• Tidak ada hasil yang ditemukan

QUAN TRẮC KHÍ THẢI TẠI CƠ SỞ Y TẾ KHU VỰC MIỀN BẮC Nguyễ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "QUAN TRẮC KHÍ THẢI TẠI CƠ SỞ Y TẾ KHU VỰC MIỀN BẮC Nguyễ"

Copied!
9
0
0

Teks penuh

(1)

QUAN TRẮC KHÍ THẢI TẠI CƠ SỞ Y TẾ KHU VỰC MIỀN BẮC

Nguyễn Thị Thanh Hải1, Nguyễn Đức Sơn1, Đinh Xuân Ngôn1, Trần Quốc Thành1, Phạm Thị Ngọc Quỳnh1, Lương Thị Thanh Thủy1

TÓM TẮT24

Để đánh giá được hiệu quả hoạt động của các lò đốt chất thải rắn y tế và đáp ứng theo quy định (QCVN 02: 2012/BTNMT). Nhóm nghiên cứu đã tiến hành quan trắc tại 20 lò đốt chất thải rắn y tế của 20 cơ sở y tế tuyến huyện, tuyến tỉnh tại 05 tỉnh thuộc khu vực phía Bắc. Nội dung quan trắc:

Đánh giá việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và công tác tổ chức quản lý chất thải y tế; Khảo sát, lấy mẫu, quan trắc khí thải lò đốt chất thải rắn y tế tại một số cơ sở y tế có sử dụng lò đốt chất thải rắn y tế. Kết quả cho thấy: Các đơn vị đều tổ chức bộ máy quản lý chất thải y tế và thực hiện công tác quản lý chất thải y tế. Tuy nhiên, một số cơ sở y tế được khảo sát không thực hiện đúng theo quy định về việc thu gom, lưu giữ chất thải y tế (14-42%), không thực hiện quan trắc khí thải ống khói theo quy định (17,6%). Một số chỉ tiêu trong khí thải ống khói không đạt giá trị giới hạn cho phép: bụi (33,3%), CO (94,4%), SO2 (61%).

Nhóm tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị, nhằm giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe nhân viên làm việc tại các bộ phận trên.

Từ khóa: lò đốt chất thải rắn y tế; carbon dioxide; hydrogen sulfide.

SUMMARY

EMISSION MONITORING AT NORTH AREA HEALTH FACILITIES

1Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Hải Email: [email protected]

Ngày nhận bài: 18/3/2022

Ngày phản biện khoa học: 21/3/2022 Ngày duyệt bài: 13/4/2022

To evaluate the operational efficiency of medical solid waste incinerators and meet regulations (QCVN 02: 2012/BTNMT). The research team conducted observations at 20 medical solid waste incinerators of 20 district and provincial health facilities in 05 provinces in the Northern region. Monitoring content: Evaluation of the implementation of regulations on environmental protection and the organization of medical waste management; Surveying, sampling and monitoring the emissions of medical solid waste incinerators at some medical facilities using medical solid waste incinerators. The results show that: All units organize medical waste management apparatus and perform medical waste management. However, some surveyed medical facilities did not comply with regulations on collection and storage of medical waste (14–42%), did not observe chimney emissions as prescribed (17.6%). Some indicators in the chimney exhaust did not reach the allowable limit values: dust (33.3%), CO (94.4%), SO2 (61%).

The authors also make a number of recommendations, in order to minimize the impact on the environment and the health of employees working in the above departments.

Keywords: medical solid waste incinerator;

carbon dioxide; hydrogen sulfide.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm qua, ngành y tế và các địa phương đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý chất thải y tế. Nhiều bệnh viện đã được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế; thực hiện phân loại chất thải ngay

(2)

tại nơi phát sinh, thu gom và lưu giữ tạm thời chất thải rắn y tế tại các bệnh viện. Tuy nhiên, thời gian gần đây qua thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đã phát hiện một số bệnh viện chưa làm tốt công tác quản lý chất thải y tế.

