TịP ni CiNG TBMHG
PHÁT TRIỂN NĂNG Lực Tự HỌC MÔN TIẾNG ANH CỦA
SINH VIÊN ĐẠI HỌC VĂN LANG:
THựC TRẠNG VÃ GIẢI PHÁP
• NGUYỄN THỊ VÂN
TÓM TẮT:
Trongthời đại 4.0, phát triển năng lực tự học tiếng Anh cho sinh viênlà nhiệm vụ cấp thiết của nhiều trườngđại họchiệnnay. Bài viếtnêu thực trạng tự học tiếng Anh của sinh viên Trường Đại họcVănLangvề các khía cạnh như:nhận thức của sinh viên về tự học, các hình thức tự học tiếng Anh, thời gian tựhọc tiếng Anh mỗi tuần,những khókhăncủa sinh viênkhi tựhọc tiếng Anh. Từ đó, đềra các giảiphápđốivới sinh viên,giảng viên và cánbộ quản lý để giúp sinh viêntự học tiếng Anh đạt hiệu quả hơn.
Từ khóa:tựhọc, tiếng Anh, hình thức tự học,kỹ năng tiếng Anh.
1. Đặtvấnđề
Ngày nay, với sự pháttriển như vũ bão của công nghệ, tựhọc là năng lực thiết yếu để tiếp thu tri thức mới. Ớ Việt Nam, các chủ trương chính sách củaĐảng, Nhà nước cũngnhấn mạnh giáo dục hiện nay phải phát huy tính tíchcực, chủ động, sáng tạo của ngườihọc. Đối với bậc caođẳng, đạihọc, Luật Giáo dục2010cũngđã nêu: “Phương pháp đàotạo trình độ cao đẳng, trìnhđộ đại học phải coi trọng việc bồidưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiêncứu,phát triển tư duy sángtạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học thamgia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng” (Điều 40) (Quốc hội, 2010). Ngoài ra, kỹ năng tiếng Anh tốt còngiúp các sinhviên dễ dàng giao tiếp và tiếp cậncác nguồn tài liệu, mỏ mangtri thức. Do đó, phát triển năng lực tựhọc tiếng Anh chosinhviênlà nhiệm vụ quan trọngcủa công tác dạyhọcở bậc đại họccaođẳng.
2. Cơ sở lý luận 2.1. Khái niệm tự học
Tại Việt Nam, vấn đề tựhọc đã được nghiên
cứumột cách nghiêm túc và rộng rãi. Các nhà tư tưởng, giáo dục đã đưa ra các định nghĩa khác nhau về tự học trong các tài liệu, giáo trình và trong cáchội thảo.
Trong cuốn “Lý luận giảng dạy đại học”, GS.TS. Đặng Vũ Hoạt và PGS.TS. Hà Thị Đức định nghĩa: “Tự học là một hình thứctổ chức dạy họccơ bản ởđại học. Đó là một hình thức nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệthông tri thức và kỹnăng do chínhngườihọctựtiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã đượcqui định.” (Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức, 2009).
Theo GS.TS. Nguyễn Cảnh Toàn (1998): “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ, và có khi cả cơ bắp cùngcác phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thếgiới quan đểchiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”.
Trên thếgiới, các nhà nghiên cứu quốc tếcũng đưa raquan điểm củamìnhvề tự học.
166
Sô' 13-Tháng 6/2021
QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ
Nhà tâmlý họcN.Arubakin (2004) cho rằng tự học là tự tìm lấykiến thức. Tựhọc làquá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn hoạtđộngcá nhânbằngcách thiết lậpcác mối quan hệ cảitiến kinh nghiệm banđầu, đối chiếu với các môhìnhphản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thànhvốn tri thức,kinhnghiệm, kỹ năng, kỹ xảocủachủ thể.
2.2. Thực trạng học tiếngAnh tại Trường Đại họcVăn Lang
TrườngĐạihọcVănLanglà một trường tư thục lớn, đào tạo đa ngành, đang dần khẳng định được tên tuổi của mìnhquaviệc thu hút số lượng lớn sinh viên đăng ký hàng năm. Năm học 2019-2020, Trường có tổng hơn 22.000 sinh viên1. Sô'tín chỉ dành cho môntiếng Anh trung bình khoảng 12-15 tín chỉ (3 tín chỉ/học phần, mỗi sinh viên học khoảng 4-5họcphầntiếngAnh)2.
