• Tidak ada hasil yang ditemukan

CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAỸ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAỸ"

Copied!
3
0
0

Teks penuh

(1)

II NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG

BIỆN PHÁP XÃY DỰNG MÔI TRƯỞNG HỌC TẬP TÍCH cực CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAỸ

Tạ Chí Thành*

* Trường Đại học Thủ đò Hà Nội

ABSTRACT

Building a learning environment is a factor that directly affects the effectiveness of the teaching process.

Buildinga positivelearning environment willstimulatethe right learning motivation and promotelearners' capacity’. The topic researches theoretical issues on building a positive learning environment. Buildinga positive learningenvironment includes measures such as:Building aclassroom space environment, Building

a psychological environment in the classroom; Implementmeasuresto stimulate thevalueof learninggoals and tasks; Selectionandapplicationof methods,meansandforms of teaching organization; Select andapply manyforms of assessment of learning outcomes.

Keywords: Learningenvironment,positive learning environment, classrooms, teaching, students Received: 5/02/2022; Accepted: 14/02/2022; Published: 27/2/2022

1. Đặt vấn đề

Nenkinhtế tri thức với trìnhđộ khoa học kỳ thuật phát triển mạnh mẽ, khối lượng trithức khoahọc ngày càng lớn đòi hỏi người học phải được trang bị khối lượngkiến thức, kỹ năng ngày càng nhiều thì việc xây dựng môi trườnghọc tập thân thiện, tích cực làhếtsức cần thiết tạođiềukiệncho việc đổi mới phương pháp dạy và học tạo điều kiện cho họcsinh tiếpcận nhiều hơn với tri thức, khoa học củanhân loại.

Môi trường học tập tích cực ở đại học là môi trường sv học tậptrongđiềukiện đảm bảo an toàn về cơ sởvậtchất; phong phúvề tài liệu, học liệu; được thamgia các hoạt động học tậpkíchthích tư duy sáng tạo, tính chủđộng tìm hiểutri thức, rèn luyệncáckĩ năng, kĩ xảo, từ đó hình thành nhữngphẩm chất của những công dân năng động, đáp ứng yêucầu của xã hội họchọc tậpvà nền kinhtếtrithức

Nhiềunăm gần đây, cácnhà trường phổthông và các cơsở đào tạođại họcPhát động phongtrào “Xây dựng môi trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

Điều này phản ảnh sự chuyên mình của nền giáo dục nướcta. Tuy nhiên, thực tế, vẫncòn không ít những phongtràomangtínhhình thức chưatạo ra đượcmôi trường họctập tích cực thực sư.

Thực trạng hên đòi hỏi những nghiên cứu lý luận về bản chất vàcácbiện pháp xây dựng môi trường học tậptích cực, làm nền tảng lý thuyết và thực hiện. Xuất pháttừ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài

“Biện pháp xây dựngmôitrường học tậptích cực cho sinhviênđại học tronggiai đoạn hiện nay”

2. Nộidung nghiên cứu 2.1. Các khái niệm côngcụ

* Môi trường học tập

Trongphạm nhà trường, môi trường học tậpđược các nhànghiên cứuquan tâm xem xét một cáchcụ thể.

Trong tài liệu “Curriculum Devilopment a Guide to Pracetice” do tiếnsĩ NguyễnKim Dung dịchđãquan niệm môi trường học tập gồm: Môi trườnghọc tập theo truyền thống: Nhà trường là noiđơn độc, tĩnh lặngvà trật tự. Bầu không khínày làkết quà của áp lực. Theo định nghĩa hẹp của nền giáo dụcchính quy, cửa vào giới hạn cho một số người và theo phong cáchgiáohuấn mô phạm (nói, nghe) đối với việc học tập; Môi trường học tập mới: Nhà trường có cơcấu tố chức hoàn toàn ứái ngược với phong cách truyền thống. Chúngthường đượcmở rộng hơn, ồn ào hơn và đôi khi như những trung tâm vớinhững hoạt động hỗ loạn.

