Quản lý nhà nước các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Tuyên Quang
Nguyễn Thị Phương Hảo Lê Thị Thu Huyền
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên
Bài viết đề cập đến vấn đề: công tác quảnlý doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNW) tại Tuyên Quang còn nhiềukhó khăn từ việcxây dựng chủ trương, chính sách, định hướng phát triển DNNWchưađảmbảo về thời gian,tiến độ đến hoạt động thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên, chưa đảm bảo yêu cầu, dẫn đến việc phát triển các DNNW chưaphát huy hết tiềm năng. Từ đó, cầncó những giải phápphùhợp để thúc đẩy các DNNW trên địabàn pháttriển cảvềsố lượnglẫn chất lượng.
1. Mở đâu
Theo Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang,tính đến 31/12/2020 trên địa bàn tỉnh có 1757 doanh nghiệp, trong đó chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa với 1691 doanh nghiệp (chiếm đến 96%), loại hình doanh nghiệp tư nhânchiếm 80% trong tổng số các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Mặc dù doanh nghiệp nhỏ vàvừa trên địa bàntỉnh vẫn duy trì và phát triển, có sự tăng trưởng về mặt số lượng, nhưng tỷ lệ tăng trưởng bình quân còn thấp. Mặt khác, theothống kê từ Sở Tài chính cho thấy, kết quả lợi nhuậncủa doanh nghiệpnhỏvà vừa trên địa bàn còn thấp. Để góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển loại hình DNNW trên địabàn tỉnh Tuyên Quang, nhằm huy độngtối đatiềm năngvềvốn, lao động, mặt bằng... trong nhân dân cần thiết phải nghiên cứu để tìm những biện pháp phù hợp thúc đẩy các DNNW trên địa bàn phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Đây là vấn đề cấpthiếtvà có tính cơ bản, lâudàiđốivới tỉnhTuyên Quangtrong quá trình hội nhập ngày một sâu rộng. Xuất phát từ thực tiễn trên,vấn đề quản lý nhànước các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Tuyên Quang được nhóm tác giả lựa chọn nghiên cứu nhằm đề xuất những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước trong phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địaphương.
2. Phương phápnghiên cứu
Bài viết thu thập thông tin thứ cấp giai đoạn 2018-2020 và thôngtin sơ cấpnăm 2021 phụcvụ cho nghiên cứu. Các thông tin thứ cấp đượcthuthập từ các tài liệu văn bản cósẵn. Thôngtin sơcấp được thu thập bằng việc sử dụng bảng hỏi để khảo sát ngẫu nhiên các DNNW.
Với tổngthế (N)sốDNNWlà 1691 DN, sai số cho phép 5% thìquy mô mẫu tối thiểu đượcxácđịnhlà
324 DN.Căn cứ vàotỷ trọng loạihìnhdoanh nghiệp theo ngành,nhóm nghiên cứu tiến hành khảosátDN Nông, lâm, thủy sản 19 DN, DN Công nghiệp - Xây dựng 145 DN, DN Thươngmại, Dịchvụ là 165 DN.
Trong bảnghỏi, tác giả sử dụng thangđo Likertvới 5 mức độ (1. Hoàn toàn không đồng ý, 2. Không đồng ý,3. Phân vân, 4.Đồng ý, 5. Hoàn toànđồngý) để thu thập thông tin.
3. Tình hình các DNNW trên địa bàn tinh Tuyên Quang
3.1 Quy mô, số lượng các DNNW
Hệ thống DNNW trên địa bàntỉnhTuyên Quang chiếm trên 90% tổng sốDN đang hoạtđộng trên địa bàntỉnh.
Bảng 1. Số lượng DNNW theo khu vực trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
2018 2019 2020 So sảnh (%)
19/18 20/19 BQ
Nhà nước 50 54 56 108 103.7 105.8
Ngoải quốc doanh 1160 1343 1542 115,8 114.8 115.3
Vồn nước ngoài 80 85 93 106.3 1094 107,8
Tổng 1290 1482 1691 114 9 114,1 114,5
Nguồn: Cục thống kè tinh Tuyên Quang
Về quymô vốn đầu tư củacác DNNW:
Hiện nay nguồn vốn của các DNNWtrên địabàn tỉnh Tuyên Quangcòn khá hạn chế.tổngsố vốn của cácDNNW chỉ là 6.620.376triệu đồng.
3.2 Kết quả hoạt động sản xuất, kỉnh doanh của DNNW trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Kếtquảkinhdoanh:
Doanh thu củacác doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh tăng khá nhanh với tốc độ bình quân là 9,92%/năm.
