• Tidak ada hasil yang ditemukan

THỰC TRẠNG BỆNH NHÂN NHIỄM VI RÚT VIÊM GAN C TẠI BỆNH VIỆN NHIỆT ĐỚI TỈNH HẢI DƯƠNG, NĂM 2021

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "THỰC TRẠNG BỆNH NHÂN NHIỄM VI RÚT VIÊM GAN C TẠI BỆNH VIỆN NHIỆT ĐỚI TỈNH HẢI DƯƠNG, NĂM 2021"

Copied!
9
0
0

Teks penuh

(1)

THỰC TRẠNG BỆNH NHÂN NHIỄM VI RÚT VIÊM GAN C TẠI BỆNH VIỆN NHIỆT ĐỚI TỈNH HẢI DƯƠNG, NĂM 2021

Nguyễn Văn Hải1, Đinh Thị Thanh Mai2

TÓM TẮT26

Qua nghiên cứu 196 bệnh nhân nhiễm vir t viêm gan C tại ệnh viện ệnh nhiệt đới tỉnh Hải Dương, năm 2021 bằng phương pháp m tả cắt ngang, ch ng t i thu được kết quả về Thực trạng nhiễm virutviêm gan C ở bệnh viện nhiệt đới tỉnh Hải Dương, năm 2021 như sau:

- 59,2% bệnh nhân được phát hiện nhiễm viêm gan C tình cờ qua khám sức kh e; thời gian phát hiện bệnh trên 6 tháng là 84,7%. Tỷ lệ bệnh nhân đồng nhiễm HIV-HCV chiếm 85,7%.

- Triệu chứng mệt m i, chán ăn gặp cao nhất 72,4% và 71,4%.

- 81,6% bệnh nhân có tăng men gan; 57,7%

bệnh nhân có xơ gan mức độ F2-F3-F4.

- Tỷ lệ 56,6% bệnh nhân có HCV RNA dương tính (có virút viêm gan C).

Từ khóa: ệnh viện nhiệt đới tỉnh Hải Dương, thực trạng, vi r t viêm gan C.

SUMMARY

THE SITUATION OF HEPATITIS C VIRUS POSITIVE PATIENTS AT HAI

DUONG HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES IN 2021

In a study of 196 patients infected with the hepatitis C virus by means of the cross-sectional descriptive method at Hai Duong Hospital for

1Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng

2Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng

Chịu trách nhiệm chính: inh Thị Thanh Mai Email: [email protected]

Ngày nhận bài: 21.2.2022

Ngày phản biện khoa học: 15.3.2022

Tropical Diseases in 2021, we obtained the following results:

- 59.2% of the patients were accidentally found infected with hepatitis C through health check-ups; the time of disease detection over 6 months was 84.7%. The patients with HIV-HCV co-infection accounted for 85.7%.

- Symptoms of fatigue and anorexia were the highest: 72.4% and 71.4% respectively

- 81.6% of the patients had elevated liver enzymes; 57.7% of the patients had cirrhosis at F2-F3-F4 level

- 56.6% of the patients had HCV RNA positive (hepatitis C virus).

Keywords: the hepatitis C virus, current situation, Hai Duong Hospital for Tropical Diseases.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm gan virút C (HCV) là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2017 ở ng Nam Á có khoảng 30 triệu người bị nhiễm, chiếm 2% dân số khu vực này. Ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm HCV thay đổi tùy đối tượng và từng vùng địa lý, ở quần thể bình thường giao động từ 3-5% dân số [7].

Từ năm 2015, ộ Y tế đưa viêm gan virut C là bệnh truyền nhiễm nhóm B, khi phát hiện phải được khai báo và quản lý theo quy định của Th ng tư 54/2015/TT- YT đồng thời ộ Y tế đã ban hành các hướng d n quản lý và điều trị viêm gan vir t C [1].

ệnh viện ệnh nhiệt đới tỉnh Hải Dương là đơn vị triển khai điều trị HCV bằng thuốc

(2)

kháng virut đặc hiệu, mặc dù thuốc kháng HCV được cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán 50% tuy nhiên số người tham gia điều trị HCV còn rất ít so với số nhiễm được phát hiện tại cộng đồng, đây sẽ là gánh nặng bệnh tật khi bệnh chuyển thành xơ gan, ung thư gan đồng thời là nguồn lây nhiễm ra cộng đồng [2].

