117
QUẢN TRỊ NHÂN Lực TÒA SOAN TRONG ĐIÊU KIỆN CÓ BIẾN CỒ ■ KINH NGHIỆM TỪ ĐẠI DỊCH COVID-19
★ TSVŨTUẤN ANH
★ ThSLÊ NGỌC THÙY DƯƠNG
★ ThS NGUYỄN LƯƠNG DIỆUAN Họcviện Ngoại giao
9 Tóm tắt: Từ đấu năm 2020 đến nay, các cơ quan báo chí ở nước ta đã có sự thay đổi
đáng kể trong việc quản lý nhân sự để thích ứng với bối cảnh dịch bệnh Covid-19. Bài viết làm rõ một số nội dung cơ bản về quản trị tòa soạn và quản trị nhân lực trong điều kiện có biến cố; thực trạng và kinh nghiệm rút ra trong quản trị nhân lực tại các cơ quan báo chí ở nước ta trong đại dịch Covid-19.
• Từ khóa: quản trị nguồn nhân lực; cơ quan báo chí; đại dịch Covid-19.
T
rước đếnbước những chuyểnyêucầu mình rõ cấp thiết rệt của báomóiđã đưa chí trongthòi giandiễnrađạidịchCovid-19.Trongbối cảnh khó khănchung của đất nước, báo chí cũng đứng trước nhiều thách thức nghiêmtrọng.Mộtsố áp lực có thểkể đếnnhư giãn cách xã hội kéo dài, nhưng nhucầu tin tức và các địnhdạng thôngtin mới tăng mạnh.Đại dịch cũng đãthúc đẩyquátrình làm việctừ xa và phát triển mạng lưới riêng của các tòa soạn.
Ngoàira, sản xuất đình trệ đã khiếnđầu tư vào quảng cáo giảmmạnh,gây thêm bất lọi chocác cơquan báo chí trong việc cân đối thu chi.Là lĩnh vựcgán bóchặt chẽvới sự thay đổi củaxã hội, báochíliên tục phải trải qua nhiềuthay đổi
lớn trong quá trình hình thành, pháttriển. Điều này đồngthòi đặt ranhững nhiệmvụ mói trong việc quảnlý và phát triển nhân lực của mỗi cơ quan báo chí đểthích ứng vóithòi đại(1).
1. Quảntrị tòa soạn và quảntrị nhân lực Môi trường truyền thông năng động đã và đang được thúcđẩy chủyếu bải sự thay đổi và ảnh hưởng của công nghệ.Các tổ chức truyền thông nóichung và cơ quan báo chí nói riêng, cần phải thíchứngvói môitrườngđầy biến động này và điều chỉnh lại các chính sách quản lý chiến lược củatổ chứcl2). Các tổ chức truyền thông và nhân viên củahọ cần phảiduy trì khả năng thích ứng.Đặcbiệt,cáctổchứcthíchứng nhanh nhất có thể để đạt đượclợi thế cạnh tranh
LÝ LUẬNCHÍNH TRỊ - Sô 532(6/2022)
so với cácđốithủ(3). Ngoài ra, nănglực quảnlý của các lãnh đạo tại tổ chứctruyền thông, cơ quan báochítậptrungởmảngquản lý tài năng sáng tạo (cụthể là quản lý và điều phối những người làm nội dung cũngnhư bảođảm số lượng và chất lượng đầu ra của sản phẩm truyền thông), không ngừng phát triển và đổi móicác chứcnăngnhân sự tiêuchuẩn để thích nghi và vận dụng thànhtựu của công nghệkỹthuật số(4).
