3/2022 187
Bảng 1. Sô' liệugiao dịchcủahệthống thanhtoán quốc giaC) (Tại thời điểm cuối Quý 111/2021)
Chỉ tiêu (Quý 111/2021)
Số lượng giao dịch
Tiểu hệ thống giá tri cao (HV) 3.979.521 Tiểu hệ thống giá tri thấp (LV) 29.632.635
Giá tụ giaodịch
Tiểu hệ thống giá tri cao (HV) 37.732.315 Tiểu hệ thống giá tri thấp (LV) 722.978
Nguồn: Vụ Thanh toán - Ngân hàng Nhà nước
(*/• Hệthống thanhtoán quốc gia là hệ thống thanhtoán liênngân hàng doNgân hàng Nhà nướctổ chức, quảnlý, vậnhành (Khoản 9, Điều 6, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010).
mỗi một nền kinh tếđòi hỏi cần phải có một lực lượng sản xuâ't tương ứng về trình độ của nó, đặc biệtlà nguồn nhânlực.Tương ứngvới nền kinh tế sô' phảicó nguồn nhân lựcsô' để triển khai, tổ chức thựchiện vàvận hành. Cho nên, có thể hiểu nguồn nhân lực sô' là tổng thể sô' lượng, châ't lượng con ngườivới tổng hòa các tiêu chí về trílực, thể lực và những phẩm châ'tđạo đức, giá trị tinh thần tạo nên nănglực mà bản thân con người và nền kinh tê' sô' đang vàsẽ cầnđể huy động vào quá trình laođộng, sáng tạo. Muốn phát triển nền kinh tế số, tâtyếu vẫn phải đứng trênnền tảng trithức với tư cách là tài nguyên cho sự phát triển thì chat lượng nguồn nhân lực chính là cơ sở quan trọng với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và nàng lực chiếm lĩnh, thích ứng và vận hành được hệ thông công nghệ.
Đồng thời, nguồn nhân lực này phải có khả năng chủ động tiếp cận nắm bắt sự biến đổi của khoa học, kỹ thuật và công nghệ trongnềnkinhtê' sô' với tô'c độ nhanh.
Nguồn nhân lực và châ't lượng đi liền với nó trong một nềnkinhtê'sô' đòiở những nộidung sau:
(1) khả năng thích ứng và làmchủ được cácthiếtbị công nghệ sô' và những ứng dụng sô' hóa đi kèm trong quá trình tương tác các hoạt động của nền kinh tế; (2) tính sángtạo là yêu cầu và cũng là đòi hỏi bắt buộc phải có củanguồn nhân lựcsô;(3) tính tổ chức và ý thức kỷ luật cao độ nhằm bảo đảm rằng các hoạt động vận hành luôn được tuân thủ chính xác. Do đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng liên tục cho nguồn nhân lực trước những biến chuyểncủa các
thành tựu kỹ thuật, khoa học, công nghệđược ứng dụng trong quá trìnhsảnxuâ'tvà kinh doanh trênthị trường.
Cô't lõi của mộtnền kinhtê' bao giờ cũng làlực lượngsảnxuâ't và trình độ pháttriểncủanó đô'i với toàn bộ hoạtđộng sản xuâ'tcủa nền kinh tế. Đây là mô'i quan hệ biện chứng giữa chất lượng nguồn nhânlực với toàn bộ nền kinh tế, chúng quy định lẫn nhau,đồng thời cũng là cơsở có tính quyết định đô'i với sự pháttriển của mỗi đơn vị kinh tê' trong toàn bộ đời sống xã hội.
2.2. Vai tròchất lượng nguồn nhân lực của các ngân hàng thương mại trong nềnkinhtếsố
Trải qua nhiều chặng đường lịch sử phát triển khác nhau, hệ thôngngân hàng Việt Nam đều đặt ra những yêu cầu châ't lượng nguồn nhânlực phải đápứng đượcvớinhững nhu cầutừ thực tiễn phát triển của nền kinh tê' nói chung và của lĩnh vực ngân hàngnói riêng. Trong thời gian qua, hệ thô'ng các ngân hàng thương mại trở thành một trong những thànhphần chủ đạotrong hệthôngtàichính với sự tăng không ngừng về quy mô cũng nhưlà châ't lượng cácloạihình dịch vụ sản phẩm cung câ'p chothị trường với hàm lượng công nghệ ngày càng cao,... Các yếu tô' này đặtra các yêu cầu về nâng cao châ't lượng nguồn nhân lực theo chiến lược phát triển của ngành Ngân hàng đáp ứng xu thê' phát triểncủanềnkinhtê sô.