Theotácgiả Phạm Hồng Quang: Môitrường học tập làtậphợpnhững yếu tố không gian,nhân lực, vật lực và tài lực, tạo ra những điều kiều kiện thuận lợi cho việc học và luyện tậpđạtkết quả tốt [4],

Như vậy môitrường học tập là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xãhội tácđộng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt độnghọctập cũa con người. Nó được hợp thànhtừcác nhân tố: Môi trường vật chất,môi trường tám lý;môitrường xã hội. Tấtcàcác nhân tốnàv có môi quan hệ chặtchẽ với nhaugiúpcho hoạt động học tậpđược diên ra mộtcách thuận lợivà đạt hiệu quả cao nhất.

* Môi trường học tập tích cực

Theo tác giả Thái Duy Tuyên, tính tích cực nhận

134 .

TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - số 261 KỲ 2 - 3/2022

(2)

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG II

thức biểu hiện sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối tượngtrong quá trinh học tập, nghiêncứu;thểhiện sự nồ lực của hoạt độngtrítuệ, sự huy động ở mức độ cao các chứcnăng tâm lý (nhưhứng thú, chú ý, ý chí...) nhằmđạt đượcmụcđíchđặt ra với mứcđộcao [5], Theo tácgiả Hà ThếNgữ, tính tíchcực hoạt động của người học là sự ý thức được nhiệm vụ học tập từng môn, từng bài nói riêngthông qua việc học tập hăngsay,nhiệt tình từđó tựmình ra sức hoàn thành nhiệm vụ học tập, tựmình khắc phụckhó khăn để nắm vừng tri thức, kĩ năngmớivàtri giác tài liệu một cách tựgiác. Tự nắm kiến thức nghĩalà dướisự hướng dẫn củagiáo viên, người học tự mình nắm bản chấtcủasự vậthịêntượngmà tri thứcđó phản ánh,biến kiến thức thành vốn riêng của mình thành bộ phận,thuộc tính củanhâncách.

Tóm lại, tính tích cực học tập hay tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy độngở mức độ caocácchức năng tâm lý nhằm giải quyết vấn đề học tập - nhận thức.

Người học trong quá trinh tham gia học tập, vừa là khách the, vừa là đối tượng của hoạtđộngdạy, vừa là chủ thể chiếm lĩnh trithức,kĩnăng theo mụcđích nhiệm vụcủa quá trình dạyhọc. Hoạt động của người học được gọi là tích cực khi bản thân người học có tính lựa chọn đối tượng nhận thức, đề ra cho mình mụcđích, nhiệm vụcầngiảiquyết saukhi đã lựa chọn đối tựơng và tiến hành cải tạo đối tượng nhằm giải quyết vấn đề.

2.2. Thựctrạng môi trường học tập của sinh viên hiện nay

Đánhgiávề thực trạng môi trường học tậpcủa

sv

hiện nay, chúng tôi dựavào quan sát các yếu tố môi trường vật lý (không gian, trang thiếtbị dạy học...) và môi trườngtâm lý (mốiquan hệ giữa sv với sv,giữa GVvặSV).

về

môi trường vậtlý, không gian lớp học tại các giảng đường hiện nay đã rộng, thôngthoángvànhiều ánh sáng hơn trước. Đaphần bàn ghế đượcxếp theo hàng lốingayngắn. Xung quanhphòng học là cửa sổ, cửa ravà những mảng tường với nhữngmàusắc đơn giản cóphần cũ kĩ, đơn điệu. Thậm chí đôi chỗ,trên tường và bàn học cónhiềuhình vẽ phản cảm. Trang thiết bị dạy học bao gồm: bảng,phần, loa, máychiếu, màn chiếu hoặc tivi. Xung quanh lớp học không có, hoặc có rất ít không gian xanh, không có các danh ngôn tạo cảm hứng. Ý thức giữ gìn vệ sinh của

sv

còn kém,sau mỗi giờ học ưong ngăn bàn, gầm bàn, sànnhàcòn nhiềurác.Nóichung về yếu tố không gian học tập khá cứngnhắc,khótạocảmhứng.

về môi trường tâm lý, Mốiquanhệ giữa svhọc lớp tínchỉ khá xa cách, mangtính cá nhân cao. Mối quan hệ giữa GV và sv thường 1 chiều. GV nhận được sựtôntrọng của svnhung khá xa vời với sv.

