• Tidak ada hasil yang ditemukan

thương mại - Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "thương mại - Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ"

Copied!
8
0
0

Teks penuh

(1)

ĐÁNH GIÁ TỐNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu VE CHÍNH SÁCH KHUYÊN KHÍCH ĐẦU Tư PHÁT TRIỂN thương mại

CỦA CHÍNH QUYỀN CÂP TỈNH

• LƯƠNG THỊ THÀNH NAM - THÁI THỊKIMOANH

TÓM TẮT:

Bài viết này tổng quan và đánhgiácác công trình nghiên cứu về chính sách khuyếnkhích đầu tư pháttriển thương mạicủachính quyền cấp tỉnh,các nhómnghiên cứu chủ yếuliên quan đến chính sách thu hút đầu tư, cải thiệnmôitrường đầu tư và chínhsáchphát triểnthương mại ở cảcấp độ quôcgia và địa phương, làcác chínhsách có mehliên hệ mật thiết với nhauvà với chính sách khuyến khíchđầu tưphát triểnthương mại của địa phương. Trêncơ sởđó, bàiviết chỉ rõ các khoảngtrống nghiên cứu của chính sách khuyến khích đầu tưphát triển thương mại của chính quyền cấp tỉnh.

Từ khóa: chính sách, khuyến khích đầu tư, phát triểnthươngmại,chínhquyềncấp tỉnh.

1. Đặtvấnđề

Sự ra đời của ngành Thương mại - Dịch vụ là kết quả của sản xuất và lưu thông hàng hóa.

Chính hoạt động thương mại phát triển đã góp phần tạo điều kiện để các nước phát triển nền kinh tế, tham gia vào quá trình phân công lao động xã hội, cải thiện sức cạnh tranh cũng như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu đánh giátổng quan chính sách khuyến khích đầu tư phát triểnthương mại củachínhquyền cấp tỉnh có vai trò rất quan trọng để có thể giúpcác nhà nghiên cứu tìm ra được các khoảng trống, từ đó

làm căn cứ choquá trình đề xuất các vấn đề cần nghiên cứu giải quyết đôi với các giải pháp chính sách của chính quyền cấp tỉnh nhằm khuyến khích đầu tưpháttriển thương mại.

2. Nhóm nghiên cứu về chính sách thu hút đầu tư vàcải thiệnmôi trường đầutư

Ớ phạm vi quôcgia, nhiềunghiên cứuquốc tế tập trung vào vấn đề chính sách làm thếnào để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Trong đó, một sốchính sáchchủ yếu là các chính sách ảnhhưởng đến chi phílao động đơn vị, gánh nặng thuế doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng, chế độ

184 SỐ6-Tháng 4/2022

(2)

QUẢN TRỊ - QUẢN LÝ

ngoại hối và thương mại (Demekas và cộng sự, 2007). Mộtphần lớn cácnghiêncứu thực nghiệm ủng hộ quan điểm cho rằng sựkhác biệt quốc tế trong chính sách thuế là yếu tốquyết định quan trọng thu hút đầu tư. Có nhiều căn cứ cho thấy việc đánh thuế ảnh hưởng đáng kể đến vị trí của đầu tư trực tiếp nước ngoài (Hines và James,

1999). Chính sách thuế có thể được sử dụng như mộtcông cụ để thay đổicácquyết định đầu tưvốn củacáccôngty.Mộthệ thống thuếđơn giản có xu hướng hấpdẫnhơnđôivớivốnđầu tưnước ngoài.

Chính sách thuếcó tác động mạnh mẽ đến đầutư thiếtbị và vốn trong dài hạn (Hassett và Hubbard, 1997). Các quy định trong Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATTAVTO) cũng cho thấy sự cần thiết phải điều hòa chính sách thuế quan nhằm đạt mụctiêu khuyến khích đầu tư.

Asiedu(2006)đã sử dụng dữ liệu bảng của 22 quốc giaở châu Phitrong giai đoạn 1984-2000để xem xét tác động của tài nguyên thiên nhiên, quy mô thịtrường, chính sách của chính phủ, sự bất ổn chính trị và chấtlượng thể chếcủa nướcsởtại đối vớiFDI.

