• Tidak ada hasil yang ditemukan

Tổng quan về phát triển bền vững kinh tế biển

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Tổng quan về phát triển bền vững kinh tế biển"

Copied!
3
0
0

Teks penuh

(1)

Tổng quan về phát triển bền vững kinh tế biển

Nguyễn ViếtBình

Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

Phát triển bền vững kinh tế biển- xây dựng kinh tếbiển xanh là mộttrong nhữngnội dung quantrọng trong định hướng phát triển kinh tế của đất nước. Kinh tế biển xanh tuy đã được đề cập ở Việt Nam, nhưng vẫn còn là lĩnh vực mớicả về nội dung và cách tiếpcận, đặcbiệt là việcđánh giá hiện trạng vàtiềmnăng để phát triển kinhtế biển xanh của Việt Nam.

1. Mở đâu

Việt Nam có lợi thế về giao thông đường biển, khi gần các tuyến đường hàng hải quốc tế và khu vực - đây là nhữngđiều kiện thuận lợi để Việt Nam phát triểnngành hàng hải,công nghiệp tàuthủy và logistics.

Kinh tếbiển xanh là sự bảo đảm sinhkế biển bền vững, tăng thu nhập cho người dân, khai thác tài nguyên hợp lý, ít ảnh hưởng đến môi trường, xây dựng, phát triển kết cấu hạtầng thích ứng với biến đổi khí hậu, thời tiết cực đoan.

Cho đến nay, hầu hết các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội liên quan đếnbiển, đảo được thực hiện theo nguyêntắc quản lý tổng hợp phù hợp với hệ sinhthái biển.Các ngành kinhtế biển pháttriển bền vững theo các chuẩn mực quốc tế; kiểm soát khai thác tài nguyên biển trong khả năngphục hồi của hệ sinh thái biển; đóng góp khoảng 10% GDP cả nước; kinh tế của 28 tỉnh, thành phố ven biển ước đạt 65-70% GDP cả nước.Việt Nam có chiều dài bờ biển 3260 km, tỷ lệchiều dài bờ biển/diện tích biển hơn nhiều so vớitrung bình của thếgiới, là quốc gia đãtuyên bố vùng đặc quyềnkinh tếbiển 200 hảilý và thềm lục địa trong khu vực Đông Nam Á, phê chuẩn UNCLOS ngày 23 tháng6năm 1994 trước khi Công ước của Liên HợpQuốc về Luật biển (UNCLOS) năm 1982 có hiệu lực (vào ngày 16 tháng 11 năm 1994)

Vùng biển Việt Nam nằm trong biển Đông bao gồm nhiều khu vực: VịnhBắc Bộ, vịnhThái Lan, hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Savà một số đảo, quần đảo khác; có khoảng 2.773 hòn đảo lớn, nhỏ, chủ yếu nằm ởvịnh Bắc Bộ, số cònlại phân bố ở biển Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nam; có 15 khu bảo tồn biển.

Pháttriển bền vữngkinhtế biển -xâydựngkinh tíế biểnxanh toàn bộ hoạt động kinh tếdiễn ra trên biển, chủ yếu gồm: Kinh tế hàng hải(vận tảibiểnvà dịch vụcảng biển); Hải sản (đánh bắt vànuôi trồng

hải sản); Khai thác dầu khí ngoài khơi; Du lịch biển;

Làm muối; Dịchvụ tìmkiếm, cứu hộ,cứunạn; Kinh tế đảovàmở rộng ra thì pháttriển bềnvững kinh tế biển - xây dựng kinhtế biểnxanh là các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển, tuy không phải diễn ra trên biển nhưng những hoạt động kinh tế này lại nhờ vàoyếu tố biển hoặctrực tiếp phục vụcác hoạt động kinh tế biển ởdải đấtliền ven biến, baogồm:Đóng và sửa chữa tàu biển; Công nghiệpchế biến dầu khí;Công nghiệpchế biếnthủy, hải sản; Cung cấp dịch vụ biển; Thông tin liên lạc (biển); Nghiên cửu khoa học - công nghệ biển, đào tạo nhân lực phục vụ quản lý kinhtế biển, điều tra cơ bản về tài nguyên môi trường biển.