Vềquảntrị hoạt động của tòa soạn
Trongbối cảnh dịch bệnh, nhiều khu vực bị phong tỏa và giãn cách xãhội, tòasoạn phải thay đổi cách thức quản trị, bao gồm triển khai chuyểnđổi số; triển khai
tòa soạn hội tụ (mô hình tòa soạn hiện đại, tận dụng tối đa ưu thế về nhân lực đa phương tiện và nền tảng công nghệ kỹ thuậtđểsản xuất ra các ấnphẩm chonhiều loại hìnhbáo chí khác nhau);
từ đó thay đổi quy trình làm việc thích ứng bối cảnh đặc thù. Trên thực tế, từ trước khi xuất hiện
đạidịchCovid-19, nhiều tòa soạn tại ViệtNam đãtừng bước triển khaichuyển đổi số trong từng phần hoạtđộng của đơn vị từ các khía cạnh quản trị chung,quytrình làm việc, phối họp giữa các bộ phận, giữacác nhân sự đơn tuyến và đa tuyến. Đặc biệt, bốicảnh khó khăn của cao điểm đại dịch Covid-19 đã đẩy nhanhviệc hoàn thiện tiến trình này.
Đốivói báo mạng điện tử và báo in, điểnhình là Báo Thanh Niên, đã chuẩn bị cho quá trình chuyểnđổisốcả về quy trìnhlàmviệc và kênh đăng tải từ năm 2015 và triểnkhai đề án “tòa soạn hội tụ” từ năm 2019. Tuynhiên, khi đại dịch
Từ trước khi xuất hiện đại dịch Covid- 19, nhiều tòa soạn tại Việt Nam đã từng bước triển khai chuyển đổi số trong từng phầnhoạt động của đonvịtừcác khía cạnh quản trị chung, quy trình làm việc, phối hợp giữa cácbộphận,giữacác nhân sựđon tuyếnvà đa tuyến. Đặc biệt, bối cảnh khó khăn của cao điểm đại dịch Covid-19 đã đẩynhanh việc hoànthiện tiến trình này.
bùngphátnghiêmtrọng tại Thành phố Hồ Chí Minhbuộc tòasoạnphải ngừng ấn phẩm báo in trong 10 ngày, tòa soạn đã phải đẩy nhanh hơn dự kiếntiến trình chuyển đổi số chỉ trongmột tuần (Tríchbiên bản phỏng vấnsâu, bàN„ ủy viênBan Biên tậpBáo Thanh Niên). Báo Công an nhân dân cũng chuyểnđổiphươngthức làm việc từ trực tiếpsang trực tuyến ở nhiềukhâucông việc, bao gồmduyệt đề tài, lên bản thảo để tài, phâncông côngviệc, ứngdụngCMS (hệ thống phầnmềm quảntrị nội dung) đối vói báo điện tử và bàng email đối vói báo in (Trích biênbản phỏngvấn sâu, bà H.,Báo Công an nhân dân).
Đối với đặc thù của các đài phátthanh (báo nói), bối cảnh đại dịch Covid-19 cũng thúcđẩy quá trình tiến đến tòa soạn hội tụ, chia sẻ chung về tài nguyênnội dung và phânbổ ra các loạihìnhđa phương tiện.
Chẳng hạn như Đài Tiếng nói Việt Nam - vov đã thựchiệnnhiều điểu chỉnh, đầu tiên là quy trìnhlàm việc chiacagiãncách, thứ hai là chuyển đổi phươngthứclàmviệctừ xa, thứba là thúc đẩyviệc chia sẻ tài nguyên giữa cácđơn vị và các loại hình báochí. Cụ thể, về kết cấu tòa soạn,các ban biên tập chia ca, kíp theo buổi sáng - chiều hoặc phân công cuốnchiếu mỗi tuần. Các kênh thòisự phải làm theo ca kíp trực, còn cáckênh chuyên đề thường bố trí phóng viên làm việctheo tuần.Bêncạnhđó, tất cả hoạt động khai thác thông tinphải làm việc thông qua hệ thống mạng củađài, mạng internet (Trích biênbảnphỏng vấnsâu, ôngĐ.H., Đài Tiếng nói Việt Nam).