Sử dụng phương pháp tiếp cận định lượng, Azam và Lukman (2008) nghiên cứu các yếu tố quyết định đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Ân Độ, Indonesia và Pakistan. Nghiên cứu này xem xét các yếu tôkinh tế khác nhau ảnh hưởng đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Pakistan, Ân Độ và Indonesia trong thời gian nghiên cứu từ năm 1971 đến năm 2005. Kết quả thực nghiệm cho thấy quy mô thị trường,nợ bên ngoài, đầu tư trộng nước, mở cửa thươngmại và cơ sở hạ tầng là yếu tô' kinh tế quantrọngquyết địnhFDI.

Thôngqua nghiên cứu tình hình thực hiện các chính sách thu hútvô'n đầu tư trực tiếpnước ngoài tại khu vực Đông Nam Châu Âu (SEEC), Bellak và cộng sự (2010) đã tập trung nghiên cứu vàocác chính sáchthuế, chính sách đầu tưcơsở hạ tầng và’chínhsách cải thiện thể chế, từ đó vạch ra một sô' vấn đề chínhsáchtrung vàdài hạn.

Xuất phát từ thực tiễnthu hút FDI, Ramasamy

và Yeung (2016) chỉ ra rằng các nhà quản lý Trung Quốc đưa ra các quyết định quốc tê' hóa trongviệcđầu tư trựctiếp ra nước ngoài dựa trên5 chính sách: Giảm thiểu rủi ro thể chế; Thúc đẩy quan hệ quốc tế với Trung Quốc; Khởi xướng các hiệp định thương mại với Trung Quốc; Cung cấp và thúcđẩycácưu đãi vềthuế và đầu tư; Khuyến khíchthươngmại nhiều hơnvớiTrungQuốc.

Cũng dưới góc độ nghiên cứu bổì cảnh về thương mại toàn cầu thế kỷ 21 với những quan điểm, xuhướng mới về toàncầu hóa, những thách thức và thuận lợi mà toàn cầu hóa mang lại, xu hướng củacác vấn đềtoàn cầu hóa hiện nay, một sốnghiên cứu đã chỉ ra những thay đổi trong việc vận dụngcác chính sách thương mạiquốctế của các quốc gia trên thế giới (Ajami và Goddard, 2006;Katsioloudes,2007).

Azih (2007) đã nghiên cứu và chỉ ra 6 yếu tô' ảnh hưởng đến môi trường đầu tư đó là: chính sách, thị trường,tàinguyên thiên nhiên, cơ sởhạ tầng, các quy tắc, luật pháp vàan ninh xãhội, tuy nhiên chưa đề cậpđếnvai tròcủađịalý và nguồn lực con ngườiđôi với môi trường đầutư.

Các nghiên cứu trong nước đã hệ thống hóa cáclý luận về vaitrò của các giải pháp tài chính trong quảnlý vàthu hútFDI, học hỏi kinh nghiệm của một sô' nước châu Á trong việc sửdụng các công cụ tài chính để thu hút FDI, đánh giá được thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính trong thu hút và quản lýFDI ởViệt Nam (Lê Công Tài, 2001); mô tả được bức tranhtoàncảnh về thuhút FDI ở Việt Nam, đánh giá các mặt thành công và hạn chê' các hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam (Nguyễn Thị Kim Nhã, 2005; Bùi Huy Nhượng, 2006). Trong đó, đã luận giải mộtcách khoa học kháiniệm “Hiệu quảcác dựánFDI đã triển khai”

là một nhân tô' tácđộng đến thu hút FDI của một quô'c gia (Nguyễn Thị Kim Nhã, 2005), hay có những đónggóp mới vềmặt lýluận liênquan đến triển khai và thúc đẩy triển khai thực hiện dự án FDI tạo cơ sở quan trọng cho việc hoạch định chính sách về FDI (Bùi Huy Nhượng, 2006). Các

SỐ 6 -Tháng 4/2022 185

(3)

nghiên cứu cũngđánh giá rằng,Nhà nước đã thu hútđược số lượng lớnvốnđầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Kết quả là, sau nhiều năm đổi mới, tổng đầu tưxã hội đều tăng,năm saucao hơn năm trước, số vốntăng thêm này đã góp phần làm chonướcta giữ đượctốcđộ tăng trưởng kinh tế cao trong nhiều năm, chuyển dịch cơ câu kinh tế theo hướng tích cực, tạo thêm nhiều việc làm mới và cải thiện chất lượng sôngcủadâncư (Trần Thị Minh Châu, 2007).