Xuất phát từ thực tế đó, ch ng t i nghiên cứu đề tài " Thực trạng bệnh nhân nhiễm virut viêm gan C tại ệnh viện ệnh nhiệt đới tỉnh Hải Dương, năm 2021" nhằm mục tiêu sau:

M tả thực trạng bệnh nhân nhiễm vir t viêm gan C tại ệnh viện ệnh nhiệt đới tỉnh Hải Dương, năm 2021.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- ệnh nhân có xét nghiệm xét nghiệm anti-HCV dương tính tại bệnh viện bệnh nhiệt đới tỉnh Hải Dương

a) Tiêu chuẩn lựa chọn:

- Từ 18 trở lên

- Có kết quả xét nghiệm anti-HCV dương tính

- ồng ý tham gia nghiên cứu b) Tiêu chuẩn loại trừ:

- Dưới 18 tuổi - Phụ nữ có thai

- ệnh nhân từ chối tham gia.

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: ệnh viện ệnh nhiệt đới tỉnh Hải Dương

2.1.3. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/2021 đến tháng11/2021

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: M tả cắt ngang

2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

Cỡ m u:

a) Cỡ m u: Áp dụng c ng thức tính cỡ m u

p: tỷ lệ bệnh nhân viêm gan vi r t C được điều trị bằng thuốc kháng vi r t, theo nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Dung là 15,1% [5], chọn p=0,151

α: mức ý nghĩa thống kê, chọn α=0.05 Z(1-α/2) giá trị Z thu được từ bảng Z tương ứng α=0.05 là 1,96

∆: Khoảng sai lệnh mong muốn giữa tỷ lệ thu được từ m u p và tỷ lệ từ quần thể (P), chọn ∆=0,05

Từ c ng thức trên tính được số đối tượng nghiên cứu là 196.

Phương pháp chọn m u:

Chọn m u thuận tiện, chọn lần lượt bệnh nhân đến khám có xét nghiệm anti-HCV dương tính dương tính theo tiêu chuẩn lựa chọn cho đến khi đủ số lượng nghiên cứu.

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Các biến số, chỉ số nghiên cứu Liên quan tiếp cận điều trị virut viêm gan C với: tuổi; giới tính, đại bàn sống, nghề nghiệp, trình độ học vấn, hoàn cảnh gia đình, triệu chứng lâm sàng, chỉ số Enzym ALT, mức độ xơ hóa gan

2.3.2 Phương pháp thu thập thông tin 2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu C ng cụ thu thập số liệu

- ảng thu thập kết quả khám và xét nghiệm từ hồ sơ bệnh án

- Phiếu thu thập th ng tin về thực trạng nhiễm virut viêm gan C được phát hiện tại bệnh viện và yếu tố liên quan đến tỷ lệ bệnh nhân được tiếp cận điều trị viêm gan virut C

(3)

- Test xét nghiệm SD ioline HCV (anti- HCV) xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng virut viêm gan C trong máu

- Máy AU400 thực hiện xét nghiệm đo ALT

- Hệ thống máy Real- Time PCR QuantStudio5 thực hiện xét nghiệm đo tải lượng virut viêm gan C: HCV-RNA

- Máy Fibroscan đo độ đàn hồi gan xác định xơ gan, mỡ gan

Phương pháp thu thập số liệu

- ước 1. ệnh nhân đến khám được tư vấn xét nghiệm sàng lọc anti - HCV.

- ước 2. Tất cả bệnh nhân có kết quả xét nghiệm anti - HCV (+) được bác sỹ tư vấn, nếu đồng ý sẽ được ph ng vấn trực tiếp bằng bộ câu h i thiết kế sẵn nhằm thu thập th ng tin như: Tuổi, giới, nghề nghiệp, địa dư, trình độ học vấn, tình trạng h n nhân, thu nhập cá nhân, hoàn cảnh gia đình, yếu tố nguy cơ nhiễm virut viêm gan C, Kiến thức về đường lây, phòng tránh, điều trị, nguồn th ng tin nhận được về HCV, ...

- ước 3: Lập hồ sơ bệnh án để xác định dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng (sau khi hoàn thiện dữ liệu trong hồ sơ bệnh án, thực hiện thu thập số liệu từ hồ sơ bệnh án): Xác định bệnh đồng nhiễm, các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng,...