Để có những biện pháp kịp thời giúp cho các nhà quản lý, nhóm tác giả đã thực hiện với mục tiêu: Đánh giá việc thực hiện quy định về quản lý chất thải y tế và hiệu quả hoạt động của lò đốt chất thải y tế tại một số bệnh viện tuyến tỉnh, huyện khu vực miền Bắc.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu

Chất lượng khí thải ống khói tại khu vực lò đốt chất thải y tế.

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Thời gian thực hiện từ tháng 9 – 12/2020 tại một số bệnh viện tỉnh, huyện của 05 tỉnh tại khu vực miền Bắc (Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Tuyên Quang, Lạng Sơn).

2.3. Phương pháp nghiên cứu:

Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cát ngang; Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa; Phương pháp quan sát, phỏng vấn;

Phương pháp quan trắc tại hiện trường và phân tích trong Labo; Phương pháp thống kê.

2.4. Phương pháp thu thập số liệu 2.4.1. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa

- Khảo sát các biện pháp xử lý chất thải y tế.

- Quan sát các biện pháp xử lý chất thải y tế tại cơ sở xử lý chất thải, quan sát sát kho lưu giữ chất thải y tế, vận chuyển, thu gom và xử lý chất thải.

- Thu thập thông tin về hoạt động của các lò đốt chất thải như: công suất, thời gian hoạt

động trong năm, hệ thống xử lý khói lò, sổ theo dõi vận hành hệ thống lò đốt...

2.4.2. Phương pháp đo, lấy mẫu, phân tích khí thải lò đốt.

- Phương pháp đo trực tiếp: Các khí thải phát sinh từ các lò đốt rác: CO, SO2, NO2

được đo trực tiếp bằng các thiết bị đo nhanh trang bị các cảm biến quang, phù hợp với quy định của Thông tư số 24/2017/TT- BTNMT do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành năm 2017.

- Phương pháp xác định bụi, axit và kim loại nặng trong khí thải: Theo QCVN 02:2012/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt rác y tế.

2.5. Xử lý số liệu

Các số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê trên phân mêm SPSS 20

III. KẾT QUẢ

3.1. Kết quả đánh giá thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và công tác tổ chức quản lý chất thải y tế

3.1.1. Thông tin chung về các bệnh viện khảo sát

Đối tượng lựa chọn bệnh viện tuyến tỉnh (bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc tương đương), bệnh viện huyện hoặc trung tâm y tế có quy mô lớn, thực hiện xử lý chất thải lây nhiễm tại chỗ bằng lò đốt chất thải rắn.

Các bệnh viện khảo sát thực địa bao gồm 20 bệnh viện thuộc 5 tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Tuyên Quang, Yên Bái, Lạng Sơn; Mỗi tỉnh 04 bệnh viện; trong đó bệnh viện tuyến tỉnh: 07, bệnh viện tuyến huyện và tương đương: 13.

Tổng số cán bộ, nhân viên y tế trung bình dao động từ 50 – 852 người, trong đó có chủ yếu là các bác sỹ đa khoa hoặc chuyên khoa, điều dưỡng, kỹ thuật viên và hộ lý, còn lại là các cán bộ, nhân viên y tế khác.

(3)

Bảng 3.1. Số khoa, phòng trung bình theo tuyến bệnh viện khảo sát

Nội dung BV tuyến tỉnh (n=7) BV tuyến huyện (n=13) Trung bình Min- Max Trung bình Min- Max

Khoa lâm sàng 12,4 4 - 25 8,8 4 - 14

Khoa cận lâm sàng 3,7 1 - 7 2,6 1 - 4

Phòng chức năng 5,7 2 - 10 4,2 3 - 5

Trung tâm/Dự án 0,1 0-1 0,1 0 - 1

Tổng số khoa, phòng 22,0 7 - 42 15,7 9 - 22

Bảng 3.2. Số giường bệnh theo tuyến bệnh viện khảo sát Nội dung

BV tuyến tỉnh (n=7) BV tuyến huyện (n=13) Trung bình Min- Max Trung bình Min- Max Số giường bệnh kế hoạch 442,1 55 - 780 146,2 70 - 250