Nhiều nghiên cứu trong nướcvềchính sách thu hút đầutư cũng được thực hiện ởquy mô vùngvà khu vực, như: Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địabàn duyên hải miền Trung (Hà ThanhViệt, 2007). Trong nghiên cứu này, tác giả đã phân tích, luận giải về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút và sửdụng hiệu quả vốn FDI trên mộtvùng kinh tế của một quôcgia, khái quát được bốìcảnh kinh tế -xã hộicủa vùng Duyên hải miền Trung và nhấn mạnh đến tầm quantrọng của FDI trên cơ sởphân tíchđánh giá thực trạng hiệu quả của thu hút và sử dụng vốn FDItạ i đây, cùng những nguyên nhânchủ yếu dẫn

đến tình trạng đó. Từ đó, nghiên cứu đã đề ra 3 nhóm giải phápvà có những giải pháp đặc thù, áp dụng riêng cho vùng Duyên hải miền Trung. Đỗ Hải Hồ (2011) với nghiên cứu cải thiện môi trường đầutư ở các tỉnh vùng Trung du, miền núi phía Bắc cũng đã đề xuất5 giải pháp cải thiệnmôi trường đầu tư các tỉnh Trung du, miền núi phía Bắc, nhưsau: một là, nâng cao nhậnthức, tạo sự đồng thuận; hailà, đổi mới chính sách thu hútđầu tư bao gồmcác chính sách về thuế, chính sáchvề đất đai, hỗ trợ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng, chính sách đầu tưkết cấu hạ tầng; ba là, tạo sự minh bạch và nângcaochất lượng công vụ; bốn là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lựcvànăm là cải thiện kỹ năng xúc tiến đầu tư và chăm sóc, thực hiện có hiệu quảcác dự án đầu tư. Phạm Thị Ánh Nguyệt (2014), vói nghiên cứu Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp của tỉnh Thái Bình đã đề xuất mô hình kinh tế lượng gồm 4 biến độc lập là 4 chính sách bộ phận và

biến phụ thuộclà dựđịnh tiếp tục mổ rộng đầutư vào ngành công nghiệp của các doanh nghiệp.

Nghiên cứu đã kiểm định mối quanhệ phụ thuộc vàchứng minh rằngdự định tiếp tục mởrộng đầu tư vào ngành côngnghiệp của các doanh nghiệp chịu tác động từ các chính sách này. Nghiên cứu cũng đã đề xuất một hệthống các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp cho tỉnh Thái Bình. Tác giả Phạm Xuân Tiến (2015), trong luận án tiến sĩ

“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Hà Nội trong việc thu hút đầu tư để phát triển thương mại giai đoạn hiện nay”, cũng đã xây dựng hệ thông các nhân tố ảnh hưởng cấu thành năng lựccạnh tranh trongviệc thuhútđầu tư để phát triển thương mại.

Các nghiên cứu trực tiếp liên quan đến chính quyền tỉnh, như: Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào tỉnh Nghệ An (ĐặngThành Cương,2012),tác giả đã nghiêncứu, phân tích thực trạng thu hútvốn FDI vào tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuât các giải pháp nhằm tăng cường thuhútvốn FDI trong thời gian tiếp theo, gópphần thực hiện các mục tiêu pháttriển kinh tế củ a tỉnh Nghệ An. Điểm mới của nghiên cứu là đã hệ thốngbộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn FDI theo cách tiếp cận vĩmôđứng trên góc độnhà quản lý, luận giải các chính sách để thu hút vốn FDI vào địa phương bao gồm chính sách cơ cấu ngành, chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách về đất đai, chính sách về lao động, về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, chính sách cải cách thủ tục hành chính

và chính sách xúc tiến đầu tư. Vương Thị Thảo Bình và cộng sự (2016) với Đề tài khoa học cấp tỉnhNghiêncứu đề xuấtgiải pháp thuhút, sửdụng hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ phát triểnkinhtế - xã hộitỉnh Nghệ An giai đoạn 2013- 2020,có tính đếnnăm 2025 đã chỉ ranhững lợi thế, hạn chế và nguyên nhânhạn chếcủa tỉnh Nghệ An trong việc thu hút vón đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhận định Nghệ An nên xây dựng thương hiệu thu hút đầu tưbằng cung cấp nguồn nhân lực nghề tốt và môi trường đầu tư thông thoáng, đề xuấtcác nhóm giảiphápcó liênquan.