Có hai xu hướngchủ đạo được các nhà lãnh đạo, quản trị và điều hành chútrọngtrong điều kiện dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp và khó lường là Ưu tiên sô' hóa và phát triển nguồn nhân lực châ't
188 SÔ'4-Tháng 3/2022
QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ
lượng caođáp ứng quá trìnhsố hóa đó. Có thể nhận thấy, cùngvới quá trìnhchuyển đổi số của các nền lãnh tếđang diễnra mạnh mẽ và sôi nổi dưới “lực dẩy” của dịch bệnh, nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao đang trở thành yếu tố
lược các ngân hàng thương mại được chú trọng làng đầu. Đặc biệt, khi ViệtNam ngày càng hội ĩhập quốc tế sâu rộng thamgia vào cácđịnh chế tài rìúnh và thị trường rộng khắp củathế giới, việcmở rộng hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài và tìm đến những nền kinh tế phát triển có sựchuyên nghiệp, công nghệ cao đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và các ngânhàng thương mại nói riêng phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, nhâ't là về đội ngũ nhân lực có trình độ cao về ứng dụng công nghệ thông tin.
Từ đó cho thấy vai trò của chát lượng nguồn nhân lực ở các ngân hàng thương mại trong điều kiệnpháttriểnnền kinhtếsố được thểhiện:
Một là, chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quan trọngtrựctiếptham gia vàoquátrình chuyển đổi sốvà phát triển kinh doanh sốhóa, là nềntảng địnhhướngchotoàn bộ các hoạt động của các ngân hàng thương mại;
Hai là, nguồnnhân lực chất lượng cao làchủthể vận hành hệ thông, điều khiểnhạ tầng công nghệ số, thực thicáckế hoạchtheo quy trình đã được số hóa;
Ba là, tính sáng tạo của nguồn nhânlực trong quá trình tham gia vào các hoạt động của ngân hàng là cơ sở quantrọng cho các ý tưởngmới, các sáng kiến giúp ngày càng hoàn thiện quy trình nghiệpvụ, từ đó nâng cao hiệu suất hệ thống, tiết I kiệm chi phí, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng
thương mạitrongquá trình số hóa;
Bốnlà, nguồn nhân lực chât lượng cao là cơsởđể từng bước hộitụ và kếttinh những giá trị văn hóa của doanhnghiệp góp phần quantrọngvàoviệcxây dựng bản sắc thương hiệu, hiện thực hóa tầm nhìn và nâng tầm sứ mệnh phát triểnngânhàng;
Năm là, sự thích ứng cao của nguồn nhân lực 1 châ't lượng trong quá trình lao động tiếp cận với sự
đổi mới liên tụccủacôngnghệ mớilàmgia tăng giá trị và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trước những thách thức của thực tiễn về nhu cầu xã hội đối vớinềnkinhtế số.
Cóthể thấy, cũng giống nhưở hầuhết các lĩnh vực, ngành nghề kháccủa xã hội, nguồn nhân lực là độnglực, là mục tiêucho sự phát triểntrong ngân hàng thương mại.
3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực của các ngân hàng thương mại trongnền kinh tếsố hiện nay
Trong đại dịch vừa qua, các hoạt động kinh doanhsô đã phát triển mạnh mẽ, nhiều ngân hàng thương mại đã có sựchuyển mìnhđángkểđể tham gia vào cuộc cách mạng số. Tuy nhiên, đểquá trình chuyển đổi số diễn ra thành công, cần giải quyết các “điểm nghẽn” mà nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong số đó. Kinh tế số dù đã có những động lực thúcđẩynhưng vẫncòn nhiều vấn đề cần tiếp tục hoànthiệnvà phát triển. Mộttrong những nhiệmvụ hết sứcquantrọng và nặng nềcủa chiến lược phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam chính là phảitái cơ cấu hệ thốngvà thực hiện các giải pháp lâu dài theo định hướng của Chính phủ.
