• Tidak ada hasil yang ditemukan

MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIẾP CẬN ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN NHIỄM VI RÚT VIÊM GAN C TẠI BỆNH VIỆN NHIỆT ĐỚI TỈNH HẢI DƯƠNG, NĂM 2021

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIẾP CẬN ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN NHIỄM VI RÚT VIÊM GAN C TẠI BỆNH VIỆN NHIỆT ĐỚI TỈNH HẢI DƯƠNG, NĂM 2021"

Copied!
9
0
0

Teks penuh

(1)

4. Nguyễn Thị Luyến (2015). ánh giá kết quả ph u thuật răng kh n hàm dưới theo Parant II kh ng đóng kín huyệt ổ răng, Luận văn Thạc sỹ y học. ại học Y Hà Nội

5. Lê Ngọc Thanh (2005). Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X quang và đánh giá kết quả ph u thuật răng kh n hàm dưới mọc lệch, mọc ngầm, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, ại học Y Hà Nội.

6. Amler MH, Johnson PL, Salman I (1960).

Histological and histochemical investigation of human alveolar socket healing in

undisturbed extraction wounds. J Am Dent Assoc, 61(7), 32-44.

7. Glenn J. Pell & Gg Thaddeus Gregory.

Impacted mandibular thirds molar:

classification and modified technique for removal. The Dental Digest Vol 39, September, 1933 number 9.

8. Al-Anqudi SM, Al-Sudairy S, Al-Hosni A, Al-Maniri A. Prevalence and Pattern of Third Molar Impaction: A retrospective study of radiographs in Oman. Sultan Qaboos Univ Med J. 2014 Aug;14(3):e388-92.

MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIẾP CẬN ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN NHIỄM VI RÚT VIÊM GAN C TẠI BỆNH VIỆN NHIỆT ĐỚI

TỈNH HẢI DƯƠNG, NĂM 2021

Đinh Thị Thanh Mai1, Nguyễn Văn Hải2 TÓM TẮT32

Qua nghiên cứu 196 bệnh nhân nhiễm virút viêm gan C tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới tỉnh Hải Dương, năm 2021 bằng phương pháp m tả cắt ngang, ch ng t i thu được kết quả như sau: Có mối liên quan giữa tiếp cận điều trị HCV với trình độ học vấn THPT trở lên (OR= 2,65); Bệnh nhân có hoàn cảnh gia đình trung bình trở lên (OR= 2,27); Bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng (OR=6,30); Nhóm có ALT tăng; ệnh nhân có xơ hóa gan (F3,F4) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

1Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng

2 Bệnh viện Nhiệt đới tỉnh Hải Dương

Chịu trách nhiệm chính: inh Thị Thanh Mai Email: [email protected]

Ngày nhận bài: 30.3.2022

Ngày phản biện khoa học: 15.4.2022 Ngày duyệt bài: 12.6.2022

Từ khoá: Bệnh viện Nhiệt đới tỉnh Hải Dương, tiếp cận điều trị, vi rút viêm gan C.

SUMMARY

RELATED FACTORS ASSOCIATE WITH TREATMENT ACCESS FOR HEPATITIS C VIRUS POSITIVE PATIENTS HAI DUONG HOSPITAL

FOR TROPICAL DISEASES IN 2021 In a study of 196 patients infected with the hepatitis C virus by means of the cross-sectional descriptive method at Hai Duong Hospital for Tropical Diseases in 2021, we obtained the following results: There is a relationship between access to HCV treatment with high school education or higher (OR= 2.65); Patients with average family background or higher (OR=

2.27); Patients with clinical manifestations (OR=6.30); The group with increased ALT; In

(2)

patients with cirrhosis (F3, F4), the difference was statistically significant with p<0.05.