186 SỐ 6- Tháng 4/2022

(4)

QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

3. Các nghiên cứu về chínhsáchphát triển thương mại

Trong mốiquan hệgiữa chính sách thương mại với phát triển kinh tế chung, có thể thấy chính sách thương mại và pháttriển kinhtế đã thayđổi hoàn toàn kể từnhững năm 1950, trong đó chính sách thươngmại được công nhận là trọng tâmcủa chính sách phát triển kinh tế (Krueger, 1997).

Chính sách thương mại của các nước đang phát triển đã giảm thiểu đáng kể các ràocản về thương mại, tăng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Các nước đang phát triển ngày càng tham gia nhiều hơn vào các đàm phán thương mại đa phương và songphương. Quađó,các nướcđang pháttriểncó những chính sách thương mạiphù hợp hơn với xu hướng toàn cầu hóa hiệnnay (Martin, 2001). Có nghiêncứu đãđi vào phântích, đánh giá được tác động của hiệp định thương mại, chính sách công đến tăng trưởng kinh tế, sự ảnh hưởng của chính sách công đến các chính sách khác, tuy nhiên, nghiên cứu chưađưa ra được các tiêuchí cụthể để đánh giá chính sách công (Cherunilam, 2006).

Đồng thời, khảo sát toàndiện về môi liên hệ giữa tăng trưởng kinh tếtừthương mại và môi trường đầu tư cũng như tác động của nó cho phát triển, cho rằng vấn đề bảo vệ môi trường gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế của các nước đang phát triển, từđó cung cấp những luận cứcho cải cách thương mại quốc tế hiện hành và cách thức tổ chức trong chiến lược phát triển (Alam, 2007) (Cuốn sách này là môi quan tâm của những nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực nghiên cứu phát triển, kinh tế môi trường, thương mại quô'c tế).

Hay phân tích một số’ chính sách thương mại chủ yếu trên thếgiới, baogồm: chống phá giá, tựvệ, rào cản kỹ thuật,... (Kerr và Gaisford, 2007).

Carbaugh (2010) đã phân tích cụ thể những ảnh hưởng của các chính sách, hiệp định thương mại đốì với phát triển kinh tế -xãhội. Xu hướng thay đổi và điều chỉnh các chính sách, hiệp định thương mại trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế - xãhội. Tuynhiên, nghiên cứu chưa phân tích được xu hướng thay đổi và điều chỉnh chính

sách,hiệpđịnh thương mại đó phụ thuộc vào yếu tố gì? Tại saophải thay đổi và thay đổi thì thay đổi như thê nào?

Những nghiên cứu vềchính sách thương mại ViệtNam đã tập trung vào việc xác lập cơ sở lí luận vàthực tiễn cho việc xây dựng vàhoàn thiện các chính sách phát triển thương mại trong bối cảnh hội nhập. Một sô nghiên cứu đi sâu vào làm sáng rõ các tác nhân của thương mại trong quá trình hội nhập; yêu cầu, nguyên tắc xây dựng và thựchiện chính sáchthương mại; tổng quan kinh nghiệm thực hiện chínhsách thương mại của một số nước; thựctrạng chính sáchthương mạiở nước ta (bao gồm chính sách chung vàchính sách công cụ); đồng thời, phân tích toàn diện chính sách thương mại của Nhà nước ta trong quá trình hội nhậpkinh tế khu vực và quốc tế; từ đó đềxuất hệ thông có chiều sâu phương hướng, biện pháp cụ thể để đổi mới và hoàn thiện chính sách thương mại (Hoàng Đức Thân, 2001). Tác giả Nguyễn Phúc Khanh(2002) cũngđãhệ thông đượcmột số vấnđề lý luận của việc phântích, đánh giá về cải cách chính sách thương mại nước ta, các yếu tô’ ảnh hưởng đến việc hình thành chính sách thương mại; phân tích, đánh giá hiện trạng chính sách thươngmại từ năm 1986 đếnnăm 2001; cáctiêu chí đánh giá sự tác động của cải cách chính sách đến kết quả hoạt động thương mại của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiến cứu này đã thực hiện trong bô’i cảnh 15 năm sauđổi mới, đến nay những giảipháp đó không còn giữđược tính thờisự.