Dựa trên kinhnghiệm giảng dạymôn tiếng Anh dành cho các sinh viên không thuộc nhóm chuyên ngữtại Đạihọc VănLang, tôi nhận thấyđa phần sinh viên nhận thứcđược tầm quantrọng của tự học nhưngchưa thựcsự dành thời gian, côngsứcnhiều cho việc tự học tiếng Anh, cũng như chưa có phương pháp tựhọctiếng Anhhiệu quả.
3. Nội dungvàphương phápnghiêncứu 3.1. Mục tiêu vànội dungnghiên cứu
Đề tài tìm hiểu cơ sở lý luận về vấnđề tự học
của sinh viên. Đồng thời, bàinghiêncứu khảo sát thực trạng tựhọctiếng Anh của sinh viên Trường Đại họcVănLang,nhận thức của sinh viênvề vấn đề tự học,những khó khăn mà sinh viên đang gặp phải. Từ đó, đề xuất các giải pháp đối với sinh viên, giảng viên, và cấp quản lý nhằm giúp cho việc tự học ngoại ngữ của sinh viên thực sự đạt hiệuquả cao.
3.2. Phươngpháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi trên 196 sinh viên từ năm nhất đến nămtư thuộcnhiều nhóm ngành của Đại học Văn Lang.Bảngcàu hỏi được đăng trênGoogleDocsvà đường dẫn được gửi tới sinh viên. Dữ liệuvà kết quảkhảo sát được lưutrêntài khoản Google Docs.
3.3. Nội dung khảo sát
Bảng khảo sát nhằm thu thập thông tin, qua đó đánhgiáthực trạng hoạt động tựhọc của sinhviên quacác chủ điểm chính:
- Thực trạngtự học tiếngAnh của sinhviên - Những khókhăn trong quá trình tựhọc 4. Kếtquả khảo sát
4.1. Thực trạngtự học tiếngAnh
4.1.1. Hìnhthứctự học tiếngAnh (Bảng 1) Đô'i với hình thức tự học, cáchình thức tự học nhìn chung khá đa dạng, tuy nhiên đa phần các sinh viên tự học bằng cách làmcácbài tập vềnhà theo yêucầu của giáo viên (141 lựachọn), ôn tập Bảng 1. Các hình thức tự học tiếng Anh của sinh viên Đại học Văn Lang
Hìnhthức tự học Sốlượng Tỉlệ
Làm các bài tập về nhà theo yêu cẩu của giáo viên 141 71,9%
Tham khảo nhiều giáo trình khác ngoài các giáo trình và sách tiếng Anh thầy có yêu cấu 34 17,3%
Ổn tập các bài đã học 94 48%
Trao đổi bài với giảng viên và các bạn khác 23 11,7%
Đọc trước các bài học 26 13,3%
Học trên mạng như Youtube, website, các trang Facebook 121 61,7%
Học qua các ứng dụng học tiếng Anh được cài đặt trong điện thoại 83 42,3%
Học thêm tiếng Anh các trung tâm/lớp học tiếng Anh 41 20,9%
Tham gia các CLB tiếng Anh 8 4,1%
Lập nhóm để học tiếng Anh chung 12 6,1%
Kết bạn với những người bạn từ các quốc gia khác để luyện tiếng Anh 24 12,2%
Các hình thức khác (xem phim, nghe nhạc, học qua từ điển Anh-Anh, chơi các trò choi
nước ngoài...) 7 3.5%
Ghi chú: Sinh viên cóthể chọn nhiều hơn 1 lựa chọn
SỐ 13-
Tháng Ó/2021 1Ó7
TẠP CHÍ CÔNG MG
các bài đã học (94 lựachọn), hoặc sử dụng công nghệ hiện đại để học tiếng Anh qua việc tự học trên mạng như Youtube, website, các trang Facebook(121 lựa chọn) và họcquacác ứngdụng học tiếng Anh được càiđặt trong điện thoại (83 lựa chọn). Một sô' khác chọn hình thức tự học tiếng Anh qua việc tham khảo nhiều giáo trình khácngoàicác giáo trình và sách tiếng Anh thầy cô yêu cầu(34 lựa chọn),Học thêm tiếngAnh các trung tâm/lớp học tiếng Anh (41 lựa chọn), Kết bạn với những người bạn từcác quốc gia khác để luyệntiếng Anh (24 lựa chọn). Chỉcó 7 sinh viên tham gia các câu lạc bộ tiếng Anh. Những hình thức học khác nhưnghe nhạc, xem phim, chơicác trò chơi nước ngoài chiếm tỉ lệ rất nhỏ, chỉ có 7/196 lựa chọn.