Số giường bệnh thực kê 545,4 85 - 1098 200,4 60 - 405

Lượt khám bệnh/ngày 455,3 20 - 1000 165,3 56 - 350

Số giường bệnh theo kế hoạch bệnh viện tuyến tỉnh trung bình 442,1; bệnh viện tuyến huyện là trung bình là 146,2 giường bệnh. Số giường bệnh thực tế cao hơn so với số giường theo kế hoạch. Số lượt người đến khám/ngày ở bệnh viện tuyến tỉnh trung bình là 455,3; bệnh viện tuyến huyện trung bình là 165,3.

Bảng 3.3. Các nhóm CTRYT phát sinh tại các tuyến bệnh viện khảo sát

BV tuyến tỉnh (n=7) BV tuyến huyện (n=13) Trung bình

tổng lượng phát sinh/24h

(kg)

Min - Max

Trung bình tổng lượng phát sinh/24h

(kg)

Min - Max

Chất thải lây nhiễm sắc

nhọn 7,9 2 - 15 1,6 0,3 - 2,83

Chất thải lây nhiễm không

sắc nhọn 63,9 3,2 - 160 10,9 2,25 -

30,91 Chất thải có nguy cơ lây

nhiễm cao 7,6 0,1 - 12 0,4 0 - 2,2

Chất thải giải phẫu 4,0 0 - 11,9 0,5 0,1 - 3,52

Chất thải nguy hại không

lây nhiễm 5,6 2 - 20 0,4 0,3 - 0,5

Khác 0 0 3 0 - 20

Tổng lượng chất thải rắn phát sinh tại các bệnh viện tuyến tỉnh trung bình là 89kg/24 giờ, bệnh viện tuyến huyện trung bình là 16,7kg trong đó nhóm chất thải lây nhiễm không sắc

(4)

nhọn như bông, băng gạc dính máu phát sinh nhiều nhất tại các bệnh viện, chiếm tỷ lệ lớn nhất tổng lượng chất thải rắn y tế phát sinh. Ngược lại, nhóm chất thải nguy hại không lây nhiễm phát sinh ít nhất.

Bảng 3.4. Thực trạng công tác quản lý chất thải bệnh viện Nội dung

BV tuyến tỉnh (n=7) BV tuyến huyện (n=13)

Có Không có Có Không có

Phân loại chất thải y tế 7/7 13/13

Bao bì lưu chứa chất thải 7/7 1/7 không

đúng 13/13 5/13 không

đúng

Thu gom chất thải y tế 7/7 13/13

Khu vực lưu giữ chất thải riêng 7/7 3/7 không

đúng 13/13 6/13 không

đúng Thực hiện quan trắc môi trường y

tế hàng năm 7/7 13/13

Thực hiện quan trắc khí thải lò đốt

chất thải rắn y tế hàng năm 7/7 1 không đủ

thông số 11/13

2/13 không đủ thông

số Tất cả các bệnh viện từ tuyến tỉnh đến

tuyến huyện đều có bộ máy cán bộ thực hiện quản lý chất thải y tế và lò đốt, đều thực hiện phân loại chất thải y tế, đều có khu vực lưu giữ chất thải riêng. Tất cả các bệnh viện đều thực hiện quan trắc môi trường y tế hàng năm.

3.2. Khảo sát, quan trắc khí thải lò đốt chất thải rắn y tế các bệnh viện

3.2.1. Thực trạng sử dụng, khai thác lò đốt.

Nhiệm vụ tiến hành thu thập số liệu về hiện trạng sử dụng lò đốt chất thải rắn y tế tại 05 tỉnh bằng khảo sát trực tiếp (tại 20 đơn vị) và gửi mẫu phiếu thu thập thông tin với tất cả các cơ sở y tế còn lại có lò đốt chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh. Tổng số 31 bệnh viện có lò đốt tại 05 tỉnh đã được thu thập thông tin về lò đốt chất thải rắn y tế.