Tác giả Lê DanhVĩnh(2006), trong cuốn sách

“20 năm đổi mới cơ chế chính sách thương mại Việt Nam: Những thành tựu và bài học kinh nghiệm” đã hệ thôngđược một số’ vân đềlý luận của việc phân tích, đánh giá cơ chế, chính sách thương mại nước ta, các yếu tố ảnh hưởng đến việchình thành cơ chế, chính sách thươngmại.

Một số’ nghiên cứu đã tập trung vào chính sách thương mại quốc tếtrongbôi cảnh hội nhập, như:

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Hoàn thiện chính sáchthương mại quốc tế trong điều kiện hội

Sô'6-Tháng 4/2Ũ22 187

(5)

nhập kinhtế quốc tếcủa Mai Thế Cường (2007), đãthốngkê mộtsố chính sách thương mại quốctê được các nước sử dụng,phân tích tác độngcủa các chính sách này bằng các mô hình kinh tế học, đồng thời nghiên cứu một số luận điểm về việc vận dụng chính sách thương mại quốc tế trong điềuhànhhoạt độngxuất nhập khẩu;luậnán tiến sĩ về “Điều chỉnh chính sách thương mại của các nướcđang pháttriển ở châu Á trong môiquan hệ với công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế- Bài học kinh nghiệmđốìvớiViệt Nam” củaPhạm Thị Hồng Yến(2008), đã làm rõ sự cần thiết khách quan phải điều chỉnh chính sách TM trong điều kiện CNH, HĐH và hội nhập quốc tế; luận án Tiến sĩ vơi đề tàiGiải pháp tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường nhằm phát triển thương mại của Việt Nam trong điềukiện hội nhập kinh tế quốctế của Đoàn Thị Thanh Hương (2008),đã làm rõ bản chất của môi quan hệ giữa chính sách quảnlýnhà nước về bảo vệ môi trường với chính sách phát triển thương mại trongbốìcảnhhộinhậpquốctế. Ngoài ra cần kể đến cuốn sách Điều chỉnh chính sách thương mại trong điều kiện công nghiệp hóa,hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tê của Phạm Thị Hồng Yến(2009), đã đưa ra quanđiểmchung vềchính sách; chính sách thương mại;các công cụ chủ yếu củachính sách thương mại; điềuchỉnh chính sách thương mại; các mô hình điều chỉnh chính sách thương mại đốì vớicông nghiệphóa, hiệnđại hóa và môi quan hệ đó với việcđiềuchỉnh chínhsách thương mại; hội nhập kinh tế quốc tế trong mối quan hệ điều chỉnhchính sách thương mại. Việc điều chỉnh chính sách được nhấn mạnh ở khâu hoạch định chính sách, còn ở khâu thực thi và đánh giá chính sách thì chưa đề cậpnhiều. Nghiên cứu “Chính sáchphát triển thương mại bền vững trong bôi cảnh hội nhập kinh tế quốctế của Việt Nam” (Phan Huy Đường, Phan Anh, 2016) thìđã phân tích và đánh giá đê đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triểnthương mại bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốctế cho Việt Nam trong thời gian tới. Nghiên cứu

“Chính sách thương mại nội địa trongthời kỳ hội nhập” (Trịnh Thị Thanh Thủy, 2016), đã tổng quan một sốchính sách thương mại nội địa như:

Chính sách phát triểnhạ tầng thương mại, chính sách thị trường, chính sách thương nhân, chính sách mặt hàng và những vân đề đặt ra đốì với chínhsáchthươngmại;đánhgiá kết quả các chính sách nộiđịatrong quá trìnhhộinhập, trên cơ sở đó đưa ra nhữnggiải pháp phát triển thương mại nội địa. Tuy nhiên,chưa đánhgiá được sựthành công và hạn chế của từng chính sách để đưa ra giải pháp cho phù hợp. Nghiên cứu Xu hướng phát triển thươngmại thế giớivàhàm ý chính sách đôi với Việt Nam(Nguyễn Thị Nhiễu, 2016),đã đánh giá xu hướng thương mại thế giới đến năm2020 quasốliệu về thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ và tác động đến thương mại Việt nam trong thời gian tới. Thôngquanhững tácđộngđó cho thây chính sách cần phải thay đổi hoặc điều chỉnh như thếnào cho phù hợp. Tuynhiên, những gợiý về chính sách mang tính định hướng, chưacó những chính sáchcụ thể đốì với phát triển thương mại Việt Nam.