Keywords: Hai Duong Tropical Hospital, hepatitis C virus, treatment access.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm gan vir t C được xem như là "kẻ giết người thầm lặng" vì bệnh nhân khi mắc phải vi rút này có thể không có các triệu chứng gì trong khoảng hơn 10 năm trước khi phát triển thành viêm gan mãn tính và ung thư gan. Nếu không chữa trị, khoảng 50%- 80% người bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính, trong đó khoảng 20-30% bệnh nhân sẽ tiến triển thành xơ gan trong vòng 20 năm. Trên nền xơ gan, hàng năm có khoảng 2-4% bệnh nhân sẽ chuyển thành ung thư gan [8].

Từ năm 2015, ộ Y tế đưa viêm gan virut C là bệnh truyền nhiễm nhóm B, khi phát hiện phải được khai báo và quản lý theo quy định của Th ng tư 54/2015/TT- YT đồng thời Bộ Y tế đã ban hành các hướng d n quản lý và điều trị viêm gan virút C [1].

Viêm gan vi rút C là vấn đề sức kh e cộng đồng đang được quan tâm bởi số lượng người nhiễm bệnh và c ng như các biến chứng nguy hiểm đến sức kh e.

Bệnh viện Bệnh nhiệt đới tỉnh Hải Dương là đơn vị triển khai điều trị HCV bằng thuốc kháng virut đặc hiệu, mặc dù thuốc kháng HCV được cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán 50% tuy nhiên số người tham gia điều trị HCV còn rất ít so với số nhiễm được phát hiện tại cộng đồng, đây sẽ là gánh nặng bệnh tật khi bệnh chuyển thành xơ gan, ung thư gan đồng thời là nguồn lây nhiễm ra cộng đồng [3].

Xuất phát từ thực tế đó, ch ng t i nghiên cứu đề tài "Một số yếu tố liên quan đến tiếp cận điều trị ở bệnh nhân nhiễm virút viêm

gan C tại bệnh viện Nhiệt đới tỉnh Hải Dương, năm 2021" nhằm mục tiêu sau:

Mô tả một số yếu tố liên quan đến tiếp cận điều trị thuốc kháng virút viêm gan C ở bệnh nhân tại bệnh viện Nhiệt đới tỉnh Hải Dương, năm 2021.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Bệnh nhân có xét nghiệm xét nghiệm anti-HCV dương tính tại bệnh viện bệnh nhiệt đới tỉnh Hải Dương

a) Tiêu chuẩn lựa chọn:

- Từ 18 trở lên

- Có kết quả xét nghiệm anti-HCV dương tính

- ồng ý tham gia nghiên cứu b) Tiêu chuẩn loại trừ:

- Dưới 18 tuổi - Phụ nữ có thai

- Bệnh nhân từ chối tham gia.

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Bệnh nhiệt đới tỉnh Hải Dương

2.1.3. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/2021 đến tháng11/2021

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang

2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

2.2.2.1. Cỡ m u:

a) Cỡ m u: Áp dụng c ng thức tính cỡ m u

2 2

2 / 1

) 1 (

p p Z

n

p: tỷ lệ bệnh nhân viêm gan vi r t C được điều trị bằng thuốc kháng vi rút, theo nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Dung là 15,1% [5], chọn p=0,151

(3)

α: mức ý nghĩa thống kê, chọn α=0.05 Z (1-α/2) giá trị Z thu được từ bảng Z tương ứng α=0.05 là 1,96

∆: Khoảng sai lệnh mong muốn giữa tỷ lệ thu được từ m u p và tỷ lệ từ quần thể (P), chọn ∆=0,05

Từ công thức trên tính được số đối tượng nghiên cứu là 196.

2.2.2.2. Phương pháp chọn m u:

Chọn m u thuận tiện, chọn lần lượt bệnh nhân đến khám có xét nghiệm anti-HCV dương tính dương tính theo tiêu chuẩn lựa chọn cho đến khi đủ số lượng nghiên cứu.