Bảng 3.5. Thực trạng lò đốt chất thải rắn y tế

STT Thông số Số lượng (n=31) Tỷ lệ, %

1. Nước sản xuất

- Việt Nam 11 35,4

- Trung Quốc 04 12,9

- Hàn Quốc 03 9,6

- Nhật Bản 07 22,5

- Anh 04 12,9

- Pháp 02 6,4

2. Năm đưa vào hoạt động

- Trước 2010 08 25,8

(5)

STT Thông số Số lượng (n=31) Tỷ lệ, %

- 2010-2015 06 19,2

- 2015 - 2020 17 54,8

3. Công suất lò đốt thực tế

Dưới 10kg/mẻ 0

Từ 10-20kg/mẻ 09 29,1

Trên 20kg/mẻ 22 70,9%

4 Tình trạng lò

- Hoạt động tốt 16 51,6

- Xuống cấp có thể nâng cấp 08 25,8

- Xuống cấp không thể nâng cấp 03 9,6

- Hỏng không hoạt động 04 12,9

Các lò đốt sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ cao nhất, 35,4%; tiếp theo là Nhật Bản 22,5%, rồi đến các lò sản xuất tại Trung Quốc, Hàn Quốc, Anh, Pháp. Năm đưa vào hoạt động: chủ yếu là 5 năm trở lại đây 17 lò (54,8%). Có 8/31 (25,8%) lò hoạt động trên 10 năm. Các lò có công suất trên 20kg/mẻ chiếm đa số (70,9%), tất cả các lò đều hoạt động dưới công suất thiết kế. Có 16/31(51,6%) số lò đang hoạt động tốt; 03 lò xuống cấp không thể nâng cấp; 04/31 lò đang bị hỏng, có dự kiến loại bỏ.

Bảng 3.6. Thực trạng về thông số kỹ thuật lò đốt chất thải rắn y tế

Thông số Đạt QCVN

02/2012/BTNMT

Không đạt QCVN 02/2012/BTNMT

Số vùng (buồng đốt) 21 10

Nhiệt độ tối đa của buồng đốt thứ cấp 17 14

Nhiệt độ tối đa của buồng đốt sơ cấp 19 12

Thời gian lưu cháy trong buồng thứ cấp 19 12

Lượng ôxy dư (theo thiết kế) 13 18

Ống khói cao trên 20m tính từ mặt đất 14 17

Cửa lấy mẫu khí thải 21 10

Sàn lấy mẫu khí thải 6 25

Số lò đố có các thông số ở bảng trên đạt QCVN 02/2012/BTNMT như sau: Số vùng (buồng đốt) – 21/31 lò; Nhiệt độ tối đa của buồng đốt thứ cấp (theo thiết kế) – 17/31 lò; Nhiệt độ tối đa của buồng đốt sơ cấp (theo thiết kế) – 19/31; Thời gian lưu cháy trong buồng thứ cấp (theo thiết kế)- 19/31 lò; Lượng ôxy dư (theo thiết kế) – 13/31 lò; Ống khói cao trên 20m tính từ mặt đất – 14/31 lò; Cửa lấy mẫu khí thải – 21/31 lò; Sàn lấy mẫu khí thải- 6/31 lò.

(6)

Bảng 3.7. Thực trạng công tác vận hành, bảo dưỡng lò đốt chất thải rắn y tế

Thông tin Có thực hiện Không thực hiện

Số lượng Tỷ lệ, % Số lượng Tỷ lệ, % Xây dựng và thực hiện quy trình

vận hành an toàn 18 58 13 42

Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố

cháy nổ

22 70,9 9 29,1

Nhật ký vận hành 31 100 0

Thực hiện bảo dưỡng định kỳ 31 100 0

Xử lý tro thải sau đốt 18 58 13 42

Có 31/31 lò (100%) có nhật ký vận hành và thực hiện bảo dưỡng định kỳ. Tuy nhiên có 22/31 lò (70,9%) có xây dựng kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố cháy nổ. 18/31 lò (58%) lò có xây dựng quy trình vận hành an toàn. Có 18/31lò (58%) có xử lý tro thải sau đốt đáp ứng quy định theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT.