Nghiên cứu về chính sách thương mại theo hướng tiếp cận không gian có một số công trình như: luậnán tiến sĩĐổi mới quản lý nhà nướcvề hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn các tỉnh biên giới ViệtNam - Trung Quốccủa Lương Đăng Ninh (2002). Tác giả đã tiến hành nghiên cứu sâu vềquản lý nhà nước đối vớihoạtđộng XNK hàng hóa trên địabàn các tỉnh biêngiớiphía Bắc, chưa đề cập đến quản lý nhà nước đôi với hoạt động thương mại nói chung trên địa bàn các tỉnh biên giới. Hay như Đề tài khoa học cấp Bộ về Giải phápphát triển dịch vụhỗ trợ nhằm thuận lợi hóa thương mại tại các cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam, do Viện Nghiên cứu Thương mại chủ trì thực hiệnnăm 2003, đi sâu nghiên cứuvề dịch vụ và các chính sách phát triển dịch vụhỗ trợkinh doanh hàng hóa ở miền núi nước ta, nhưng chưa đề cập đến dịch vụ hỗ trợ kinh doanh XNK hàng hóa ở khuvựcnày.

188 SỐ6-Tháng 4/2022

(6)

QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

Một sô'nghiên cứu về các chính sách và giải pháp cụthểcho pháttriển thươngmại như: Phạm Hồng Tú (2006) với đề tàinghiên cứu khoa học cấp Bộ “Giảipháp nâng cao hiệuquả đầu tưphát triển kết cấu hạtầng thươngmại”;luậnán tiến sĩ Chính sách phát triểnkết cấu hạ tầngthương mại ở nước ta thờikỳ đến năm2020 của Đặng Thanh Phương (2018); Đề tài cấp Nhà nước - Bộ Công Thương do Vụ Thị trường trong nước (2010) chủ trì “Chính sách phát triển và quản lý hạ tầng thương mại thúc đẩy phát triển thị trường trong nước giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020”; Trần Việt Thảo (2016) với luận án ịtiến sĩ Chínhsách vĩmô đôivớiphát triển kết cấu

hạ tầng thương mạiở các đô thị lổn nước ta hiện nay. Các đề tài khoa học cấp Bộ Nghiên cứu cơ 'sở khoa học của việc xây dựng chiến lược phát triểnthị trườnghàng hóatrongnước thời kỳ 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm2030 (Trần Công Sách, 2013) và Nghiên cứu giải pháp chính sách xây dựng và bảo vệ thương hiệu sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 (Hoàng Văn Hoàn,2013), đã phân tích khá rõ các chínhsáchvề phát triển thị trường vàchính sách pháttriển sản phẩmchủ lực của Việt Nam trong thờigian qua. Những nghiên cứu này là tài liệu thamkhảoliên quan đến một sô' chính sách cụthể nhằm phát triển thương mại trong cả nước nói chung, chưa đi sâu nghiên cứu đến chính sách phát triểnthương mại của một địa phương cụ thể.

Mặt khác, các chính sách phát triển cơ sở hạ tầng thương mại,chính sáchvề pháttriển thị trường và chính sách phát triển sản phẩm mới chỉ là các chính sách đơn lẻ trong tổng thể các chính sách liên quanđến phát triển thươngmại.

Nhiều tác giả đã đi vào nghiên cứu về các chính sách và cácgiải pháp phát triển thương mại cho các địa phương, như: Nguyễn Trường Giang (2013), luận án tiến sĩ về Giải pháp phát triển thương mại của tỉnh Lào Cai trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; Phạm Hồng Tú (2014), Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ phân phối thời kỳ

2011 - 2020, tầm nhìn đếnnăm 2030, đề tài Khoa học cấp Bộ, đã khái quát về chiến lược, chính sách pháttriển dịch vụ phân phôitrên các địabàn;

Nguyễn Minh Tâm (2015) với luận án tiến sĩ về Phát triển thương mại Hà Nội theo hướng văn minh, hiện đại đến năm 2020, tầm nhìn 2030 đã tập trung hệ thông hóa, làm rõ một sô' vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển thương mại theo hướng văn minhhiện đại.