LÝLUẬNCHÍNH TRỊ -Sô 532 (6/2022)
119
Đốivóicác đài truyền hình, đạidịch Covid-19 một mặtgiatăng mạnh mẽ nhucầuthông tin và sản phẩm truyềnhình,một mặtgia tăngáp lực lớn vềcơ hộitiếp xúc nguồn tin,trong khiđặc thù báo hình là trựctiếpkhai thácâm thanh, hình ảnh tại hiện trường. Tại kênh VTV3, Đài Truyền hìnhViệtNam, ban lãnh đạo phân công các nhómphóng viên trực chiến hiệntrường, nhóm biên tậptạivăn phòng vànhómlàmviệc trực tuyến. Việc chiacác nhóm như vậy vừabảo đảm tácnghiệp an toàn chođội ngũ nhân sự, đồng thòi bảo đảm thòi lượngphátsóng (Trích biên bản phỏng vấn sâu,bà T., Đài Truyền hình Việt Nam).
Sau giai đoạn cao điểm dịch Covid-19, trong bốicảnh bình thường mói, nhưngnhiềuyếu tố công nghệ và phương thức làm việc củatòasoạn hội tụ vẫn tiếp tục phát huy hiệu quả mang tính dài hạn.
Vềquảntrị chất lượng nộidung
Đạidịch Covid-19 có tác độngkhác nhau tói chấtlượngnội dung của từng loại hìnhbáo chí, các tòasoạn cũng có những cách thíchứng riêng để tăng cường quản trị chất lượng nội dung trongbối cảnh đại dịch. Trong đó,haivấn đề lớn nổi lênlà:mối quan hệgiữabáo chívà mạng xã hội, “báo chí công dân” và kiểm định độ chính xác nguồn tin trong tình hìnhgia tăng tin giả và thông tin sai lệch; vấn đề phóng viêntác nghiệp đa nhiệm, đa phương tiện.
Bảo đảm tính xắcthực của thông tintừ “báo chícông dân", mạng xã hội
Trongbối cảnh đại dịch, phóng viên bị hạn chế trongtiếp cận nguồntin trực tiếp. Cùng vói đó là sự pháttriển nhanh chóng của mạng xã hội, tin tức đăng tải bởingười đọc, ngườidùng mạng xãhộităng vượtbậc. Trong nhiều trường họp,mạng xã hội là nơi đầu tiênphát hiện và chia sẻ các tin tức nóng từ cộng đồng.Theođó,
một số lượng không nhỏ tinbài báo chí được thu thập và xử lý trực tuyến.
Tuy nhiên, thôngtintừ mạng xã hội thường mang tính quan điểm cá nhânvà thậm chí bao gồm thông tin giả mạo, sai lệch. Thực trạng này đòi hỏinhàbáophảiđặc biệt tỉnhtáo để phân biệtđượctin thật,tin giả,góp phần địnhhưóng dư luận xã hội, giúp người dân khônghoang mang lo láng, ừánh các thôngtinxấu, độc,sai sự thật và tinđồn.
Về vấn đề này, Báo Công annhân dân cóquan điểm rõ ràng và kiên địnhvềvai trò địnhhướng và kiểm chứng nguồn tin từ mạngxã hội của tòa soạn. Theo đó, phóng viên cần thông tin chính xác, kịp thòi, phân tích đúng, giúp người dân hiểurõ tình hình.
Mặtkhác, nhiều cơ quan báo chí như Báo ThanhNiênvà ĐàiTiếng nói ViệtNamchỉ ra ràng, thựctế mối quanhệ giữa báo chívà mạng xãhội không chỉ có mặttiêu cực. Bải, việc sử dụng nguồn tintừ mạng xãhộihiệuquảcũng làm tăngtínhtương tác giữađơnvịbáo chí và khán giả, độc giả. Bên cạnh đó, đây là cơhội khẳngđịnh vị trí đặc biệtcủa báo chí, cơhội khẳngđịnh uy tín,vị thế củacác đơn vị báo chí đối vói công chúng bàng chất lượng và độ chính xáccủa thông tin.