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Các biến số, chỉ số nghiên cứu Liên quan tiếp cận điều trị virut viêm gan C với: tuổi; giới tính, đại bàn sống, nghề nghiệp, trình độ học vấn, hoàn cảnh gia đình, triệu chứng lâm sàng, chỉ số Enzym ALT, mức độ xơ hóa gan

2.4.2 Phương pháp thu thập thông tin 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 2.3.2.1. Công cụ thu thập số liệu

- Bảng thu thập kết quả khám và xét nghiệm từ hồ sơ bệnh án

- Phiếu thu thập thông tin về thực trạng nhiễm virut viêm gan C được phát hiện tại bệnh viện và yếu tố liên quan đến tỷ lệ bệnh nhân được tiếp cận điều trị viêm gan virut C

- Test xét nghiệm SD Bioline HCV (anti- HCV) xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng virut viêm gan C trong máu

- Máy AU400 thực hiện xét nghiệm đo ALT

- Hệ thống máy Real- Time PCR QuantStudio5 thực hiện xét nghiệm đo tải lượng virut viêm gan C: HCV-RNA

- Máy Fibroscan đo độ đàn hồi gan xác định xơ gan, mỡ gan

2.3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

- ước 1. Bệnh nhân đến khám được tư vấn xét nghiệm sàng lọc anti - HCV.

- ước 2. Tất cả bệnh nhân có kết quả xét nghiệm anti - HCV (+) được bác sỹ tư vấn, nếu đồng ý sẽ được ph ng vấn trực tiếp bằng bộ câu h i thiết kế sẵn nhằm thu thập thông tin như: Tuổi, giới, nghề nghiệp, địa dư, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, thu nhập cá nhân, hoàn cảnh gia đình, yếu tố nguy cơ nhiễm virut viêm gan C, Kiến thức về đường lây, phòng tránh, điều trị, nguồn thông tin nhận được về HCV, ...

- ước 3: Lập hồ sơ bệnh án để xác định dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng (sau khi hoàn thiện dữ liệu trong hồ sơ bệnh án, thực hiện thu thập số liệu từ hồ sơ bệnh án): Xác định bệnh đồng nhiễm, các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng,...

2.3.2.3. Tổ chức thu thập số liệu

a) Ph ng vấn bệnh nhân theo phiếu ph ng vấn

ước 1: Xây dựng, thử nghiệm và hoàn thiện bộ công cụ nghiên cứu

- Xây dựng bộ câu h i: Các câu h i được xây dựng dựa trên các khái niệm, tổng quan tài liệu, đặc điểm điều trị viêm gan vi rút C và trên cơ sở tham khảo bộ câu h i từ các nghiên cứu khác

- Thử nghiệm và hoàn thiện bộ công cụ nghiên cứu: sau khi bộ câu h i được xây dựng xong, điều tra thử 5-10 bệnh nhân có anti-HCV dương tính tại bệnh viện, chỉnh sửa và in phục vụ cho tập huấn và điều tra.

ước 2: Tập huấn cho cán bộ y tế chuẩn bị thu thập số liệu

- Người thu thập số liệu là cán bộ y tế của bộ phận công tác xã hội thuộc khoa khám bệnh, Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Hải Dương

ước 3: iều tra, giám sát.

- Sau mỗi ngày, nghiên cứu viên kiểm tra phiếu thu thập thông tin về số lượng, chất

(4)

lượng, nếu kh ng đạt phải thu thập lại hoặc bổ xung dữ liệu cho đầy đủ.

b) Thu thập số liệu từ hồ sơ bệnh án: Bác

sỹ phòng khám được tập huấn và trực tiếp thu thập số liệu từ hồ sơ bệnh án.