Dương Thị Tinh (2015) với luận án tiến sĩ về Phát triển thương mại bền vữngtrên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và Vũ Thị Nữ (2020) với luận án tiến sĩ về Phát triển bền vững thương mạitrên địa bàn tỉnh Bình Định cũng đã nghiêncứubổ sung và làmsâu sắc thêm các nội dungvề phát triển bền vữngthương mại trongphát triển bền vững kinhtế củađịaphương và vùngkinhtế. Hình thành khung lý thuyết cho việc tiến hành phân tích, đánh giá phát triển bền vững trên phạm vi cấp tỉnh. Cũng có nghiêncứu đi sâu vào chínhsách, giải pháp cụ thể liênquan đến khuyến khích đầu tư phát triển thương mại địa phương như Đoàn Văn Tạo (2018) vớiluận ántiến sĩ về Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng logistics của thành phô' Hải Phòng theo hướng hiện đại.

4. Kết luận

Qua tổng hợp, phân tích, đánh giá các nghiên cứu có liên quan, chúng tôi rút ra một sô' nhận định sau:

Thứ nhất, hầu như các nghiên cứu đều tập trungphân tích chính sách của cấp trung ương, các chính sách thu hút đầu tư chủ yếu liên quan đến thu hútvốn đầu tưtrực tiếp nước ngoài, tìm kiếm các giảipháp chính sách vớinhững biện pháp thu hút đầu tư và nhằm cải thiện môi trường đầu tư;

chính sách phát triển thương mại của Việt Nam nói chung và các địa phương nói riêng cũng như đốì với các vùng miền, mặt hàng kinh doanh thương mại. Tuy nhiên, chưacó công trình nghiên cứu về chínhsách khuyến khích đầu tư phát triển thương mại địaphương.

SỐ6-Tháng 4/2022 189

(7)

Thứ hai, các chính sách thương mại nóichung, chính sáchkhuyến khích đầutư phát triển thương mạinói riêng nhanhchóng lạc hậu do môi trường kinh tế- xã hội thường xuyên thay đổi,khoahọc chính sách có nhiều bước tiến mới trong khi các

nhà làm chính sách địa phương còn những thiếu hụt về nănglực, do vậy cần có nhữngnghiêncứu mới cung câpnhững cơ sở lý luận vàthực tiễncho chính sáchkhuyến khíchđầu tư pháttriển thương mại của địa phương ■

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Jenkins w. (1978), Policy Analysis: A. Political and Organizational Perspective. United State: ST Martins Press.

2. Thomas R. Dye. (1984), Understanding public policy, 5th ed. Englewood Cliffs, N.J, United States: Prentice- Hall.

3. Peter B. Guy. (1986). American Public Policy: Promise and Performance, 2nd ed. Chatham, N.J, United State:Chatham House,

4. William N. Dunn (1981). Public policy analysis: an introduction. Englewood Cliffs, N.J, United States : Prentice-Hall.

5. Peter Aucoin et al (1971). The Structures of Policy Making in Canada. Canada: Macmillan.

6. Hines and James. (1999). Lessons from Behavioural Responses to International Taxation. National Tax Journal, 54,305-323.

7. Anne o. Krueger Krueger. (1997). Trade Policy and Economic development: How We Learn, The American Economic Review, 87(1), 1-22.

8. Will Martin. (2001). Trade Policies, Developing Countries, and Globalization. Washington, D.C., United States:

Development Research Group World Bank.

9. Francis Cherunilam (2008). International Economics, 5th ed. Noida, Uttar Pradesh, India: McGraw Hill Education.

10. Shawkat Alam. (2008). Sustainable Development and Free Trade: Institutional Approaches. United State:

Routledge.

11. Nguyễn Phúc Khanh (2002). Cải cách chinh sách thương mại của Việt Nam, NXB Thống kê.

12. Lê Danh Vĩnh (2006). 20 năm đổi mới cơ chế chính sách thương mại Việt Nam: những thành tựu và bài học kinh nghiệm, NXB Thống kê.