- Bảo đảm chất lượng nội dung trong điều kiện tác nghiệptừ xa
Trong những thòi kỳ cao điểm đại dịch Covid- 19, việc thực hiện giãn cách xã hội đã đặtra nhiều khó khăncho tác nghiệpcủa người làm báo,bao gồm: khó khăntrongtraođổi, thống nhất nội bộ tòasoạn; khó khăn trongtiếpcận, thu thập nguyên liệuvà xác thực độ tin cậy nguồn tin;khó khăntrong lưu trữ, vận chuyển tư liệu bảo đảm chất lượng và thòi gian. Mặt khác, điềukiệnlàm việc từ xa cũng cho phép phóng viêncùng lúc tác nghiệp trong các đề tài
LÝ LUẬNCHÍNH TRỊ -Sô 532(6/2022)
khác nhau, địa phương khác nhau, ở mọinơi, mọilúc. Lĩnhvực phát thanhvàtruyền hìnhcó đặc thù tiếpcận trực tiếp đểkhai thác hìnhảnh, âmthanh của đối tượng. Vì vậy,cácphóng viên vov, VTV3 và Đài Truyềnhình Hà Nội đã phải bổ trợ các kỹ năngtácnghiệp trực tuyến, chủ động tiếp cận nguồntin, tăng cường độ làm việc, chia đội phóngviên hiện trường phụ trách tác nghiệp trực tiếp và phốihọplàmviệctrực tuyến với bộ phận biêntậplàm việctại tòa soạn hoặc làm việctừ xa.
- Về cácvấn đề thenchốt của quản lý nguồn nhân lực
Đại dịch Covid-19 làm trầm trọng thêm những điểmyếu đã tồntại từlâu trong hệ sinh thái báo chí, bao gồm: việc giảmthiểulực lượng laođộngdo áplực từ nguồn ngân sách không còn dồi dàonhư trước, các ứng dụngcông nghệ kỹ thuật trong côngviệc phát triển vóitốc độ nhanhchóng và các rủi ro trong quá trình tác nghiệp®. Những vấnđề này làtrọng tâm xử lý của cácgiải pháp quản lý nhânsự.
Thứ nhất, dùsốlượng các tập đoàn truyền thông lớn đanggia tăng trên toàn cầu, lựclượng laođộng nhiều noibị “cátgiảm" đểtinhgọn bộ máyhoạt động vànhân viên bị chuyển từ dạng họp đồnglâu dài sang làmviệctựdo. Việc không thực hiện cácthỏathuận lao động, thuêngoài, cất giảm nhân sự vàlàm việc tự do, gây ảnh hưởnglớn đến khả năng tuyển dụng, duy trì và quản lý hiệusuấtcủalực lượng lao động không thường xuyênvàtạm thòi của bộphậnquản lý nhânlực(6). Bêncạnh đó, việc không thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệpvụ cho nhânviênđôi khicóthể được xem nhưmột biện pháptiếtkiệm chi phí;mặc dù, việc đàotạo có tác độngtích cực đếncam kết tình cảm của nhân viênđối vói tổ chức(7).
Thứhai, “đổi mói công nghệ”.Việc chuyển đổi
công việc sangcácnềntảng trựctuyến dẫnđến nhữngthách thức Uong đào tạo,chảng hạn như thái độ và nâng khiếu của mỗi nhânviên trong tiếpnhận công nghệ(8).Ngoài ra, côngnghệ kỹ thuậtsố đã đóng một vaitrò quan trọng trong môi trườngmangtính rủi ro cao thông quaviệc cungcấpcác cơ hội ảo khôngchỉcho các cơ quan mà còn cho kết nối các mối quan hệ xã hội, khía cạnh quan trọng ảnh hưởnglớn đến quá trình tiếpcận nguồn tin và tác nghiệp của báo chí(9).