Do đó, việc tăngcường phát triển nguồn nhânlực chất lượng trong các ngân hàng cần phảigắn liền với quá trình tái cơ cấu (theo Đề án 1051/TTg) và yêucầucủa chiến lược phát triển ngành Ngân hàng (theo Quyết định số 986/TTgngày 8/8/2018). Trên cơ sở thực trạng và định hướng chiến lược của Chính phủ, tác giả đề xuấtmộtvàigiải phápnhằm nângcao chất lượngphát triển nguồn nhânlực của hệ thống ngânhàng, trong đó có hệ thốngcác ngân hàng thương mại,như sau:
Thứnhất, trên cơ sở tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại hệ thốngngân hàng đòi hỏi phải đầy mạnh hơn nữa việc nângcao không ngừng năng lực quản trị chiếnlược cho nguồn nhân lực quản lý, lãnh đạo và điều hành ngân hàng thươngmại.Năng lực quảntrịcủacán bộlãnh đạo, quản lý phải đápứng kịp thờivới những chuyển đổi phát triểncủacuộc cáchmạng công nghiệp lần thứ tư về khoa học và công nghệ ứng dụng trong mọi lĩnh vực, nhât là chuyển đổi số trong nền kinhtê sô .
Thứ hai, bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, cần phải kết hợp với đánh giá hiệu quả chất lượng quản trị rủi ro ở các ngân hàng thông qua việc ứng dụngcác thành tựu của công nghệ số nhằm kiểm soát hoạt động ngân
SÔ'4-Tháng 3/2022 189
hàng trên không gian mạng internet và các nền tảng ứng dụngcông nghệ số khác. Muốnvậy, cần phải xây dựng được hệ thống quản trị rủi ro theo các chuẩn mực quốc tế và phù hợp trong điều kiện phát triển nềnkinh tếsố.
Thứ ba, đàotạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực trong kỷ nguyên công nghệ số’ cần gắn liền với những mục tiêu áp dụng, vận hành hệ thông theo các tiêu chuẩnBasel IIvà Basel III (Uy ban Basel là ủy banliên hiệpcác cơ quan giám sát nghiệp vụ ngân hàng tại 12 quốc gia công nghiệp lớn được thànhlập năm1975).
Thứ tư, xây dựng hệ thống các chuyên gia có năng lực và tầmnhìntrong việc đánh giá, dự báovà phòng ngừacác rủi ro gắnvớiđổimới các phương pháp về tỷ lệ bảođảm an toàn vốn. Việc này nhằm từng bước chuyển đổi quá trình quảnlý theo định hướng về phòng ngừarủi ro đáp ứng những nguy cơ rủi ro Ưongnền kinhtế sô trên hệ thống thị trường không gianảo.
Thứ năm, trên cơ sở việc tăng cường ứng dụng công nghệ thôngtín và chuyển đổi số phát triển nền kinh tế số, cần xây dựngcác quy chuẩn mangtính cập nhậtthường xuyên và định kỳnhằmđặt ra các yêu cầu về đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượngnguồn nhânlực của ngânhàng thích ứng với việcchuyểnđổisố.
Thứ sáu, tập trung cải thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực kiểm soát, kiểmtoán nội bộ theo hướng tiếpcậnvớicác chuẩn mực và thông lệ quôc tế - IPPF gắn với những chuyểnđổi số của ngân hàng vàkinh tế số.
Thứ bảy, cần tạo ra mộtsựkếtnô) chặtchẽgiữa nhà trường với ngân hàngtrong việc đào tạonguồn nhân lựctrên cơ sở chiến lược phát triển của ngân hàng gắn với việc“đặthàng”cụ thể những yêucầu về nội dung đàotạocho nhàtrường. Ngân hàng cần được tham vân vào quá trình điềuchỉnh, bổ sungvà phát triển chương trình đào tạo sinh viên các chuyênngành thuộc lĩnhvực tài chính - ngân hàng.
Đồng thời lànơi góp phần quantrọng vàoviệc tạo ra những cơ hội thựchành,thựctập và việc làmcho những sinh viên được đào tạo chất lượng đáp ứng những yêu cầu đặtra trong tiến trình phát triểnhệ thống ngân hàng số hóa.