13. Mai Thế Cường (2007). Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tê'của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tê quốc tế, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

14. Phan Văn Cường (2019). Chính sách phát triển thương mại miền núi khu vực Bắc Trung Bộ, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Thương mại.

15. Nguyễn Trường Giang (2013). Giải pháp phát triển thương mại của tỉnh Lào Cai trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ, Viện Nghiên cứu Thương mại.

16. Phạm Hồng Tú (2014). Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ phân phối thời kỳ 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Đề tài Khoa học cấp Bộ, Bộ Công Thương.

17. Nguyễn Minh Tâm (2015). Phát triển thương mại Hà Nội theo hướng văn minh, hiện đại đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Luận án tiến sĩ, Viện Nghiên cứu Thương mại.

190 SỐ6-Tháng 4/2022

(8)

QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

18. Dương Thị Tình (2015). Phát triển thương mại bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.

19. Vũ Thị Nữ (2020). Phát triển bền vững thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định, Luận án tiến sĩ, Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách công thương.

Ngày nhận bài: 11/2/2022

Ngày phảnbiệnđánh giá và sửa chữa: 1/3/2022 Ngày chấp nhận đăng bài: 11/3/2022

Thông tin tác giả:

1. ThS. NCS. LƯƠNG THỊTHÀNH NAM Sở Tài chính tỉnh Nghệ An

2.TS.THÁITHỊ KIM OANH TrườngĐạihọc Vinh

AN OVERVIEW OF RESEARCHES

ON INVESTMENT POLICIES OF PROVINCIAL AUTHORITIES FOR COMMERCIAL DEVELOPMENT

• Ph D student, Master. LUONG THI THANH NAM1

• Ph.D THAITHIKIMOANH2

’Department of Finance Nghe An Province 2Vinh University

ABSTRACT:

This paper summarizes and evaluates previous researches on investment policies for commercial development in Nghc An province. Researchers mainly analyze policies on attracting investment, improving investment environment and commercial development policies at both nationaland local levels. These policies are closely related to each other and to local authorities’policies on attracting investment for the commercial development. Based on the paper’sfindings, the paper pointsout the research gaps and proposes aneconometricmodel to evaluatethe impact ofinvestment policies of provincial authorities forcommercial development.

Keywords:policy, encouraging investment, trade development, provincial authorities.

So 6-Tháng 4/2022 191

Referensi

Dokumen terkait

Dựa trên số mẫu điều tra 356 thành viên tham gia vay vốn, kết quả nghiên cứu cho thấy các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của tài chính vi mô thông qua các tổ Tiết kiệm và vay

Tại Philippines, chỉ gần một tháng sau khi mở cửa biên giới, nước này đã thu hút 47,7 nghìn khách du lịch, trong đó 45% người Philippines sống ở nước ngoài và 55% là du khách quốc tế,

Kết quả điều tra khảo sát 302 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên của nhóm tác giả thuộc Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cho thấy: Trình độ công nghệ ở mức thấp và trung bình

Do những khó khăn của trẻ trong việc thực hiện các đánh giá chính thức về lời nói, nhiều đánh giá được thực hiện cho trẻ bằng cách đánh giá không chính thức hoặc đánh giá gián tiếp

Theo báo cáo khí hậu của Liên hợp quốc công bố vào tháng 10 năm ngoái cho thấy, dù cho các quốc gia ký kết Hiệp định Paris kể từ năm 2015, nhằm hạn chế mức gia tăng nhiệt độ toàn cầu ở

Các tiêu chuẩn và qui chuẩn Việt Nam đã được sử dụng để tính toán và đánh giá tài nguyên khí hậu và tài nguyên nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo anh ninh quốc phòng

Các nội dung chính của hai học phần này cụ thể như sau: Các nội dung chính của học phần Lí luận dạy học môn Toán Tham khảo [6]: 1 Bộ môn Phương pháp dạy học toán: Đối tượng và nhiệm

Căn cứ vào yêu cầu khách quan của sự phát triển trong xu thế hội nhập, đặc điểm và khả năng của Tăng ni sinh viên, bài báo tập trung vào các kĩ năng mềm cần thiết cho Tăng ni sinh viên