Giai đoạn 2018-2020 lợi nhuận của các DNNW tăngổn định đảmbảo sự an toàn của doanh nghiệp.
Năm 2018 lợi nhuận của các DNNW là 1.917,93 tỷ
Kinh tế Châu Ả - Thái Bình Dương (Tháng 3/ 2022)
91
NGHIÊN CỨU
RESEARCH
đồng đến năm 2020 đã tăng lên là2.622,86 tỷ đồng tăng 704,93tỷ đồng so với năm 2018với tốc độ tăng trưởng bình quân là 16,94%.
Tìnhhình đóng góp GRDP của DNNW:
Tỷlệ đónggóp GRDPcủa DNNW tạitỉnhTuyên Quang tăng theo từng năm trong giai đoạn 2018 - 2020, trong đó năm 2018 là 22,23%; năm 2020 là 24,32%.
Theo khu vực thì tỷ lệ đóng của DNNN chiếm 2,42% đến 2,64%. DNNQD có tỷ lệ đóng góp vào GRDP của tỉnh caonhấtcụthểnăm 2018là 16,77%
; năm 2019 là 17,56% và năm 2020 là 18,16%.
Doanhnghiệp có vốn đầutư nước ngoài chiếmtỷlệ từ 3,04%đến 3,52%.
Theo ngành kinh tế thì tỷ đóng góp GRDP của DNNW ngànhCN-XDvàngành TM-DL cótỷlệ đóng góp caonhấtđặcbiệt là DNNW ngành TM-DL cótỷ lệ cao nhất là10,73% năm 2020.
4. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển của cac DNVVN trên tỉnh Tuyên Quang
4.1. Xây dựng chủ trương, định hướng và chính sách phát triển của tỉnh Tuyên Quang
Để đánh công tác xây dựng chủ trương, định hướng và chính sách về pháttriển DNNWtrên địa bàntỉnh TuyênQuang nhóm tác giả tiến hành khảo sát các DNNW.
Bảng 2: Đánh giá của DNNW về xây dựng chủ trương, định hướng và chính sách vẻ phát triển DNNW trên g|a bàn tỉnh Tuyên Quang (%)
Nội dung
Hoàn toàn không dỏngỷ (1)
Không dóngy (2)
Không có ý kiênrõ
ràng (3)
Đòng ý (4)
Hoàn toàn đong ý(5)
Đicm trung binh Đảm bão thờigian, tiênđộ và nội
dung chủ trương, định hướng vàchinh sách vềpháttriềnDNNW
36.92 32.31 14.46 8.62 7.69 2,18 Chủ trương, định hướng và chính sách
vê phát triềnDNNVV trên địa bàn công khai, minh bạch, rõ ràng
38.46 32,31 12.62 10.15 6.46 2.14 Chủ trương, định hướng vàchính sách
vềphát triền DNNW gắn liềnvới mụctiêu phát hiênKT-XH
22.15 24.62 23.08 17.85 12.3
1 2.74
Chủ doanh nghiệp, toànthe lao động của DNNW đêu năm được chủ trương, địnhhướng và chỉnh sách vể phát triền ĐNNVV
40.00 32,31 12.62 9.54 5.54 2.08 Nguồn:tồnghợp kểt quà khảosát
Kết quả điều tra thu được cho thấy: được đánh giá mứcđộ trung bình các tiêu chí đạtđiểmtrong khoảng 2,08 đến 2,74 trong đó: Tiêu chí "Chủ trương, định hướng và chính sách về phát triển DNNW trênđịa bàn gắn liền với mục tiêu phát triển KT-XH của địaphương” đạt 2,74 điểm, xếp điểm cao nhấtvà đạt mức khá. Định hướng của tỉnh Tuyên Quang trong phát triển kinhtế là càn dựatrênthành phần kinh tế để phát triển, cho nên khi xây dựng chính sách phát triển DNNW đều dựa trên nhiệm vụ phát triển xây dựng KT-XH hàng năm để xây dựng như các chỉ tiêu đóng góp của DNNW cho GRDP của tỉnh,giải quyết việc làm, nâng thu nhập
cho lao động,.... Tiêu chí"Chủ doanh nghiệp,toàn thể lao động của DNNW đều nắm được chủ trương, địnhhướng và chính sách về phát triểnDNNW trên địa bàn" đạt 2,08 điểm,xếp thấp nhấtđạt mức điểm trung bình cho thấy công tác phổ biến các chủ trương chính sách của tỉnh trong hỗ trợ và phát triển DNNW chưathực hiện tốt.