Kết quả cho thấy sinh viên có ý thức hoàn thành tốt các bài tập được giao, có chú ý ôn tập các bàiđã học nhưng vẫn ítđọc trướccác bài học.
Hình thức ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tự học ngoại ngữ như cài đặt các ứng dụng
học tiếng Anh, hoặchọc ngoại ngữ qua các trang web trên internet, mạng xã hội cũng được phần lớn sinhviên lựa chọn.
4.1.2. Các kỹ năng tiếng Anh trong tự học (Biểu đồ ỉ)
Trong các kỹ nàng tiếng Anh gồm nghe, nói, đọc, viết, từ vựng, ngữ pháp và phát âm thì đôi tượng tham gia khảo sátthường xuyên luyện tập chủ yếu các kỹ năng nghe (64 sinh viên), Vocabulary (60 sinh viên). Kết quả khảo sátcũng cho thấy sinh viên tham gia khảo sát không dành thờigian luyện tậpkỹ năng viết (74sinhviên).
Khi được hỏi về việc phảidành thời gian tự học cho kỹnăngnàonhiềuhơn,đa số các sinhviên cho rằng 2 kỹnăngnghevà nói cần phải đầutư thêm về thời gian. Kết quả này cũng trùng khớp với hình thức tự học tiếng Anhcủa sinhviênqua các trang web, mạng xã hội và các ứng dụng học tiếng Anh trên thiếtbị điện tử. Các hình thức này giúp sinh viên luyện được kỹ năng nghe và từ vựng được nhiều hơn. (Biểu đồ2)
Biểu đồ 1: Mức độ tự học tiếng Anh đối với từng kỹ năng hiện nay
Biểu đồ 2: Các kỹ năng tiếng Anh cần phải đầu tư nhiều thời gian tự học hơn
168
Số 13-Tháng Ó/2021
QUẢN TRỊ-QUÀN LÝ
4.1.3. Thời gian tự học tiếng Anh
Theokếtquảkhảo sát,phần lớn sinh viêndành thời giantự họctiếng Anh từ1 -2 giờ/ tuần (lầnlượt là 33,5% và 28,7%), thờigiantựhọctừ3-5 giờtrở lênchỉchiếm trung bìnhtừ11,7-14,4%.
Giải thích về việc thời gian dànhcho môn tiếng Anh còn ít, mộtsốsinh viêntham gia khảosát cho biết dolịchhọctiếng Anh quá dày đặc nên chưa bô trí thời giantự học tiếng Anhphù hợp. (Biểu đồ 3) Biểu đồ 3: Thời gian tự học tiếng Anh
• 1 giờ/ tuân
• 2 giờ/ tuần w 3 giờ/ tuần
• 4 giờ/ tuần
• tư 5 giời tuần trở lén
4.2. Những khó khăn trong quá trình tự học tiếng Anh
4.2.1. Môi trường học tập tiếng Anh và cơ sở vật chất của nhàtrường
Cácsinh viên cũngđánh giá khá tốt môitrường học tập tiếng Anhcủa mình và phần lớn sinh viên (80,1%) cho rằng cơ sở vật chất tại Đại học Văn Lang đã đáp ứng đủchoquá trình tự học tiếng Anh của sinh viên.Chỉ có 19,4% cho rằng trường chưa láp ứng được yêu cầu về cơ sở vậtchátchoviệc tự 1ỌC tiếngAnh. Có sinh viên cho biếtthêm “Những lài liệu tự học thông thường em tìm được trên Ỉtemet và thư việntrường không phải nơi em dành
ời gian tìm kiếm tài liệu lắm”. (Biểu đồ 4)
ểu đồ 4: Sự đáp ứng về cơ sở Ịt chất đối với việc tự học ĩng Anh của Trường Đại học ăn Lang
» Cố
• Chưa
w Những tài liệu tự học thông thướng em tìm được trên internet vã thư viện trường không phải nơi em dành thời gian tìm kiếm tài liệu lắm
Nhìn chung, đây là mộttín hiệu tíchcực đốivới Trường Đại học Văn Lang và sự hài lòngcủa sinh viênnhưphần thưởngxứng đángđốivới những nỗ lựctừ nhà trường trongviệc cải thiệncơsởvật chất nhằmđápứng cho quá trìnhdạyvà họctạiĐạihọc VănLang.