Thứ ba,vấnđềantoàncủa các nhà báo trong những môitrường tácnghiệp mang tính rủi ro cao, như chiến tranh hay vùng dịch, là vấnđề luônnhậnđượcsựquan tâm lớn. Cóbốn vấn đề chínhmà phóng viênvà tòa soạn cần lưuýchuẩn bị trước khi tác nghiệp, đó là:nhà báo cần được trang bị kiếnthức về địađiểm tác nghiệp;ngưòi làmbáo chỉđi tác nghiệp khi có đủsứckhỏe thể chất và tinh thần,được tiêmchủng đầyđủ; các nhà báocầnđược đàotạo qua một khóa học và cập nhậtkiếnthứcthường xuyênvề sơ cứu(10); các vấn đề liên quan đến phúc lọi của người làm báo, bao gồm bảo hiểm và tài chính111}.
2. Kinh nghiệm rút ra trong quản trị nguồn nhânlực ở cáccơquanbáo chí trong đại dịchcovid-19
Một là, sốlượng nguồn nhân lực tạicác cơ quan báo chí Việt Nam được bảo đảm
Đại dịch Covid -19 không gây ảnh hưởng nhiều đến nguồnnhânlựctạicáccơ quan báo chí Việt Nam. Vấnđề này được ghi nhận ở cả ba mảng báo viết, phát thanhvà truyềnhình.Ngoài ra, một số cơquan có xu hướng tuyển thêm nhânlực, đặc biệt là nguồnnhânlực về truyền thông kỹ thuật số,bởi sự bùng phát của Covid -
19 đãkhiếnmức tiêuthụ tin tức gia tăng ở tất cả các quốcgia, dẫn đến việc phải có thêm độingũ phóng viên nhầm bảo đảmcập nhật thông tin liên tục,tăngcườngtầnsuất tinbài.Đặc biệt đối
LÝ LUẬNCHÍNH TRỊ -Sô532(6/2022)
121
vớicác báo điện tử như Báo ThanhNiên, nhu cầuthôngtin thểhiện rõ qua lượng truycập tin, bàităng vọtsovóitrước đại dịch.
Songsong vóiáp lực dịchbệnh, thòigianvừa qua một yêucầukháclà “chuyển đổi số”,mở ra cơ hộikinh doanh và truyềnthôngmới đến từ các nền tảng kỹ thuật số. Các cơ quan báo chí nhưĐài Truyền hình Hà Nội, Đài Tiếng nói Việt Nam và Báo Thanh Niên đều nhấn mạnhvê'việc
“tăng cường chuyển đổi số vàứngdụng công nghệthông tin trong báo chí”. Việc ứngdụng này, bao gồm ba hướng đinổi bật, đó làphát triển các nội dung mới (podcast, âm thanh, truyền hình, mega-story, infographic...), thực hiện quảng cáotrên các nềntảngmạng xã hội vàbáochídữliệu. Sự đổi mới này đặtra yêu cầu cấpthiết trong việcbổsung nguồn nhânlực trẻ có thểtiếp cậnnhanh hoặcđãtừng được đàotạo bàibản vềcông nghệ đểphùhọp.
Hai là, bảo đảm quyềnlọingưòilao động Theoxuthế chung trên thếgiói, Covid-19 ảnh hường không nhỏ đến sức khỏe tâm lý, thểchất và quyền lọi của người làm báo(12). Đối vói các nhà báo vàcơ quan báo chíViệtNam, ảnh hưởng dê thấy nhấtlànguồnthu. ỞViệt Nam, cơ quan báo chí cóba nguồn thu chính là doanh thu phát hành và báncác sản phẩmbáochí, doanh thu từ tổchức sự kiện,doanh thu từviệc cungứng các dịch vụ xãhộivànguồn thu lón nhất là từ các họp đồng quảng cáo. Thunhập từ nguồn quảng cáo nay ừở nên khó khăn hơn do doanhnghiệp cát giảm chi tiêuvà họp đồng quảng cáo cóxuhướng dịch chuyển qua các nền tảng mạng xãhội.Thí dụ minh chứngrõ nét chokhó khăn này làtạiBáo Thanhniên,trong đợtdịch cao điểm của năm 2020, dùnăng suất của phóngviên tăng 186%, nhưngdoanhsố lạigiảm 101%cũng vìcác đốitác siết chặt kinh phí truyền thông. Tương tự,VTV cũng ghi nhậnxu hướng cátgiảmnguồn thu.