Như vậy, pháttriểnbền vững kinh tế biển- xây dựng kinh tế biển xanh vừa bảo đảm cho kinh tế phát triển, vừa bảo đảm được sựpháttriểncủa các hệ sinh thái biển thông qua các phươngthức, như giảm phát thảicác-bon, tăng trưởng theochiều sâu, tiết kiệmtài nguyên thiên nhiên, thân thiện với môi trường. Việcphát triển kinh tếbiển xanhthể hiện rõ vai tròcủa việc bảotồn,phát triển bền vững hệ sinh tháibiển, hay còngọiphát triển theohướng tiếp cận hệsinh thái.

2. Nội dung pháttriển bền vững kinh tê' biển Cho đến nay, việc xác định khái niệm phát triển bền vững kinh tế biển-xâydựngkinh tể biểnxanh là vấn đề cònchưa thống nhất. Cónhiều quan niệm khác nhau, tùy theo hướng tiếp cận và cách nhìn riêng phụ thuộcvào giá trịđóng góp của các ngành kinh tế biển đối vớimỗi quốc gia.

Năm 1990, theo các học giả Dương Kim Thâm, Lương Hải Tân và Hoàng Minh Lỗ: "kinh tế biển bao gồm ba loại ngành nghề theo cácthời kỳ khác nhau lànghềđánh bắt hải sản, làmmuốivàvậntải biển là những nghề biển truyền thống, khai thác dầu khí trênbiển, nghề nuôi trồng hải sản và ngành du lịch biển là nghề biển mới phát triển, nghề khai thác các nguồn năng lượng có trongbiển, cácloạitài nguyên Kinh tế Châu Ả - Thái Bình Dương (Tháng 4/ 2022)

51

(2)

NGHIÊN CỨU

RESEARCH

khoáng sản ở dưới biển sâu vàlợi dụngnước biển là những nghề biển tương lai". Quan điểm của ba học giả Trung Quốc thời điểm đầu những năm 90 đã khái quáttương đối đầy đủ các ngành nghề củakinh tế biển. Tuy nhiên,cáchọcgiả chưa đề cậpđến một số ngànhnghề như chế biến hải sản, dịch vụhậu cần nghề cá, cảng biển.

Năm 1995,Xu Zhibin cho rằng: "nền kinh tế biển được gọi là một sảnphẩm đầu vào và đầu ra, cung và cầu, nguồn tài nguyên biển, không gian biển, điều kiện môi trường biển trực tiếp hoặcgián tiếp liên quan đến hoạt độngkinhtế”.

Việt Nam, có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển bền vững kinh tế biển - xây dựngkinh tế biển xanh.

Quan niệm theo nghĩa hẹp: "Phát triển bềnvững kinh tế biển - xây dựngkinh tế biển xanh bao gồm toànbộ cáchoạt độngkinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu gồm: (1) Kinh tếhàng hải (vậntải biểnvà dịch vụ cảng biển); (2) Hảisản (đánh bắt vànuôi trồng);

(3) Khai thác dầu khí ngoài khơi; (4) Du lịch biển;

(5) Làm muối; (6) Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; (7) Kinhtế đảo".

Quan niệm theo nghĩarộng: "Phát triển bền vững kinh tế biển - xây dựng kinhtế biểnxanh bao gồm cáchoạtđộng kinh tế diễn ratrên biển: Kinh tế hàng hải; Hải sản; Khai thác dầu khí ngoài khơi; Du lịch biển; Làm muối; Dịchvụ tìmkiếm, cứu hộ, cứu nạn;

Kinh tếđảo và các hoạtđộng kinh tếtrực tiếp liên quan đếnkhai thác biển ở dải đất liền ven biển,bao gồm: Đóng và sửa chữa tàu biển; Công nghiệp chế biến dầu khí; Công nghiệp chế biến thủy, hải sản;

Cung cấp dịch vụ biển; Thông tin liên lạc biển Nghiên cứu khoa học - công nghệ biển,đào tạo nhân lực phục vụ quản lý kinh tế biển, điều tra cơ bản về tàinguyên môi trườngbiến".