2.3.3. Đánh giá kết quả

2.3.3.1.Đánh giá chỉ số men gan

Chỉ số Bình thường Viêm gan cấp Viêm gan mạn

ALT 37 U/L ≥ 4 lần giá trị bình thường gấp 1,5 - 4 lần giá trị bình thường 2.3.3.2. Đánh giá xơ hóa gan

- Sư dụng máy Fibroscanđo độ đàn hồi gan, dựa trên các chỉ số của máy Fibroscan để đánh giá độ xơ hóa gan của bệnh nhân:

FibroScan Bảng điểm Metavir

F0: 1-5 kPa F0-Kh ng xơ hóa.

F1: 5-7 kPa F1-Xơ hóa khoảng cửa kh ng có vách ngăn F2: 7,1-9,5 kPa F2-Xơ hóa khoảng cửa với vài vách ngăn F3: 9,6-12,5 kPa F3-Nhiều vách ngăn nhưng chưa có xơ gan

F4: >12,5 kPa F4- xơ gan.

2.3. Tiêu chí xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo

Tiêu chí về thu nhập:

*Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn, 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành phố [7].

*Chuẩn cận nghèo: 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn, 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành phố [7].

2.4. Sai số và cách khống chế sai số - Sai số có thể do cán bộ y tế hiểu sai bộ câu h i

- Sai số do đối tượng nghiên cứu không dám đưa th ng tin thật, không nhớ câu trả lời sẽ làm sai lệch thông tin.

- Khống chế sai số:

+ Thiết kế bộ câu h i ph ng vấn rõ ràng, dễ hiểu.

+ Tập huấn kỹ cho điều tra viên là cán bộ y tế để lấy số liệu thống nhất.

+ Giải thích r cho người bệnh về mục tiêu nghiên cứu, tính bảo mật, quyền từ chối

hoặc dừng tham gia trả lời ph ng vấn.

+ Giám sát quá trình thu thập số liệu nghiên cứu.

+ Kiểm tra ng u nhiên 5% số phiếu thu thập thông tin, nếu chưa đạt tiêu chuẩn đề nghị làm lại.

+ Làm sạch số liệu trước khi tiến hành phân tích.

2.5. Xử lý số liệu

2.5.1. Xử lý và phân tích số liệu

- ánh giá triệu chứng lâm sàng theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế

- Các xét nghiệm được quản lý theo hệ thống và quy trình quản lý chất lượng xét nghiệm tại Bệnh viện.

- Số liệu nghiên cứu được làm sạch và nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Sử dụng các thuật toán thống kê để xác định tỉ lệ phần trăm, test χ2, giá trị OR, khoảng tin cậy CI 95%, giá trị p để xác định các yếu tố liên quan đến tiếp cận điều trị HCV, với ý nghĩa thống kê p < 0,05.

(5)

2.6. Đạo đức trong nghiên cứu

Nghiên cứu đã được hội đồng đề cương của Trường ại Học Y Dược Hải Phòng thông qua.

Nghiên cứu được tiến hành sau khi được sự đồng ý của an giám đốc, lãnh đạo Khoa khám bệnh Bệnh viện Bệnh nhiệt đới tỉnh Hải Dương .

Các đối tượng tham gia nghiên cứu một cách tự nguyện, được cung cấp đầy đủ các thông tin về nghiên cứu, các thông tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu được đảm bảo giữ bí mật.

Tất cả đối tượng nghiên cứu đều được thăm khám bệnh và ph ng vấn theo một m u phiếu điều tra thống nhất.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả xét nghiệm HCV RNA dương tính

Kết quả xét nghiệm HCV RNA Số lượng (n=196) Tỷ lệ %

Dương tính 111 56,6

Âm tính 85 43,4

Tổng 196 100

Nhận xét: Xét nghiệm HCV-RNA cho 196 bệnh nhân có anti-HCV dương tính, với tỷ lệ 56,6% (111 bệnh nhân) có HCV RNA dương tính (có vir t viêm gan C).