Tuy nhiên, cáccơ quan báo chí vẫncố gáng duy trì phúclọicho người lao động. Một số cơ quan, nhưVTVvà vov, vẫn được Nhànước chi ngân sách để sảnxuất nội dung và bảo đảm mức lương cho những người làm báo trongbiên chế.
Đặc biệt đốivói vov,“cácphóng viên đưa tin về tình hình dịch bệnhđược nhận nhuận bút gấp 1,5 lần so với trước dịch”. Cácphóng viên vov nhiễm Covid-19 ở giai đoạn đỉnh dịch được nhậnhỗtrợ từ 1 đến 2 triệu đồng.Bên cạnhduy trì phúc lọi cho ngườilaođộngthôngquanguồn ngân sáchcốđịnh, việc mở những hướng phát triển nội dungmóiđểtạoranguồn thu mói cũng làmột giảipháp đángghinhận.Như trường họp của Báo Thanh Niên, tòa soạn đã có thêm các hình thức báo chí truyền thông, đẩy mạnh những dự ánnội dung trên mạng xã hội và tư vấn cho khách hàngviệc đăng kýquảngcáo trên các nền tảng này.
Ngoàithunhập, cáccơ quan báo chí còn bảo đảmquyền lọi cho phóng viên bằng “chếđộ làm việctheo ca”. Việc chiaca kíp trực,làm việc từ xa, nghỉ phépvàthậm chícòn có chế độ nghỉ ngơi để tạo điều kiệntácnghiệp một cách tốt nhấtchonhân sự. Giải phápnàyđượcáp dụng tại vov, VTV - cáccơquan báo chíquốc gia phải bảo đảm việc phát sóng liêntục và thậm chí phải gia tăng sốlượng tinbài trong những đợt cao điểm dịch. Điều này không chỉ hiệu quả trong phòng, chống dịch bệnh, bảođảmcông việcđưa tin diễnra liên tục mà còn tác động tích cực đến
“sức khỏe tinh thần” củanhàbáo(13), giúp họ lấy lại sựtập trung và tái tạo sức sống114’.
Ngoài bảođảm nguồn thu và cân đối công việc cho người lao động, các cơ quan báo chí cũng thực hiện đầy đủ những yêu cầu bảo đảm an toàn cho nhânviên khi tác nghiệp tại môi trường cóđiều kiện vệsinh dịch tễ không an toàn, thông qua công tác tập huấnkỹ năng, tiêm chủng và
LÝ LUẬNCHÍNH TRỊ - số 532 (6/2022)
chuẩn bịưang bị bảo hộ thiếtyếu. Bêncạnhđó, các phóngviên - nhóm nhân sự phải dịchchuyển nhiều và tiếp xúc trực tiếp vói hiện trường cần được ưutiên tiêm trước,tập huấnkỹ năng phòng dịch và tạođiểu kiện về phưong tiện di chuyển.
Ba là, trong đại dịch Covid-19, chất lượng nguồn nhân lực tại các cơ quan báo chí Việt Nam được tăng cường
Các cơ quan báo chícần chú trọng rènluyện chođội ngũ cán bộ, phóng viên về hai vấn để.
Đó là củng cố tâmlý đối diện vóimôi trường làm việc không thuận lọi và khả năng duy trì tinh thần vì công việccủa người làm báo. Theo đại diện vov, dù là trong hoàncảnh khó khănnào, nguồn nhân lực hay việctác nghiệpkhông chịu tácđộngnhiều,nhưng “tâm lý” làyếutốquan trọng thúc đẩy ngườilàm báo dũng cảm đốidiện vói khó khănvà duy trì trách nhiệm thu thập và truyền tảitintức của mình. Việcđặt ra nỗ lực phấn đấu và tinh thần trách nhiệm vì công việc giúp nhân viên gánbó hơn vói nghềnghiệpvà hoạt độngcủa tổ chức(15).