4.2 Công tác triển khai chủ trương, định hướng và chính sách hỗ trợ phát triển DNWN trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Tạo môi trường vàđiều kiện thuận lợi cho sự ra đời vàpháttriển của các DNNW
Thực hiện các chủ trương, chính sách củaĐảng và Nhà nước và về tăng cường trợ giúp pháttriển DNNW, tỉnh Tuyên Quang đã có nhiều văn bản chỉ thựchiện tập trung, thống nhất cácchính sách, chế độ tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho DNNW:
Về thủ tục hànhchính: thựchiện cơchếmột cửa liên thông trong đăng ký kinh doanh, đãngkýmã số thuế, cấp phép khắc dấu, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăngký doanh nghiệp đãđược thực hiện đơn giản gọn nhẹ. Hiện nay, Sởkế hoạch vàđầutư, công an tỉnh Tuyên Quang đã thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký doanh nghiệp; rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệpthànhlập mới và thay đổi từ 5 -10 ngày xuống còn 3 -5 ngày làm việc. Bên cạnh đó, đối với việc hỗ trợ DN trong quá trình thànhlập, tỉnh Tuyên Quang đã ban hành quyết định số 2102/2015/QĐ- UBND của tỉnh Tuyên Quang về việc triển khai thực hiệnchính sách hỗ trợ khi đăng ký thành lập mới hộ KD, doanhnghiệp trên địa bàn Tỉnh, baogồmnhững nộidung sau: hỗ trợ 100% phí công bố nội dung đăng ký DN và 100% lệ phí đăng kýDN: các DN,cá nhân, hộ KD, tổ chức đến đăng ký KD không phải nộp lệphíđãngký DN vàphí công bố nội dung đăng ký DN; hỗ trợ 100% phí khắc dấu doanh nghiệp: các DN, cá nhân, hộ KD, tổ chức khi đến đăng ký khắc dấu không phải nộp lệ phí khắc dấu; hỗ trợ kinh phí thực hiện phần mềm kế toán DN (2.000.000 đồng/DN), biển hiệu cho các DN (500.000 đồng/DN); hỗ trợ thuế môn bài: hỗ trợ 100% thuế môn bài cho các DN thành lập mớitrong năm đầu hoạt động; hỗ trợ lệphí đăngký (100%), biển hiệu (200.000 đồng/hộ KD) chocác hộKD:các hộ KD, cá nhânkhi đếnđăng kýkhông phải nộp lệ phí đăngký hộ KD và đượchỗ trợ chi phí làm biển hiệu.
- Chính sách hỗ trợ tiếp cậnvốn
TỉnhTuyên Quang đã banhành một loạt các quy định liên quanđến hỗtrợvốn cho cácdoanhnghiệp.
Để đánh giá rõ hơn về những thuận lợi và khó khăn trong việc tiếp cận vốn tín dụng của các
Asia-PacificEconomicReview
92
Kinh tế Châu  - Thái Bình Dương (Tháng 3/ 2022)DNNWtrên địabàntỉnh. Tác giả đã tiểnhành khảo sát 325 doanhnghiệpnhỏ và vừa vềkhả năng tiếp cận vốncủa doanh nghiệp.
Bàng 3: Đánh giá của DNNW vừa về chính sách hỗ trự vốn (%) Nộidung
Hoàn toàn không dồng ỳ(1)
Không đổng ý
(2) Không
cỏý kiênrô ràng (3)
Đống ý (4)
Hoàn toàn đảng ý(5)
Điếm trung bình cỏ các chươngtrinhhỗtrợ tài
chinhvà vốn cho DNNW 32.31 26,15 19.08 123
ỉ 10,15 2,42 Các chương trình tin dụng ưu đài
đâu tư nhăm hồtrợ cho việc phát triên các doanh nghiệp phù hợp
3323 20,00 21.85 14.1
5 10,77 2.49 Có hỗ trợlãi xuât sau đâu tưcho
các doanh nghiệp 34,46 21.54 16,00 14,1
5 13.85 2.51
De dàngtìm kiêm thông tin cùng như các ngân hàng, tôchúccho vay vốn vàtindụng
38,15 19.69 19,69 12,9
2 9,54 2.36
Khànăng vay vốn đế phát triên doanhnghiệp dễ dàng và vay vôn thuận lợi
32,31 24.00 19,08 14.7
7 9,85 2.46
Sò lượngvốn vay đượcnhiêu đủ
đépháttriẽnvàđâutư 33.54 22.15 18.46 15.3
8 10.46 2.47 Lài suat vay vồn cho đâu hrphát
trièn doanh nghiệp phù hợp 33,85 20,00 18.46 16.0
0 11.69 2.52 Thờigianvay von dài hạn
34,15 24,92 18.77 12.0
0 10,15 2.39
Nguồn: tổng hợpkết quả khảosát
Các doanh nghiệp thamgia điều trađềuđánhgiá cáctiêu chívề chính sách hỗtrợ vốn và tín dụng ở mức độ thấpvới giá trị bình quân daođộng từ 2,36 - 2,52. Có thể thấy, chính sách hỗtrự về vốn vàtín dụngcủatỉnhTuyênQuang chưa đápứng được nhu cầu cho sựphát triểncủacác DNNW.