Trong quá trình dạy học, GV đặt câu hỏi, dùkhông khó, trong tầm hiểu biết của sv, nhưng sv thường chọn biện pháp “yên lặng”, đến khi GV gọi mới trả lời.sv ít phátbiểu, “ngại” nêu ýkiến.Điều này khiến sv bị áp lực, cònGV cảm thấychánnản vì làm việc mộtchiều. Thói quen đọc - chép vẫn còn tồn tại.Nếu GV không đọc thì sv không ghi , chỉ ngồi nghe và thưctế làkiếnthức đọng lạitrong đầu khi đó sẽ rất ít, thậm chí làkhôngcógì

2.3. Biện pháp xâydựng môi trườnghọc tập tích cực

2.3.1. Xây dựngmôi trường không gianlớp học Xây dựng môi trường không gian lớphọc có thể được thực hiện nhiều biện pháp. Điều khiến, điều chỉnh các yếutố sinh học,vậtlý.. .(ví dụ nhiệtđộ, ánh sáng, âm thanh, sắp xếp hoặc ổnđịnh vị trí ngồi học cho cá nhân, nhóm sinhviên) cho phù họp là công việc đầutiênkhi bước vào lớp. Tuân thủ những điều quyđịnhvề việc sử dụng phòng học, bao gồmnhững quy định về vệ sinh, sử dụngbàn ghế trang thiết bị trước, trong và saugiờ học là biện pháp để cókhông gian học tập tích cực. Một khônggian học tậptràn đầy áng sáng thoáng mát, lớp học được vệ sinh sạchsẽ, bàn ghế và các trang thiết bị học tậpđược sắp đặt một cáchkhoa học, thuận tiện cho giảngdạy và học tập sẽ tạo cho người học cảm giác thoảimái và sẵn sàng tham giavà hợp tác cùng nhau trong học tập.

2.3.2. Xâydựng môi trường tâm lý sư phạm Xây dựng môi trường tâm lý sư phạmcótàm quan trọngđặc biệt trong xây dựngmôitrường học tập tích cực. Dù thiết bịhọc tập có hiện đại đếnđâu thì yếu tố con người vẫn đóngvaitrò quyếtđịnh. Để tạo nên môi trường tâm lý sư phạm, GV và sv cầnthực hiện các biện phápnhư:Giữ gìn sự mẫu mựcvề nhân cách nhà giáo. Điều này tạo nên sự thuhút rất lớnđốivới

sv.

Trong lớp học, GV tậntâm với nghềnghiệp, biết cáchănmặc, cư xử mẫu mực, phù hợp với nghềgiáo, giỏi chuyênmôn...sẽtạo nênsự kính trọng,yêu mến và tin tưởng nơi người học.Nhân cáchđó không chỉ là yếu tổ kích thích thái độ học tập tíchcực của sv mà còn khiến sv ý thức được vai trò của môn học, ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với kết quả học tập, bồidưỡng khả năng tự học,tựkíchthíchthái độ học tập tíchcực, quyếtđịnhtrực tiếp chosự thành công trong họctập, bồi dưỡng phẩm chất nhân cách cầnthiết. Phát huy nội quy học tậpvà đội ngũtự quản

TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - số 261 KỲ 2 - 3/2022 .

135

(3)

r || NGHIÊN cứu ỨNG DỤNG

lớphọc. Những quy tắc, nội quy và thủ tục đảmbảo mộtbầu không khítích cực tronglớp học, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việckiêm soátsv trong lớp,nhằm giúp công việcquản lý lớp của GV cóhiệu quả.Nộiquy học tập cầnphải đongiản, dễ làm theo và được công khai cho tất cả họcsinh tronglớp đều biết.