Hội nghị Đại dươngthế giới năm 2015 đã đưa ra khái niệm: "Kinh tế biển xanh là một nền kinh tế biển phát triển bền vững, ở đó hoạt động kinh tế biểncânbằngvới khảnăngđápứngcủa các hệ sinh tháibiển một cách liên tục".

Pháttriển bền vữngkinh tế biển ViệtNam hướng tới phát triểnkinhtếbiển xanh, chúng tacầnlàm rõ một số nội dungsau:

Du lịch và dịch vụ biển: Là hạ tầng du lịch; các thành phần kinh tế thamgia phát triểndulịch sinh thái, thám hiểm khoa học, du lịch cộng đồng,các khu du lịch nghỉdưỡng biển chấtlượngcaotại cácvùng venbiển; xâydựng, pháttriển, đa dạng hóa các sản phẩm, chuỗi sản phẩm, thương hiệu du lịch biển đẳng cấp quốc tế trên cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, phát huy giátrị di sản thiên nhiên, văn hóa, lịch sử đặc sắc của các vùng, miền, kết nối với các tuyến

du lịch quốctế để ViệtNam trởthành điểm đến hấp dẫn của thế giới. Nghiên cứu thí điểm phát triểndu lịch ra các đảo, vùng biểnxa bờ. Tăng cường năng lực tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn; đẩy mạnh các hoạt động thám hiểm khoa học; chú trọng công tác giáo dục, y tế biển... Hỗ trự, tạo điều kiện để người dân ven biển chuyển đổinghề từ các hoạtđộng cónguy cơxâm hại, tácđộngtiêucực đếnbiển sangbảovệ, bảo tồn, tạo sinh kế bềnvững, việc làm mới ổn định, nâng cao thu nhập cho người dân.

Kinh tế hàng hải: Là khai thác có hiệu quả các cảng biển và dịch vụ vận tải biển. Quy hoạch, xây dựng, tổ chức khai thác đồng bộ, có hiệu quả các cảng biển tổnghợp, cảng trungchuyển quốc tế,cảng chuyên dùng gắnvới các dịch vụ hỗ trợ; xây dựng hoàn thiện hạ tầng logisticsvà các tuyến đường giao thông, kết nốiliên thông các cảng biển với các vùng, miền, địa phương trong nướcvà quốc tế. Đẩy mạnh pháttriển đội tàu vận tải biển với cơ cấu hợplý, ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng dịch vụ,đápứngnhucầuthị trườngvận tảinội địa, tham gia sâu vào các chuỗi cung ứngvận tải, từng bước giatăng, chiếmlĩnhthị phần quốc tế.

Khaithác dầu khí và các tài nguyên, khoáng sản biển: Là phải nâng cao năng lựccủangành dầu khí và cácngành tài nguyên, khoángsản biểnkhác; từng bướclàmchủcông tác tìm kiếm, thăm dò, khaithác, đáp ứng nhiệm vụphát triển kinh tếbiển trongthời kỳ mới. Đẩymạnh công táctìm kiếm, thăm dò, gia tăng trữ lượng dầu khí;nghiên cứu, thăm dò các bể trầm tích mới, các dạng hydrocarbon phi truyền thống; gắn việc tìm kiếm, thăm dò dầu khí với điều tra, khảo sát, đánh giá tiềm năng các tài nguyên, khoángsản biển khác, khoáng sản biển sâu, đặc biệt làcác khoáng sản cótrữ lượng lớn, giá trị cao, có ý nghĩa chiếnlược. Nâng caohiệuquả khai thác các tài nguyên khoáng sản biển gắn với chếbiến sâu; kết hợp hài hòa giữa khai thác,chế biến với bảo vệ môi trường,bảotồn đa dạngsinhhọc biển.