3.2.2. Thực trạng chất lượng các thông số khí thải lò đốt Bảng 3.8. Kết quả quan trắc bụi và HCL

Thông

số SL ĐV

Kết quả đo

QCVN 02:2012/BTNMT

Mẫu vượt TCCP Trung bình

+ SD Min - Max Bụi

tổng 18 µg/Nm3 114,4 + 2.07 112 - 117 115 6/18

HCL 18 mg/Nm3 30,65 + 2,32 27,41 – 32,80 50 0/18

Kết quả quan trắc cho thấy: Nồng độ bụi tổng dao động từ 112-117 (mg/m3) trong đó có 06/18 mẫu vượt gia trị giới hạn cho phép 1 lần so với QCVN 02:2012/BTNMT. Nồng độ HCL dao động từ 27,41 – 32,80 (mg/m3), tất cả các vị trí đo đều đạt QCVN 02:2012/BTNMT.

Bảng 3.9. Kết quả Quan trắc CO, SO2, NO2

Thông

số SL Đơn vị

Kết quả đo QCVN

02:2012/BTN MT

Số mẫu vượt TCCP Trung bình

Min - Max

CO 18 mg/Nm3 7528,10 44,96 – 35481,36 200 17/18

SO2 18 mg/Nm3 1217,11 0 – 5484,88 300 11/18

NO2 18 mg/Nm3 40,84 4,04 – 82,15 300 0/18

Kết quả quan trắc cho thấy: Nồng độ CO dao động từ 44,96 – 35481,36 (mg/m3) trong đó có 17/18 mẫu vượt gia trị giới hạn cho phép 177 lần so với QCVN 02:2012/BTNMT. Nồng độ SO2 dao động từ 0 – 5484,88 (mg/m3), trong đó có 11/18 mẫu vượt gia trị giới hạn cho phép 18 lần so với QCVN 02:2012/BTNMT. Nồng độ NO2 dao động từ 4,04 – 82,15 (mg/m3), tất cả các vị trí đo đều đạt QCVN 02:2012/BTNMT.

(7)

Bảng 3.10. Kết quả quan trắc Hg, Cd, Pb Thông

số SL ĐV Trung bình

+ SD Min - Max

TCCP

Mẫu vượt TCCP

Hg 18 mg/Nm3 0,10 + 0,01 0,089 – 0,115 0,5 0/18

Cd 18 mg/Nm3 0,11 + 0,01 0,097 – 0,126 1,2 0/18

Pb 18 mg/Nm3 0,96 + 0,05 0,896 – 1,01 2,3 0/18

Kết quả quan trắc cho thấy: Nồng độ Hg dao động từ 0,089 – 0,115 (mg/m3), 18/18 vị trí đo đều đạt QCVN 02:2012/BTNMT. Nồng độ Cd dao động từ 0,097 – 0,126 (mg/m3), 18/18 vị trí đo đều đạt QCVN 02:2012/BTNMT. Nồng độ Pb dao động từ 0,896 – 1,01 (mg/m3), 18/18 vị trí đo đều đạt QCVN 02:2012/BTNMT.

IV. BÀN LUẬN

Về thực hiện công tác quản lý chất thải y tế tại một số bệnh viện khu vực miền Bắc, theo kết quả khảo sát cho thấy: Tất cả các bệnh việ từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện đều có bộ máy cán bộ thực hiện quản lý chất thải y tế và lò đốt, đều thực hiện phân loại chất thải y tế (86%- bệnh viện tuyến tỉnh; 62%- bệnh viện tuyến huyện), có khu vực lưu gi]x chất thải riêng theo đúng quy định (BV tuyến tỉnh – 58%; BV tuyến huyện – 54%). 100%

các bệnh viện đều thực hiện quan trắc khí thải lò đốt hàng năm

Tại thời điểm quan trắc, tất cả các lò đốt chất thải rắn y tế đều hoạt động bình thường.