- Chính sáchhỗ trợ vềthuế
Theo đánh giá của các DNNW thì 2 loại thuế là thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế XNK vẫn còn ở mức caokhi có 65,11% số doanh nghiệpđánhgiá ở mức cao và rất cao chựa khuyến khích được doanh nghiệp trong cáchoạt động SXKD. Ngoài ra khi được hỏi về chính sách hỗ trợ thuếcủa tỉnh Tuyên Quang đối vớidoanh nghiệpnhỏ và vừa được đánhgiá chủ yếu ở mức độ kém trong đó nộidung "Công tác tập huấn, triển khai thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa được triển khai phù hợp" có sốđiểm trung bình 2,33; "Có các mức thuế riêngchomỗiloại hình kinh doanh của doanh nghiệp” có số điểm trungbình là 2,39 và "Thủ tục khai báo, nộp thuế dễ dàng, minh bạch"có số điểm trungbình2,45đều đánh giá mức kém.Điều này hoàn toànphùhợp bởi vì các thủ tục khai thuế, nộpthuế phức tạp, mất thời gian. Chính sách ưu đãi riêngcho doanh nghiệp nhỏ và vừa còn ít vàchưa thực sự phù hợp.
- Chính sách hỗ trự thị trường
Các chính sách hỗ trợ về thị trường được các DNNW đánhgiá chỉ mức kém có giá trị bình quân nằm trong khoảng từ 2,30-2.44. Thực tế cho thấy, hiện này khôngchỉ các DNNW mà cácdoanhnghiệp khác nhậnđượchỗ trợvè thị trường rất hạnchế, đối với các DNNW hàng năm tỉnh Tuyên Quang chỉ tổ chức một đến hai hội trợ quảngbá các sản phẩm thương mại và cácsản phâm tiêu dùng nên cơ hội
phát triển cho cácdoanh nghiệp rấthạnchế.
4.3 Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển DNWN của tỉnh Tuyên Quang
Hàng năm UBND kết hợp với các cơ quan ban ngành trong Tỉnh đối thoại, trao đổi thông tin với chủ DN để nắm bắtđượctình hình KD của DN trên địa bàn. Hàng năm các DNNW được đối thoại ít nhất là4 lần(1 lần/Quý) với người đại diện cơquan QLNN nhằm giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc trước mắt cho các DNNW phát triển. Thông qua việc tiếpxúc, đốithoại trực tiếp giữa DNNW với đại diện của cơ quan QLNN của Tỉnh, các Huyện, Thị, Thành phố và các sở ban ngành. Từ đó, giúp cho Tỉnh có thểđưa ra các chính sách phùhợpnhằmtrợ giúp có hiệu quả hơn đối với DNNW hoạt động SXKDtrướcnhững thay đổi của nền KTTT trong bối cảnh KT trong nước vàtrên thế giới có nhiều biến động. Bên cạnh đó, Tỉnh giao cho cáccơ quan có liên quankiểm tra và giám sátkết quả hoạtđộng SXKD của các DN để báo cáokết quả với UBND Tỉnh hàng năm như: ThanhTra Tỉnh, Sở Tài Chính,Cục Thuế Tỉnh.
5. GỢi ý giải pháp
Để khắc phục các tồn tại và phát triển được doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, lãnh đạo tỉnh cần thực hiện các giải pháp sau: (1) Tạo môi trường thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp. (2) Tăng cường công tác triển khai chủ trương, định hướng và chính sách hỗ trợ phát triển của địa phương. (3) Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của DNNW; (4) Nângcaonăng lực chuyênmôn của đội ngũ quản lý nhà nước./.
Tàiliệu tham khảo
Cục thống kê tỉnh Tuyên Quang (2018, 2019, 2020), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dNNVVnăm 2018, 2019, 2020.’
Cục phát triển doanh nghiệp (2015), "Báo cáo tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011-2015 của Việt Nam”.
Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (Tháng 3/ 2022)