Nuôi trồng và khaithác hải sản: Chuyển từ nuôi trồng, khai thác hải sản theo phương thức truyền thống sang côngnghiệp, ứngdụng côngnghệ cao. Tổ chức lại hoạt động khai thác hải sản theo hướng giảm khai thác gần bờ, đẩy mạnh khai thác tại các vùng biển xa bờ và viễn dương phù hợp với từng vùng biển và khả năng phục hồi của hệ sinh thái biển đi đôivới thực hiện đồng bộ, có hiệu quả công tácđàotạo, chuyển đổi nghề cho ngư dân. Thúc đẩy các hoạt động nuôi trồng, khai thác hải sản bền vững, tăng cường bảo vệ, tái sinh nguồn lợi hảisản, nghiêm cấm các hoạt độngkhai thác mangtính tận diệt. Hiện đại hóacông tác quản lý nghề cá trênbiển;

đẩy mạnh liên kết sản xuất theo hình thức tổ hợp tác, hợp tácxã, liên hiệp hợp tácxã; xây dựng một số

Asia-PacificEconomicReview

5 2

Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (Tháng 4/ 2022)

(3)

doanhnghiệpmạnh tham gia khai thác hải sảnxa bờ và hợp tác khai thác viễn dương. Đầu tư nâng cấp các cảng cá,bếncá, khu neo đậu tàu thuyền,tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề cá. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, côngnghệtiên tiến trong nuôi trồng, khai thác, bảo quản, chếbiến hải sản, tạo ra các sản phẩm chủlực, có chất lượng, giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Công nghiệp ven biển: Là dựa trên cơ sở quy hoạch, cân nhắc lợi thế về điều kiện tự nhiên của từng vùng, ưutiênpháttriển cácngành công nghiệp công nghệ cao thân thiện với môi trường, công nghiệp nền tảng, công nghệ nguồn. Phát triển hợp lý các ngành sửa chữa và đóng tàu,lọchóa dầu, năng lượng, cơ khí chế tạo, công nghiệp chế biến, công nghiệpphụ trợ.

Năng lượng tái tạo vàcác ngành kinh tế biển mới:

Thúc đẩy đầu tư xâydựng, khai thácđiện gió, điện mặt trời và các dạng năng lượng tái tạo khác phù hơp với Quy hoạch điện VIII. Phát triển ngành chế tạo thiết bị phụcvụ ngành công nghiệp năng lượng tái tạo, tiến tới làmchủ một số côngnghệ,thiết kế, chế tạo và sản xuất thiết bị; ưu tiênđầu tưphát triển năng lượng tái tạo trên các đảo phục vụ sản xuất, sinh hoạt, bảo đảmquốc phòng, anninh. Quantâm phát triển một số ngành kinh tế dựa vàokhai thác tài nguyên đa dạng sinh học biển, như dược liệu biển, nuôitrồng và chếbiến rong,tảo,cỏbiển...

tưi có <

nưi tiê hự

Phát triểnbền vững kinhtế biển- xây dựngkinh tế biển xanh là mộtlựa chọnđúng để pháttriểnkinh tế biển hiệu quả và bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy, đòi hỏi các hoạt động phát triển của các ngành kinh tế biển cần chuyểntừ nềnkinh tế khai thác và gây ônhiễmmôi trường sang kinh tế biển xanh, đầu tư vào vốn tự nhiên trong chuỗi kết nối hữu cơ, từ trong đất liền ra đến biển,giảmcácnguồn gâyô nhiễmmôitrường biển ngaytừtrong đất liền.

Đẩy mạnh thu hútnguồnlực từ các thành phần kinh tế, nhất làkinh tế tư nhân, kinh tế cóvốn đầu nước ngoài; chủ động thu hút cácnhàđàu tư lớn, công nghệ nguồn,trình độ quản lýtiên tiến từ các ớcphát triểnvào phát triển kinh tểbiển xanh.Ưu

■n đàu tư ngân sách nhànước cho phát triển các tyệnđảo, xãđảotiềntiêu, xa bờ; xãhộihóađầu tư kết cấu hạtầngbiển, đảo, các khu kinh tế, khu công ngniệpvenbiển. Khuyếnkhíchphát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thànhphần kinhtế,các tập đoàn kinh tế biển mạnh hoạt độngsản xuất, kinh doanh trên biển, đặc biệt là ở các vùng biển xa bờ, viễn dương. Tiếp tục cơcấu lại doanh nghiệp nhà nước thuộc các ngành kinh tế biển, bảo đảm nâng cao năng lực quản trị, hiệu quảsản xuất, kinh doanh và sức cạnh tranh.