Kết quả cho thấy: Nồng độ bụi trong khí thải lò đốt: dao động từ 112-117 (mg/m3), có 06/18 mẫu vượt giá trị giới hạn cho phép 1 lần so với QCVN 02:2012/BTNMT. Nồng độ CO trong khí thải lò đốt: dao động từ 44,96 – 35481,36 (mg/m3), có 17/18 mẫu vượt giá trị giới hạn cho phép 177 lần so với QCVN 02:2012/BTNMT. Nồng độ SO2

trong khí thải lò đốt: dao động từ 0 – 5484,88 (mg/m3), có 11/18 mẫu vượt giá trị giới hạn cho phép 18 lần so với QCVN 02:2012/BTNMT. Nồng độ NOx, HCl, các

kim loại nặng như Cd, Pb, Hg trong khí thải lò đốt có giá trị giới hạn đều đạt QCVN 02:2012/BTNMT. Như vậy nồng độ các thông số: bụi, CO, SO2 ở nhiều lò đốt đều không đạt Tiêu chuẩn thải. Kết quả này cũng phù hợp với các kết quả quan trắc khí thải lò đốt của Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường đã quan trắc trước đây với các lò đốt ở các cơ sở y tế khác trong toàn quốc.

Trong quá trình quan trắc, qua quan sát, hỏi và đánh giá thực tế, chúng tôi có một số nhận định lý giải các thông số ô nhiễm lò đốt không đạt tiêu chuẩn thải như sau: Một số lò đốt không đạt tiêu chuẩn thiết kế, nhiều lò đốt chỉ có 1 buồng đốt. Nhiệt độ lò đốt hiển thị thấp không đạt quy định dẫn đến quá trình đốt không hoàn toàn. Tình trạng của đa số các lò đều đã xuống cấp. Vị trí đặt cửa lấy mẫu khí thải trên ống khói chưa phù hợp, không đúng quy định, thường để thấp gần buồng đốt. Thường cho rác ngay lúc bật lò đốt, khi nhiệt độ lò chưa đủ nhiệt theo quy định, làm tặng phát thải khí CO nhất là giai đoạn đầu. Thường xuyên mở cửa lò khi đốt để tiếp thêm rác làm nhiệt độ buồng đốt bị giảm dẫn đến quá trình đốt không hoàn toàn.

Như vậy phát thải các thông số ô nhiễm lò

(8)

đốt không đạt tiêu chuẩn thải có thể do cả chất lượng lò đốt và các thao tác vận hành lò đốt của nhân viên vận hành.

V. KẾT LUẬN

Khảo sát đánh giá tại 20 bệnh viện tại 5 tỉnh phía Bắc: Các đơn vị đều tổ chức bộ máy quản lý chất thải y tế và thực hiện công tác quản lý chất thải y tế. Tuy nhiên việc thu gom, lưu giữ chất thải y tế thực hiện chưa đúng với quy định theo Thông tư 58/2015/TTLT ngày 31 tháng 12 năm 2015 (tương ứng 14-42%). Các đơn vị (100%) đều thực hiện quan trắc môi trường xung quanh.

Có 4/20 đơn vị khảo sát (20%) không quan trắc khí thải ống khói. 3/16 đơn vị (17,6%) có quan trắc ống khói nhưng không quan trắc đủ thông số theo quy định tại QCVN02:2012/BTNMT.

Nồng độ bụi trong khí thải lò đốt: dao động từ 112-117 (mg/m3), có 06/18 (33,3%) mẫu vượt gia trị giới hạn cho phép 1 lần so với QCVN 02:2012/BTNMT. Nồng độ CO trong khí thải lò đốt: dao động từ 44,96 – 35481,36 (mg/m3), có 17/18 (94,4%) mẫu vượt giá trị giới hạn cho phép 177 lần so với QCVN 02:2012/BTNMT. Nồng độ SO2

trong khí thải lò đốt: dao động từ 0 – 5484,88 (mg/m3), có 11/18 (61%) mẫu vượt giá trị giới hạn cho phép 18 lần so với QCVN 02:2012/BTNMT. Nồng độ NOx, HCl, các kim loại nặng như Cd, Pb, Hg trong khí thải lò đốt có giá trị giới hạn đều đạt QCVN 02:2012/BTNMT.