Trong lớp học tín chỉ, bạn tựquản là ngườiđạidiện, cầu nối giữa GVvà tậpthể sv, thông nhất vàlàm mẫu các nộiquy học tập

2.3.3. Thực hiện các biện pháp kích thích giá trị cùa mục tiêu và nhiệm vụ học tập

Công việc đầu tiêncó tính định hướng quá trình dạy học là xác địnhmục tiêu môn học và cụ thê hóa trong mục tiêu từng phần, từng chương, bài, tiết lên lớp. Khới đầu và xuyên suốt quá trình dạy học có thể sự dụng vàcụthế hóacácbiện pháp nhưxác định và làmcho sv ý thứcrõrangcác mục tiêu/ yêu cầu cần đạt được, các nhiệmvụ học tậpcần thực hiện; làm cho sv ý thức được giá trị của việc thựchiện các nhiệm vụhọc tập;cung cấp các điều kiện thực hiệnmục tiêu/

yêu cầu và nhiệm vụ học tập; làm chosv tin tưởng vào khả năng thực hiện mục tiêu/yêu cầu, nhiệm vụ của bàn thanvàcónhữngbiệnphápkhuyếnkhíchkịp thời sự cố gắng (dù nhỏ)của họ.

2.3.4. Lựa chọn, vận dụng các phương pháp, phương tiện,hình thứctô chức dạy học

Khiđãxác định rõ ràng mục tiêu và xây dựng nội dung dạy học hợp lý thìthành công củatiếtlênlớp lại tùy thuộc vào sự lựa chọn, vận dụng phương pháp, phương tiện và hình thức tô chức dạy học.Cho nênđế khai thác giátrịcủa việc dungphương pháp,phương tiện, hình thức tố chức dạyhọctrongxây dựng môi trường học tập tích cực cần tìm hiếuvà xácđịnh các căn cứđê lựa chọn, vận dụng hợp lý các phương pháp, phương tiệnvà hình thức tổ chức dạyhọc cần dựa vào các căn cứ như ưu - nhược diêm của phương pháp, phương tiện và hìnhthức tổ chức dạy học, muc tiêu cần đạt,nội dung học vấn người học phảihình thành, đặc diêm của người học (trình độ học tập, phong cách học tập...), điều kiện cơ sở vật chất, trình độ cũa người dạy.Bên cạnhđó, GVluôn cải tiến,đôimớicác phương pháp, phương tiện và hình thức tôchức dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt độnghọc tập. Việc đổimới phương pháp dạy học chínhlàtận dụng mặt tích cực của mồiphương pháp nhằm tôi ưuhóa quá trình dạy học.

2.3.3. Lựa chọn, vậndụng nhiều hình thức đánh giá kết quả học tập

Cónhững biệnphápkiềmtra,đánhgiákết quả học tập khách quan, công bằng toàn diện, thường xuyên

liên tục và bằng nhiều hình thức cũng là biệnpháp kích thích tính tích cực học tậpcủa ngườihọc. GV xác địnhcác yêu cầutrongmục tiêu đánhgiákết quả học tập học phần một cách rõ ràng làm căn cứ chođánh giá, yêu cầu nắmvững kiến thức,yêu cầu luyệntập, rènluyện kĩnăng và yêu cầu về thái độ đối với nội quy học tập. Bêncạnh đó, sử dụng nhiều hình thứcvà kênh khác nhau frong đánh giá kết quả học tập. Kiêm tra đánhgiáthường xuyên, ngoài kiểm ưa miệngđầu giờ, GV có thể cho sv thựchiện các bài tập nhỏ (frả lời câuhỏi, ghi ý kiến thảo luận một vấn đề...) trên giấy (có ghi tên) ưong khoảng vài phút trên lóp. Điều này giúp GV thu được thu được thông tin phản hồi từ phía sv, vừa đánh giáđược mức độ tập trung của sv. Kết quả học tập cùa svcòn thể hiện trên các sản phẩm.