Tổ chức thu thập số liệu

a) Ph ng vấn bệnh nhân theo phiếu ph ng vấn

ước 1: Xây dựng, thử nghiệm và hoàn thiện bộ c ng cụ nghiên cứu

- Xây dựng bộ câu h i: Các câu h i được xây dựng dựa trên các khái niệm, tổng quan tài liệu, đặc điểm điều trị viêm gan vi r t C và trên cơ sở tham khảo bộ câu h i từ các nghiên cứu khác

- Thử nghiệm và hoàn thiện bộ c ng cụ nghiên cứu: sau khi bộ câu h i được xây dựng xong, điều tra thử 5-10 bệnh nhân có anti-HCV dương tính tại bệnh viện, chỉnh sửa và in phục vụ cho tập huấn và điều tra.

ước 2: Tập huấn cho cán bộ y tế chuẩn bị thu thập số liệu

- Người thu thập số liệu là cán bộ y tế của bộ phận c ng tác xã hội thuộc khoa khám bệnh, ệnh viện ệnh nhiệt đới Hải Dương

ước 3: iều tra, giám sát.

- Sau mỗi ngày, nghiên cứu viên kiểm tra phiếu thu thập th ng tin về số lượng, chất lượng, nếu kh ng đạt phải thu thập lại hoặc bổ xung dữ liệu cho đầy đủ.

b) Thu thập số liệu từ hồ sơ bệnh án: ác sỹ phòng khám được tập huấn và trực tiếp thu thập số liệu từ hồ sơ bệnh án.

Đánh giá kết quả

Đánh giá chỉ số men gan

Chỉ số Bình thường Viêm gan cấp Viêm gan mạn

ALT 37 U/L ≥ 4 lần giá trị bình thường gấp 1,5 - 4 lần giá trị bình thường Đánh giá xơ hóa gan

Sử dụng máy Fibroscanđo độ đàn hồi gan, dựa trên các chỉ số của máy Fibroscan để đánh giá độ xơ hóa gan của bệnh nhân:

FibroScan Bảng điểm Metavir

F0: 1-5 kPa F0-Kh ng xơ hóa.

F1: 5-7 kPa F1-Xơ hóa khoảng cửa kh ng có vách ngăn

(4)

F2: 7,1-9,5 kPa F2-Xơ hóa khoảng cửa với vài vách ngăn F3: 9,6-12,5 kPa F3-Nhiều vách ngăn nhưng chưa có xơ gan

F4: >12,5 kPa F4- xơ gan.

2.4. Sai số và cách khống chế sai số - Sai số có thể do cán bộ y tế hiểu sai bộ câu h i

- Sai số do đối tượng nghiên cứu kh ng dám đưa th ng tin thật, kh ng nhớ câu trả lời sẽ làm sai lệch th ng tin.

- Khống chế sai số:

+ Thiết kế bộ câu h i ph ng vấn r ràng, dễ hiểu.

+ Tập huấn kỹ cho điều tra viên là cán bộ y tế để lấy số liệu thống nhất.

+ Giải thích r cho người bệnh về mục tiêu nghiên cứu, tính bảo mật, quyền từ chối hoặc dừng tham gia trả lời ph ng vấn.

+ Giám sát quá trình thu thập số liệu nghiên cứu.

+ Kiểm tra ng u nhiên 5% số phiếu thu thập th ng tin, nếu chưa đạt tiêu chuẩn đề nghị làm lại.

+ Làm sạch số liệu trước khi tiến hành phân tích.

2.5. Xử lý số liệu

2.5.1. Xử lý và phân tích số liệu

- ánh giá triệu chứng lâm sàng theo tiêu chuẩn của ộ Y tế

- Các xét nghiệm được quản lý theo hệ

thống và quy trình quản lý chất lượng xét nghiệm tại ệnh viện.

- Số liệu nghiên cứu được làm sạch và nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Sử dụng các thuật toán thống kê để xác định tỉ lệ phần trăm, test χ2, giá trị OR, khoảng tin cậy CI 95%, giá trị p để xác định các yếu tố liên quan đến tiếp cận điều trị HCV, với ý nghĩa thống kê p < 0,05.

2.6. Đạo đức trong nghiên cứu

Nghiên cứu đã được hội đồng đề cương của Trường ại Học Y Dược Hải Phòng thông qua.

Nghiên cứu được tiến hành sau khi được sự đồng ý của an giám đốc, lãnh đạo Khoa khám bệnh ệnh viện ệnh nhiệt đới tỉnh Hải Dương .