4.2.2. Xây dựng kế hoạch tựhọc, xác định cách tự học tiếngAnhphùhợp
Đối với những vân đề như xác địnhcách tự học phù hợp với bản thân, xây dựng kếhoạch học tập phù hợp và tìm nguồn tài liệu, đa phần các sinh viên đều gặp khókhăn(79,6% và 20,4%). Điềuđó chothây sinhviên rất cần sự hỗ trợcủa giảng viên và Nhà trườngtrong việc hoạch định kế hoạch tự học, giớithiệu cácnguồn tài liệu và các câu lạcbộ uytín để cóthểnâng cao nănglựctự học tiếng Anh một cách hiệu quả. (Biểu đồ 5,6).
Biểu đồ 5: Khó khăn trong việc xác định cách tự học và xây dựng ke hoạch tự học tiếng Anh phù hợp
Biểu đồ 6: Khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn học liệu (trang web, câu lạc bộ,...) phù hợp cho việc tự học tiếng Anh
Số 13 -
Thó ng
ỏ/2021 169
TẠP CHÍ CÔNG THIfflNG
5. Đề xuất một số giải pháp
Từ kết quả nghiên cứu vềvấnđề tự học tiếng Anh tạiĐạihọcVănLang, để cho việctựhọc tiếng Anh thực sựđạt được hiệu quả,góp phầnnâng cao năng lực ngoại ngữ của sinh viên, cầnphải có sự kết hợpchặt chẽ giữa sinhviên,giảng viên vàcác câp quảnlý.
5.1. Đối với sinh viên
Sinh viên cần phảicó phương pháp tự học, cách thức thựchiệnviệctự họctiếng Anh một cách hiệu quảnhư:
- Biếtcách xây dựng kếhoạch tựhọc và thời gianbiểu hợp lý. Nếu sinhviêngặp khó khăn trong việc định hướng, hoặc xây dựng kếhoạch tự học tiếng Anh, nên liên hệ với giảng viên hoặc cốvấn họctập để được hướng dẫn.
- Biếtcách tự kiểm ưa, đánh giá trình độ của bảnthân, đồng thời xác địnhkỹ năng tiếng Anh nào cần đầutư nhiều thời giantựhọc.
- Biết cách ôn tập, tổng hợp lại các kiếnthức đã học.
Ngoài việc học trên lớp, làm các bài tập được giao, sinh viêncần phải tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa do văn phòng khoa, nhà trường, hoặc các trung tâm, đơn vị uy tín tổ chức để nâng cao năng lực ngoạingữ.
5.2. Đôivới giảng viên
Để nâng cao hiệu quả của việctự học ngoại ngữ của sinh viên, giảng viên cầnphải:
(1) Thúcđẩyđộngcơtựhọc củasinh viên thông qua việc:
- Hướng dẫn sinh viên xây dựngchiến lược tự học phù hợp, đặtracácmụctiêutự học cụ thể,xác định kỹ năng nào cần đầu tư tự học nhiềuhơn.
- Giám sátviệc tự học ngoài giờ, thườngxuyên hỗ trợ sinh viên trên lớp hoặc trên hệ thống trực tuyến của nhà trường hoặc quaemail.
(2) Nâng cao nhận thứcvề tầm quan trọng của việc tự học tiếng Anh của sinh viên bằng cách:
đánhgiá toàn diệncác kỹ năng nghe -nói - đọc - viết, từ vựng - ngữ pháp, đa dạng hóa hình thức đánh giá qua các dự ánnhỏ của sinhviên, cácbài tập nhóm, bài thuyết trình, tần suất tương tác trên diễn đàn (Forums) của trường theo chủ đề. Phân bổ đều các hoạt động đánh giá vàođầu, giữa và cuối học phần để đánh giá toàn diệnvà duy trì được tinh thần tựhọc của sinh viên.
(3) Đa dạng hóa các phương pháp giảng dạy bằng cách:
- Tạo racác tình huống thực tế cóý nghĩa, mang tínhthờisựđể khơi gợi sự hứng thúnơi sinh viên, làm cho sinh viên muốn chủ động tự tìm ra giải pháp để giải quyết vấnđề.
- Xây dựng các khóa học trực tuyến (e-leaming) để thúcđẩy việctựhọc của sinh viên.