Vấnđề thứ hailà đàotạocác kỹ năngphục vụ tiến trình“chuyểnđổi số”, điều nàyđược nhấn mạnh bởi toàn bộ cácđối tượng phỏngvấn sâu.
Cụ thê,VTVđềcập đếnviệc học cách làm việc trực tuyến, không chỉ đốivói phóngviên chính thức mà đối vói cảcác cộngtác viên. BáoThanh Niên đãlêncác kế hoạch đào tạo và đàotạo lại để phù họp vói mô hình số. Phân tích trên toàn thế giói, đạidịchđã cho thấy tầm quan trọng của những thay đổi cơbảntrongthực hành quản trị nhân lực - giảng dạyvà xử lýcác nền tảngkỹ thuậtsố(16). Bên cạnh đó, sự phát triển liêntục của các nền tảngcông nghệ đặtra yêucầuphải tăng cường đào tạo để đáp ứng các kỹnăng, kỹ thuậtcần thiếtchocông việc. Chính vì vậy, đểcó thể thích ứng,tận dụngsự phát triển của công nghệ thông tinvà chiếm ưu thế trên thị trường
thông tin, cần có sự đầu tư kịp thòi và liêntục vào đào tạo nhân lựcíl7).
2. Thực trạng quảntrị nguồn nhân lực tại các CO’ quan báo chí ởnước ta trongđại dịch Covid-19
Thứ nhất, chuyểnđổi sốvà tòasoạnhội tụ cần đượcphát huy một cách cóchiếnlược,bài bản và chính thức ttong điều kiện bình thường mói, không chỉ mang tính thíchnghi nhất thòitrong giai đoạn dịch bệnh. Những kinh nghiệmtriển khaitrong giaiđoạnCovid-19là gọi ý quan ttọng cho chiến lược phát triểndài hạn của các tòa soạn.
Thứhai,cácvấn đềvề phát triển kỹ năng cho phóngviên theo hướng đa nhiệm, đa phương tiện cùng vóiđólà việc kiểmđịnh nguồn tin, bảo đảm tính chính xácthôngtin - cần được đánh giá chặt chẽvà phát huy hơn nữa. Trong các trườnghọpkhókhăn, khủng hoảng hoặc có các biến cố, đội ngũ phóngviên cần được trang bị nhữngkiến thức và kỹ năngđể có thể tác nghiệp ừong các hoàncảnhkhókhăn đó.
Thứ ba, trong bối cảnh dịch Covid-19 nói riêngvà trong những môi trường tác nghiệp báo chí nhiều rủirokhác nhưthiên tai, chiến tranh hayđại dịch khác, việc bảo vệ quyền lọi của người lao động (bao gồmsức khỏe, tính mạng hay thu nhập tương xứng) luôn là vấn đề cần được chú trọng.
Thứ tư, lịch trình làmviệcchia ca kíp, kếthọp vói cácchương trình gán kết nhân viên và thúc đẩy tinh thần cống hiến là giảipháp phòng ngừa hiệu quảcho các vấn đề suygiảm khỏe tinh thần vàkiệtsức vói khối lượng công việc lớn của người lao động.Trong các khủnghoảng hoặc biến cố, thì vấn đềnguồn lực con người phải đượcquan tâmtrên hết.
Thứ năm, môi trườngxuất bản kỹ thuật số mở ra những cơhội cạnhtranh mói và các nền tảng công nghệ liên tục pháttriển. Để bát kịp xu thế
LÝ LUẬNCHÍNH TRỊ - số532 (6/2022)
123
này, các cơ quanbáochícần nghiên cứu và đầu tư vào việc đào tạocho nhânviên,giúp họ thành thạo nhữngkỹnăngcông nghệ mói.
Như vậy, trongbối cảnh đại dịch Covid -19, các cơ quanbáo chí, truyềnthông vẫn không ngừngnỗ lực thực hiện tốt nhiệmvụ của mình.