Các đối tượng tham gia nghiên cứu một cách tự nguyện, được cung cấp đầy đủ các th ng tin về nghiên cứu, các th ng tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu được đảm bảo giữ bí mật.

Tất cả đối tượng nghiên cứu đều được thăm khám bệnh và ph ng vấn theo một m u phiếu điều tra thống nhất.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Một số thông tin chung

Bảng 3.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm Số lượng

(n=196)

Tỷ lệ (%)

Giới tính Nam 166 84,7

Nữ 30 15,3

Tuổi 18- <20 1 0,5

(5)

20 -<30 4 2,1

30-<40 43 21,9

40- <50 116 59,2

≥50 32 16,3

Nghề nghiệp

Làm ruộng/r y/chăn nu i 33 16,8

Thất nghiệp 26 13,3

Công nhân 44 22,4

u n bán 8 4,1

Lao động tự do 82 41,8

Hưu trí 3 1,5

Thủ c ng, trồng rừng, ....) 9 4,6

Nhận xét: đối tượng tham gia nghiên cứu là nam giới (84,7%); Các đối tượng có độ tuổi 40-<50 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (59,2%); Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu đa số là lao động tự do cao nhất (41,8%).

Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo địa dư và dân tộc

Địa dư, dân tộc Số lượng

(n=196)

Tỷ lệ (%)

ịa dư Thành thị 112 57,1

Nông thôn 84 42,9

Dân tộc Kinh 192 98,0

Thái/Cao loan/Tày 4 2,0

Nhận xét: Các đối tượng nghiên cứu sống tại thành thị chiếm tỷ lệ 57,1%, người dân tộc kinh (98%) còn lại là dân tộc khác như dân tộc Thái, Cao Loan, Tày (2,0%).

Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn

Trình độ học vấn Số lượng (n= 196) Tỷ lệ (%)

Kh ng đi học/mù chữ 8 4,1

Tiểu học 31 15,8

THCS 80 40,8

THPT 71 36,2

C , H và Sau H 6 3,1

Tổng 196 100

Nhận xét: Các đối tượng tham gia nghiên cứu có trình độ học vấn Trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao nhất (40,8%) có 4,1% đối tượng kh ng đi học hoặc kh ng biết chữ.

(6)

Hình 3.1. Tỷ lệ người nhiễm HCV có thẻ bảo hiểm y tế Nhận xét: Hình 3.1 cho thấy tỷ lệ có 98,5% tham gia HYT

3.2. Thực trạng bệnh nhân nhiễm virut viêm gan C

Hình 3.2. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu biết tình trạng nhiễm HCV

Nhận xét: Trong 196 đối tượng nghiên cứu, có 158 người chiếm 80,6% đã biết tình trạng nhiễm HCV của bản thân trước đó.

Bảng 3.4. Lý do phát hiện nhiễm HCV của đối tượng nghiên cứu

Lý do phát hiện nhiễm HCV Số lượng (n= 196) Tỷ lệ (%)

Khám sức kh e định kỳ 116 59,2

Có biểu hiện bệnh gan 39 19,9

Ph u thuật, truyền máu, ... 3 1,5

Nhận xét: lý do phát hiện bị nhiễm HCV đa số do đi khám sức kh e và tình cờ phát hiện ra 116 bệnh nhân (59,2%).

Bảng 3.5. Thời gian đối tượng nghiên cứu phát hiện nhiễm HCV

Thời gian phát hiện HCV Số lượng (n= 196) Tỷ lệ (%)

≤ 6 tháng 30 15,3

>6 tháng 166 84,7

Tổng 196 100

(7)

Nhận xét: ảng 3.2 cho biết có 84,7% biết mình bị nhiễm trong khoảng thời gian trên 6 tháng và có 15,3% mới biết mình bị nhiễm HCV trong vòng 6 tháng.

Bảng 3.6. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có bệnh lý phối hợp

Bệnh phối hợp Tần số (n=196) Tỷ lệ (%)

HBV (+) 17 8,7

HIV (+) 168 85,7

Nghiện chích ma t y 9 4,6

Cao huyết áp 10 5,1

Tiểu đường 10 5,1

S i mật, Gout, Gan, olip tử cung, viêm da… 25 12,8 Nhận xét: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu đồng nhiễm HIV chiếm tỷ lệ cao nhất 85,7%.