4. Kếtluận
Như vậy, việcxâydựng, phát triển nguồnnhân lực chất lượng cao đáp ứng quá trình chuyển đổi sô trước xuthê củanền kinhtế sốhiện nay không chỉ là cơ hội mà còn là những thách thức đốì với công tác quản trị nhân sự ở hệ thống các ngân hàngthương mại. Nguồn nhân lực chát lượngcao ở các ngânhàng thương mại là nhu cầu quan trọng khi Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tếthế giới. Nguồn nhân lực không những giỏi chuyên môn mà còn phảicó ngoại ngữtốt,ứng dụng được các tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin, công nghệ số, đặc biệt là có thể luân chuyểntrong khu vựcvà trên thế giới khithị trường lao động ngày càng mở giữa các quốc thông qua các hiệp định mậu dịch tự do thương mại được ký kết. Do đó, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở các ngân hàng thươngmạigắnvới nền kinhtế số là vô cùng quan trọng ■
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bộ Chính trị (2019), Nghị quyết sô' 52/NQ-TW, ngày 27/9/2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
2. Thủ tướng Chính phủ (2020), Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi sô' quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
3. Phạm Việt Dũng (2020), Kinh tế số - Cơ hội bứt phá cho Việt Nam. Truy cập tại trao-doi/kinh-te-so— -co-hoi-but-phacho-viet-nam.html
http://hdll.vn/vi/nghien-cuu—
4. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2017). Cách mạng công nghiệp lẩn thứ tư thời cơ và thách thức đôi với Việt Nam. Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
190 Số 4-Tháng 3/2022
QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ
5. Nguyễn Thị Quế Anh - Vũ Công Giao - Vũ Ngọc Anh - Nguyễn Thị Minh Hà (2019). Chính phủ mở, Chính phủ điện tử và quản trị nhà nước hiện đại. Nxb Hồng Đức, Hà Nội.
6. Trần Thị Hằng, Nguyễn Thị Minh Hiền (2019). Quản lý nhà nước trong nền kinh tế số. Tạp chí Lý luận chính trị, 6, 15-23.
7. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương - Trung tâm thông tin tư liệu (2018). Chuyên đề số 5, Phát triển nền kinh tế số: Kinh nghiệm của Trung Quốc và hàm ý chính sách đối với Việt Nam.
8. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương - Trung tâm thông tin tư liệu (2018), Chuyên đề số 4, Phát triển nền kinh tê'số nhìn từ kinh nghiệm một số nước châu Á và hàm ý đối với Việt Nam.
Ngàynhận bài: 12/1/2022
Ngàyphản biện đánhgiá và sửa chữa: 12/2/2022 Ngày chấp nhận đăng bài: 22/2/2022
Thông tin tácgiả:
1. ThS. LÊ THỊ KIM NHẠN
Trưởng phòng Tổchức - Hànhchính
Ngân hàng TMCP Đầutưvà Pháttriển Việt Nam- Chinhánh TP. Hồ Chí Minh 2. TS.NGUYỄN HỮU SƠN
KhoaXây dựngĐảng, HọcviệnCán Bộ TP. HồChíMinh
HUMAN RESOURCE DEVELOPMENT AT COMMERCIAL BANKS IN THE CONTEXT OF VIETNAMS DIGITAL ECONOMY
• Master. LE THI KIM NHAN1
• Ph D NGUYEN HUU SON2
’Head, Department of Organization - Administration, Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam - Ho Chi Minh City Branch
faculty of Party Development, Ho Chi Minh City Cadre Academy
ABSTRACT:
Vietnam is one of the countries that has been well aware of the importance of seizing the opportunitiesarising bytheFourth Industrial Revolution. Vietnam has prioritized the development of digital economy by issuing guidelines, mechanisms and policies facilitating its growth.
However, the COVID-19 pandemic has significantly impacted enterprisesand consumers. In the banking sector, there is a competition for qualified workforce among commercial banks when many online bankingservicesarelaunched.This paper presents severalissuesabout the quality of human resources in commercial banksin the context of Vietnam’sdigitaleconomy.
Keywords: human resourcedevelopment, commercialbanking, digital economy.
So 4-Tháng 3/2022 191