Thayvì các bàikiểm tra bằng các bàitựluậnhoặcưắc nghiệm, GV có thể đánh giá dựa ưên các sản phẩm khác của sv nhưbàithuyết trinh, mô hình,xử lý tinh huống... GV phối họp đánhgiá cá nhânvớiđánhgiá thông qua hoạt động nhóm. GV pháthuy tinh thần sv đánh giálẫnnhau và tự đánh giá. Ngoài ra, GVsáng tạo nhiều cáchthức khen thưởng,động viên, khích lệ một cách kịp thời, ưân ưọng từng sự tiến bộ của sv dù ràng sự tiến bộ rất nhỏ. Phát huy nhữngưu điểm của sv sê cótác dụng đây lùi những nhược điềm.

3. Kếtluận

Từvịtrílà yếu tố phụ tham gia vàoquá ưình dạy học,môitrường học tập đã vàđang trở thành yếutố tác động trực tiếp tớihiệu quả hoạt động dạy vàhoạt động học. Để pháttriển nền giáo dục đại học khai phóng, sự tích cực học tậpcần diễn ra một cách thườngxuyên, thực chất trong mồingày đi học của sv. Tuy nhiên, xây dựng môi trường học tập tích cực không đơn thuầndựaưên sự nồ lực cùa GV và sv. Điều này cần sự hồượ từ các cơ quan quản lý giáo dục và ban giám hiệu nhàtrường ưong trang bị phươngtiệndạy học, chính sách khích lệ sự sáng tạo của GV.

Tài liệutham khảo

1. Bùi Hiền và cáccộngsự (2001), Từđiên Giáo dục học, NXBTừ điển Bách Khoa

2. Trần Thị Tuyết Oanh (2005), Giáo trình Giáo dục học,NXBĐại học Sư phạm Hà Nội

3. Hoàng Phê và các cộng sự (1994),TừđiểnTiếng Việt, NXB Giáo dục Hà Nội.

4. Vũ Vãn Phúc (2020), Cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại và nền kinh tế tri thức, Tạp chí Cộng săn

5. TháiDuy Tuyên (2008), Phương phápdạyhọc truyềnthôngvà đôi mới, NXBGiáo dục Hà Nội

136 .

TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - số 261 KỲ 2 - 3/2022

Referensi

Dokumen terkait

Có một sự khác biệt khá rõ ràng đối với việc sử dụng các văn bản văn học: trong các lớp học ngoại ngữ thì văn bản văn học là công cụ, giáo viên sử dụng nó như một phương tiện để tiếp

Lựa chọn phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học chủ đề: Căn cứ vào yêu cầu cần đạt, các phẩm chất và năng lực có thể hình thành cho học sinh đã được xác định trong mục

41 Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học bằng phương tiện dạy học hiện đại ở Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Lê Thị Minh Thanh*3* Học viện Công nghệ Bưu chính

Thông qua việc xây dựng cũng như triển khai áp dụng hệ thống các phương pháp, các chính sách quản lý chất lượng và kiểm soát ô nhiễm môi trường một cách tập trung, hoặc lựa chọn kế toán

Đối với nhóm nhân tố thuộc về nhà trường, có 2 nhân tố quan trọng dẫn đến tình trạng học kém của sinh viên đó là cơ sở vật chất và phương pháp giảng dạy của giáo viên, trong đó nhân

Nguyễn Công Huy1 Tóm tắt: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy tiến hành đánh giá thực trạng và xây dựng chương trình hoạt động thể thao ngoại khoá môn Bóng chuyền

VẬN DỤNG MÔ HÌNH HỌC TẬP KẾT HỢP BLENDED LEARNING TRONG GIẢNG DẠY BẬC ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY • PHẠM THỊTHU HUYỀN TÓMTẮT: Phương thứcdạyvà học trực tuyến hiện

Thứ nhất, phát huy tình thần tự lực, tự cường, ý chí, quyếttâm bảo vệ độc lập, tự do của Tổ quốc Đứngtrước sự lựa chọn giữahai con đường: mộtlà chấp nhận ưở lại làmthuộc địa củaPháp;