Bảng 3.7. Triệu chứng lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm lâm sàng Số lượng (n=196) Tỷ lệ (%)

1 Kh ng triệu chứng 48 24,5

2 Mệt m i 142 72,4

3 Chán ăn 140 71,4

4 Vàng da 28 14,3

5 Vàng mắt 40 20,4

6 Nước tiểu s m màu 46 23,5

7 Sao mạch 19 9,7

8 Tuần hoàn bàng hệ 2 1,0

9 Cổ trướng 1 0,5

10 Gan to 13 6,6

11 uồn n n, tê bì chân tay, … 7 3,6

Nhận xét: đa số bệnh nhân viêm gan C đều có triệu chứng mệt m i, chán ăn (72,4% và 71,4%).

Bảng 3.8. Các đặc điểm cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm Số lượng (n=196) Tỷ lệ (%)

ALT ình thường (ALT<40) 36 18,4

40<ALT<100 101 51,5

ALT >100 59 30,1

Mức độ xơ hóa gan

F0-F1 83 42,3

F2 57 29,1

F3 31 15,8

F4 25 12,8

(8)

Nhận xét: 30,1% bệnh nhân có mức tăng men gan cao >100IU/L, có 42,3% bệnh nhân kh ng có xơ hóa gan và xơ hóa nhẹ (F0-F1).

Bảng 3.9. Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả xét nghiệm HCV RNA dương tính Kết quả xét nghiệm

HCV RNA Số lượng (n=196) Tỷ lệ %

Dương tính 111 56,6

Âm tính 85 43,4

Tổng 196 100

Nhận xét: tỷ lệ 56,6% (111bệnh nhân) có HCV RNA dương tính (có vir t viêm gan C).

IV. BÀN LUẬN

Một số thông tin chung của bệnh nhân tham gia nghiên cứu

a số bệnh nhân tham gia nghiên cứu là nam giới (84,7%), các đối tượng có độ tuổi 40-<50 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (59,2%).

Các nghiên cứu ở Việt Nam c ng như trên thế giới đều nhận định độ tuổi trung bình mắc viêm gan virut C (VGVRC) từ 30- <50 tuổi có tỷ lệ cao nhất và tỷ lệ mắc HCV ở nam giới cao hơn nữ giới [6] .

ệnh nhân trong nghiên cứu có nghề nghiệp rất đa dạng, như lao động tự do (41,8%), công nhân (17,9%), nông dân (16,8%), không có việc làm (13,3%) và một số ngành nghề khác như bu n bán, hưu trí...

Các nghiên cứu c ng nhận xét người n ng dân mắc VGVRC thấp hơn so với một số ngành nghề khác và cho rằng lao động tự do được coi nghề nghiệp kh ng ổn định là một yếu tố làm gia tăng nguy cơ lây nhiễm HCV [6], [7].

Về phân bố địa dư và dân tộc của đối tượng nghiên cứu (bảng 3.2). ệnh nhân có phân bố địa dư đồng đều gồm cả thành thị (57,1%), n ng th n (42,9%) điều này c ng phù hợp với địa lý của tỉnh Hải Dương.

Tỷ lệ bệnh nhân HCV (+) có thẻ HYT trong nghiên cứu của ch ng t i là rất cao

98,5% (hình 3.1), tỷ lệ này phù hợp với thực tế hiện tại của khoa khám bệnh trong năm 2021 do tình hình dịch bệnh COVID-19 nên nguồn bệnh nhân tự đến khám kh ng nhiều mà chủ yếu là bệnh nhân do tuyến dưới chuyển đến và bệnh nhân có thẻ HYT đến khám định kỳ. Mặt khác nhóm bệnh nhân đồng nhiễm HIV-HCV đều có thẻ HYT do tỉnh Hải Dương có chương trình hỗ trợ thẻ HYT miễn phí cho người nhiễm HIV kh ng có khả năng mua thẻ.

Thực trạng nhiễm virut viêm gan C Trong nghiên cứu của ch ng t i lý do phát hiện bị nhiễm HCV đa số do đi khám sức kh e và tình cờ phát hiện ra 116 bệnh nhân (59,2%) điều đó có nghĩa những bệnh nhân này thường ít có vấn đề về sức kh e. ối với thời gian phát hiện bệnh (bảng 3.2), tỷ lệ trên 6 tháng mới được phát hiện chiếm tỷ lệ rất cao 84,7%. Lý giải điều này hoàn toàn phù hợp với nhiều tác giả đã nghiên cứu trước đó, bệnh viêm gan virut C thường âm thầm, kh ng có biểu hiện lâm sàng gì, vì vậy người bệnh kh ng biết được bệnh của mình [3].