3. Kết luận

Phát triểnbền vững kinh tế biển -xâydựngkinh tế biển xanh là toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển (tuy không phải diễn ra trên biển nhưng hoạt động kinh tế này là nhờ vào yếu tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinhtế biển ở dải đất liền ven biển).

Phát triểnbềnvững kinh tế biển- xây dựngkinh tể biển xanhbaogồmcáclĩnhvực: Kinh tể hànghải;

Nuôi trồng, khaithác và chếbiến thủy, hải sản; Công nghiệp dầu khí; Du lịch biển; Xây dựng các khu kinh tế, các khu côngnghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với cáckhu đô thị ven biển; Phát triển, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ về khai thác và quản lýkinh tế biển.

Với các cách tiếp cận trên, pháttriển bền vững kinh tếbiển - xâydựngkinhtế biển xanh đã được làm rõ, phù hợp với đặc điểm tình hình, vị trí, tầm quan trọng vốn có của nó. Đại hội XII củaĐảngxác định: "Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp dầu khí, đánh bắt xa bờ và hậucần nghề cá,kinh tế hàng hải(kinh doanhdịch vụcảng biển,đóngvà sửa chữa tàu, vận tải biển), dulịchbiển, đảo. Có cơ chế tạo bước đột phá vềtăng trưởng vàchuyển dịch cơ cấukinh tế biển, thu hút mạnh hơn mọi nguồn lực đầu tư để phát triển kinhtế vàbảo vệ môi trường./.

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Văn Hường: Bàn vềkinh tế biển, Tạp chí Hoạt động Khoa học, số 5-1996.

Đào Duy Quát, Phạm VănLinh: Phát triển kinh tế và bảovệ chủ quyền biển, đảo ViệtNam, NxbChính trị quốcgia, HàNội, 2008.

Bùi Tất Thắng (2007): về chiến lược phát triển kinh tế biển của Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và dự báosố7/2007;

Chu Đức Dũng (2011): Chiến lược phát triển kinh tế biển Đông của một số nước ĐôngÁ - Tác động và những vấn đềđặt ra cho ViệtNam.

ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Vănphòng Trungương Đảng, HàNội, 2016, tr.94-95.

Kinh tế Châu Ả - Thái Bình Dương (Tháng 4/ 2022)

53

Referensi

Dokumen terkait

Như vậy, tính bền vững về môi trường tại làng nghề, chủ yếu hướng đến ba khía cạnh, gồm: 1 hoạt động sản xuất, kinh doanh tại làng nghề phải bảo vệ được sự trong lành của không khí,

Một số tài liệu như: niên giám thống kê qua các năm của Cục thống kê tỉnh Thanh Hóa; Quyết định của Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam, về việc điều

Trong giao lưu kinh tế Hoa-Việt ở Việt Nam bấy giờ, do tác động của chính sách trọng nông, việc buôn bán trao đổi hàng hóa chủ yếu thuộc quan hệ mậu dịch tư nhân, được thực hiện dọc

Để ngành Dệt May có sự phát triển bền vững trong những năm tiếp theo, vượt qua ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, mới đây, ông Lê Tiến Trường – Thành viên HĐTV, Phó Tổng giám

ECONOMIC THOUGHT - BREAKTHROUGH FACTOR FOR SUSTAINABLE ECONOMIC DEVELOPMENT Nguyen Chi Hai University of Economics and Law, VNU - HCM ABSTRACT: Renovating economic thinking is of

Thực tế cho thấy, việc các chủ trang trại có nhu cầu vay vốn nhưng để tiếp cận được tín dụng với lãi suất phù hợp là điều không dễ dàng, phụ thuộc nhiều yếu tố từ phía người vay như

Quy trình kiểm soát dòng chảy của Hệ thống Thoát nước Đô thị Bền vững Theo CIRIA 2007, SUDS sử dụng bốn quy trình để quản lý và kiểm soát số lượng dòng chảy khi thiết kế các thành phần

Mô hình sau đây thể hiện các yếu tố tác động đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp: Hình 1: Chu trình sản xuất Đầu vào: Nguyên liệu; Năng lượng; Nước Đầu ra: Sản phẩm;