Đại dịchCovid-19 đã đặtra yêu cầu bức thiết buộc các tòa soạn thích ứngnhanh vói điều kiện đặc thù.Đặc điểm chungcủa các tòa soạn là đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ, triển khai tòa soạn hội tụ đa loại hình, đa phương tiện, tăng cường chiasẻ nội dung theohình thức hội tụ, một đầu vào -nhiều đầu ra.Về quản trị chất lượng nội dung, phóng viên cần phải trau dồi kỹnăng làm việc trong môi trường số, kỹnăng kiểm định thôngtin,kỹ năng tác nghiệpđanhiệm, đa phương tiện và đặcbiệt là khả năng phối họp, làm việc nhóm trong môi trường phối họp trực tiếp và trực tuyến. Vềquản trị nguồn nhânlực, các cơquan báo chí Việt Namvẫn duy trì được nguồn nhân lực, không cát giảm biên chế hay họp đồng lao động và đồng thòi bảođảm đầyđủ cácphúclọi về thunhập, sứckhỏe tinh thầncũng nhưan toàn vệ sinhdịch tễ cho người làmbáo. Bêncạnh đó, để đáp ứng nhu cầu tin tức ngày càng gia tăng của độc giả, đòi hỏi về những hình thức truyền tải nội dung mói cũng như quá trình chuyểnđổisố,cáctòa soạn cần chú trọngviệc đào tạo, pháttriểnnhữngkỹnăng công nghệ thôngtin chođội ngũphóng viên, biên tập viên □
Ngày nhận bài: 2-6-2022; Ngày bình duyệt: 8-6- 2022; Ngày duyệt đãng: 20-6-2022.
(1), (2), (13), (15), (17) Oliver, J. J„ & Costello, J.
(2018). Chapter7: Human Resource Management inthe Media. In J. J. Oliver, & J. Costello, Handbook
of Media Management and Economics (Media Management and Economics Senes)(pp. 95-110).
Routledge.
(3)Oliver, J. J. (2016).High velocity markets drive adaptivecapabilities. StrategicDữection,32(1), 5-7.
(4) Artero, J. p., & Manfredi, J. L. (2016).
Competencies of Media Managers: Are They Special? InG.F. Lowe, &c. Brown, Managing Media Firms andIndustries: What so special about media management? (pp. 43-60). Switzerland:Springer.
(5), (14) Perreault,M. F., & Perreault,G.p. (2021).
Journalistson COVID-19Journalism: Communica tionEcology of Pandemic Reporting. American Be
havioral Scientist, 976-991.
(6) Lowe,G. F. (2015). Inttoduction: What’s So Spe
cialAbout MediaManagement. In Managing Media Firms and Industries (pp.Pagesl-20).Springer In ternational Publishing.
(7) Chambel, M. J., Castanheira, F., & Sobral, F.
(2014).Temporary agency versus permanentworkers:
A multigroup analysis of human resource manage ment, work engagement and organizationalcommit ment.Economic & Industrial Democracy, 37 (4).
(8), (12), (16) Appelgren, E. (2021).Media Manage
ment During COVID-19: Behavior of Swedish Media LeadersinTimes of Crisis.Journalism Stud
ies, 722-739.
(9) Shah, s. G., Nogueras, D., Woerden, H. c., &
Kiparoglou, V. (2020). The COVID-19 Pandemic: A Pandemic of LockdownLoneliness and theRole of DigitalTechnology. Journal of Medical Internet, 22(11).
(10) Reporters sans frontieres (France). (2017).
Safetyguideforjournalists: a handbook for re
porters in high-riskenvironments. UNESCO.
(11) Ahva,L.,Dalen, A.V., Hovden, J. F., Kolbeins,G.
H., Nilsson, M. L, Skovsgaard, M., & Văliverronen, J. (2017). A WelfareState of Mind?- Nordic journal ists’ conception of their role and autonomy in inter national context. Journalism Studies, 18(5), 595-613.
LÝ LUẬNCHÍNHTRỊ -Sô 532 (6/2022)