Những biểu hiện lâm sàng được ch ng t i đánh giá tại thời điểm chọn vào nghiên cứu và nói chung đều kh ng mang tính đặc hiệu, điều này gây khó khăn cho chẩn đoán nếu

(9)

như kh ng có xét nghiệm khẳng định. Các nghiên cứu về biểu hiện lâm sàng của viêm gan virut C mạn tính trên thế giới c ng có nhận xét như ch ng t i [3],[4],[6].

V. KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 196 bệnh nhân có anti- HCV dương tính trong tại bệnh viện Truyền nhiễm tỉnh Hải Dương, ch ng t i đưa ra một số kết luận sau:

- 59,2% bệnh nhân được phát hiện nhiễm viêm gan C tình cờ qua khám sức kh e; thời gian phát hiện bệnh trên 6 tháng là 84,7%.

Tỷ lệ bệnh nhân đồng nhiễm HIV-HCV chiếm 85,7%.

- Triệu chứng mệt m i, chán ăn gặp cao nhất 72,4% và 71,4%.

- 81,6% bệnh nhân có tăng men gan;

57,7% bệnh nhân có xơ gan mức độ F2-F3- F4.

- Tỷ lệ 56,6% bệnh nhân có HCV RNA dương tính (có vir t viêm gan C).

VI. KHUYẾN NGHỊ

Các cơ sở y tế khi khám bệnh cần ch ý tư vấn và thực hiện xét nghiệm anti-HCV cho các nhóm bệnh nhân sau để có biện pháp điều trị và phòng bệnh:

1. ối với bệnh nhân có nguy cơ nhiễm HCV cao: người nhiễm HIV, người nghiện chích ma túy ...

2. ệnh nhân có chỉ số ALT tăng chưa xác định được nguyên nhân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2015), "Kế hoạch phòng chống bệnh viêm gan vi r t giai đoạn 2015 - 2019", ộ Y tế, năm 2015

2. Bệnh viện Bệnh nhiệt đới tỉnh Hải Dương

" áo cáo điều tra ban đầu tình hình nhiễm viêm gan vi r t , C tại thành phố Hải Dương năm 2019"

3. Ngô Anh Thế, Nguyễn Ngọc Phúc, Bùi Vũ Huy, Nguyễn Văn Kính (2015), Giá trị của Fibroscan trong đánh giá mức độ xơ hóa gan trên bệnh nhân viêm gan virus C mạn tính.

Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam, số 1 - 2015, 35- 38.

4. Phạm Thị Thu Thủy, Hồ Tấn Đạt, Nguyễn Bảo Toàn (2018). Tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan C tại tỉnh Kiên Giang.

5. Phạm Thị Ngọc Dung, Nguyễn Văn Kính (2016), ―Tỷ lệ được điều trị và một số yếu tố liên quan đến điều trị viêm gan vius C của người bệnh đồng nhiễm HIV-HCV ngoại tr tại ệnh viện ệnh nhiệt đới Trung ương"

Tạp chí Truyền nhiễm 8-2016.

6. Ngô Anh Thế (2015). ánh giá kết quả điều trị của peginterferon alpha-2b kết hợp ribavirin ở bệnh nhân viêm gan virus C mạn tính và giá trị của Fibroscan trong chẩn đoán xơ hóa gan tại

7. Bệnh viện bệnh nhiệt đới Trung ương, Luận vănTiến sĩ Y khoa, ại học Y Hà Nội.

8. WHO. Hepatitis Data and Statistics.

http://www.wpro.who.int/hepatitis/

data/hepatitis_data_statistics/en/. Polaris Observatory: Hepatitis C country profiles.

Accessed on 23 July 2017.

Referensi

Dokumen terkait

Phương pháp nhận bệnh và thu thập số liệu Từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2020, chúng tôi tiến hành mời tất cả các sản phụ có chỉ định đặt vòng nâng CTC với CL ≤25 mm tại phòng khám Niệu

Phân tích trên 8 biến số bao gồm tuổi, giới, cân nặng, các bệnh mắc kèm, tình trạng xơ gan, tăng huyết áp, đái tháo đường và thuốc kháng vi rút sử dụng trong điều trị cho thấy cân nặng,