VI. KIẾN NGHỊ

Đối với các bệnh viện: Cần tăng cường đào tạo, nâng cao kiến thức và nhận thức của cả lãnh đạo bệnh viện cũng như nhân viên

vận hành lò đốt. Tăng cường công tác đào tạo nhân viên vận hành lò đốt, kiểm tra, giám sát vận hành để đảm bảo việc vận hành lò đốt được thực hiện đúng theo quy định và duy trì các điều kiện vận hành của lò đốt. Cần có kế hoạch và thực hiện bảo dưỡng lò đốt định kỳ để đảm bảo hiệu quả đốt của lò cũng như phát hiện sớm những dấu hiệu xuống cấp để có biện pháp khắc phục kịp thời. Cần có kế hoạch và thực hiện quan trắc khí thải lò đốt theo quy định để đảm bảo công tác xử lý, tiêu hủy chất thải rắn y tế của bệnh viện thực sự hiệu quả về mặt môi trường. Đặt lại cửa lấy mẫu khí thải đúng vị trí và kích thước.

Lắp đặt sàn thao tác cho lấy mẫu khí thải.

Đối với các Sở, Ban ngành: Hỗ trợ các bệnh viện trong việc đào tạo nâng cao năng lực cho nhân viên vận hành lò đốt chất thải rắn y tế, đảm bảo công tác vận hành được thực hiện đúng quy định và hiệu quả, lựa chọn các phướng án xử lý chất thải rắn y tế phù hợp, lựa chọn các loại hình lò đốt đạt tiêu chuẩn, bảo vệ môi trường. Cần sớm có kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch xử lý chất thải rắn y tế nguy hại theo mô hình cụm hoặc tập trung theo đúng định hướng của Thủ tướng Chính phủ trong Quyết định số 170/QĐ-Ttg ngày 08/2/2012. Tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng các lò đốt cũng như chất lượng khói thải lò đốt áp dụng tại địa phương.

Đối với các UBND: Cần lên kế hoạch quản lý, xử lý chất thải y tế và chất thải nguy hại nói chung theo hướng xử lý, tiêu hủy tập trung hoặc theo cụm. Hỗ trợ kinh phí cho các bệnh viện trong việc nâng cấp hoặc thay mới lò đốt đối với những địa phương vẫn tiếp tục áp dụng mô hình xử lý chất thải tại chỗ.

(9)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2015:

Chương 5-Môi trường không khí. Hà Nội.

2. Cục Kiểm soát ô nhiễm, Tổng cục Môi trường (2016). Báo cáo nhiệm vụ Kiểm kê nguồn phát thải khí công nghiệp, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cho công tác kiểm soát ô nhiễm về khí thải công nghiệp. Hà Nội.

3. Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường (2014). Báo cáo tổng hợp Quan trắc và Phân tích môi trường ngành y tế khu vực miền Bắc năm 2014. Hà Nội.

4. UNIDO (2012). Hướng dẫn áp dụng kỹ thuật tốt nhất hiện có/kinh nghiệm môi trường tốt nhất (BAT/BEP) giảm phát thải từ hoạt động đốt rác. Hà Nội.

5. European Environment Agency (2017),

Emission inventories in Europe. U.S. EPA 2017 International Emission Inventory Conference, Baltimore, USA.

6. European Environment Agency (2016). Air pollutant emission inventory guidebook 2016:

Clinical waste incineration. Washington, USA.

7. Minnesota Pollution Control Agency (2011). Air Emission Control Requirements for Health Care Facilities. Minnesota, USA.

8. Heidelore Fiedler (1996). Sources of PCDD/PCDF and impact on the environment.

9. Moo Been Chang et al (2001).

Characterization of dioxin emissions from two municipal solid waste incinerators in Taiwan.

10. Ulrich Quaß et al (2004). The European Dioxin Air Emission Inventory Project––Final Results.

Referensi

Dokumen terkait