- Sử dụng các ứng dụng, phần mềm để tăng hứng thú cho sinh viên và hỗ ượ cho việc tự học tiếng Anh như: quizziz, flipgrid, quizlet.. giúpsinh viênluyện các kỹ năng đọc, nói,luyện tập từvựng, ngữpháp...
(4) Hướng dẫn sinh viên xác định mục tiêu học tập, xây dựng kế hoạch học tập, giới thiệu các nguồn học liệu như các trang web tự họctiếng Anh uy tín, các kênh youtubechất lượng...
5.3. Đô'ivớibộphận quảnlý
Lực lượng quản lý có vai trò quan trọngtrong việcđịnhhướng và phôi hợp cùngvớigiảngviên trong việc nângcao chấtlượng đàotạo, đặc biệtlà nâng caonăng lựcngoạingữ củasinh viên. Do đó, lựclượng cánbộ quảnlý phải:
- Nắm vững phương pháp giảng dạy và học tập, phốihợp với giảng viên: nhằm phục vụ cho công táctổ chức và quản lý đào tạo, xây dựngchương trình đàotạo hiệuquả hơn.
- Tổ chức hội thảo định kỳ: về phương pháp giảng dạytiếngAnh cho giảng viên thôngqua việc mờicác chuyên gia về tập huấn, hoặc cử cán bộ đi tham gia hội thảo trong và ngoài nước. Ngoài ra, cũngtổ chức các hội thảo về phương pháp tự học tiếng Anh qua hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến.
- Nângcấp cơ sở vật chất phụcvụ cho việc tự họctiếng Anh: bằng cáchtăng các đầusách tiếng Anh, các tài liệu nghe-nhìn... tại thư viện. Ngoài ra, cần phải nâng cao băng thông của mạng internet trong trường để sinhviêncó thểtìmkiếmthôngtin và tự họctiếng Anhđược tốthơn.
6. Kết luận
Nâng cao năng lực ngoại ngữ tiếng Anh cho sinh viên không phải là quá trình một sớm một chiều và chỉhọctrên lớp.Chínhkhảnăng tư duy độc lập, tựchủ trong việc học,ýthức tự giác, thái độ họctậptích cựcvà phương pháp họctập đúng đắn cùng với sựkiên trìduy trì thói quen tựhọc sẽ giúp sinh viên cải thiện khả năng tiếng Anh.
Đê’tăng tínhhiệu quả của việc tựhọc tiếng Anh thìsự nỗ lực và phôi hợpchặt chẽ giữa sinhviên - giảng viên - bộ phận quản lý chính là điều kiện tiên quyết cần phải có ■
170
SỐ 13-Tháng 6/2021
QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN:
'■2Phòng đào tạo, Trường Đại học Văn Lang: Thông tin tuyển sinh và đào tạo năm 2019-2020, tại website:
https://tuyensinh.vanlanguni.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2009), Lí luận dạy học đại học, Hà Nội: NXB Đại học Sư phạm.
2. Quốc hội (2009), Luật sô 44/2009/QH12: Luật Sửa đổi, bổ sung một sô'điều của Luật Giáo dục, ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2009.
3. Nguyễn Cảnh Toàn (1998), Quá trình dạy - Tự học, Hà Nội: NXB Giáo dục.
4. N.A Rubakin (2004), Tự học như thế nào, TP. Hồ Chí Minh: NXB Trẻ TP. Hồ Chí Minh.
Ngày nhận bài: 6/4/2021
Ngàyphảnbiện đánh giá và sửachữa: 6/5/2021 Ngày chấp nhận đăng bài: 26/5/2021
Thôngtintác giả:
ThS.NGUYỄN THỊVÂN
GiảngviênBộ mônAnhvăn, Viện Ngôn ngữ Trường Đại học Văn Lang
DEVELOPING ENGLISH SELF-STUDY CAPACITY FOR VAN LANG CNIVERSH YS STUDENTS:
PROBLEMS AND SOLUTIONS
• Master.
NGUYENTHI VANLecturer, Department of English,
Faculty of Foreign Language, Van Lang University
ABSTRACT:
In the Industry4.0 era,developing English self-study capacity for students is an urgenttask of many universities. This study outlines the current status of English self-study of Van Lang University’s students on several aspects including the awareness of student, the English self-studying form, the amount oftime per week spending on self-studying English and the students difficulties in self-studying English. Based on the studys findings, some solutions are proposedforstudents, lecturersand administtators to help students self-study English effectively.
Key words: self-study, English,self-studying form,English skills.
SỐ 13-