Bảng 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân đủ tiêu chuẩn điều trị tham gia điều trị viêm gan virut C Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn điều trị HCV (HCV

RNA dương tính)

Số lượng (n=111)

Tỷ lệ

%

iều trị HCV 61 54,9

Chưa điều trị HCV 50 45,1

Tổng 111 100

Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân tham gia điều trị HCV chiếm 54,9% trong số bệnh nhân đủ tiêu chuẩn điều trị.

Bảng 3.3. Mối liên quan giữa tiếp cận điều trị viêm gan virut C với tuổi của đối tượng nghiên cứu

Tuổi

Đủ tiêu chuẩn điều trị HCV

OR (CI 95%)

p Chưa điều

trị Điều trị Tổng

SL Tỷ lệ

% SL Tỷ lệ

% n=111 Tỷ lệ

%

18-< 30 2 50,0 2 50,0 04 3,6 0,83; (0,08 - 8,23) 0.99 30-< 40 11 47,8 12 52,2 23 20,7 0,9; (0,21 - 3,84) 0.89 40-< 50 32 43,8 41 56,2 73 65,8 1,07; (0,29-3,82) 0.92

≥50* 5 45,5 6 54,5 11 9,9

Tổng 50 45,0 61 55,0 111 100

Nhận xét: Qua bảng trên ta nhân thấy không có mối liên quan giữa độ tuổi của bệnh nhân với tình trạng tham gia điều trị HCV với p>0,05.

(6)

Bảng 3.4. Mối liên quan giữa giới tính với tiếp cận điều trị viêm gan virut C

Giới tính

Đủ tiêu chuẩn điều trị HCV

OR (CI 95%)

p Chưa điều trị Điều trị Tổng

SL Tỷ lệ

% SL Tỷ lệ

% n=111 Tỷ lệ

%

Nam 42 42,5 56 57,5 98 88,3 0,47

(0,14-1,51) 0,23

Nữ 8 61,5 5 38,5 13 11,7

Tổng 50 45,0 61 55,0 111 100

Nhận xét: Tỷ lệ nam giới tham gia điều trị HCV cao gấp 0,47 lần so với nữ giới, tuy nhiên sự khác biệt này kh ng có ý nghĩa thống kê với p> 0,05.

Bảng 3.5. Mối liên quan giữa nghề nghiệp với tiếp cận điều trị viêm gan virut C

Nghề nghiệp

Đủ tiêu chuẩn điều trị HCV

OR (95%CI)

p Chưa điều

trị Điều trị Tổng

SL Tỷ lệ

% SL Tỷ lệ

% n=111 Tỷ lệ

% Thất nghiệp* 7 41,2 10 58,8 17 15,3

Nông nghiệp 8 38,1 13 61,9 21 18,9 1,14; (0,31-4,20); 0,84 Công nhân 10 47,6 11 52,4 21 18,9 0,77; (0,21-2,79); 0,69 Lao động tự do 25 48,1 27 51,9 52 46,9 0,76; (0,25-2,29); 0,62

Tổng 50 45,0 61 55,0 111 100

Nhận xét: chưa tìm thấy mối liên quan giữa nghề nghiệp của bệnh nhân với việc tiếp cận điều trị, với p>0,05.

Bảng 3.6. Liên quan giữa trình độ học vấn với tiếp cận điều trị HCV

Trình độ học vấn

Đủ tiêu chuẩn điều trị HCV OR (95%CI) Chưa điều trị Điều trị Tổng p

SL Tỷ lệ

% Sl Tỷ lệ

% n=111 Tỷ lệ

% 2,65

(1,20-5.88) 0,0148

Dưới THPT 36 54,5 30 45,5 66 59,5

Từ THPT trở lên 14 31,1 31 68,9 45 40,5

Tổng 50 45,0 61 55,0 111 100

Nhận xét: Những bệnh nhân có trình độ học vấn từ THPT trở lên điều trị cao gấp 2,65 lần bệnh nhân trình độ học vấn dưới THPT, với p<0,05.

(7)

Bảng 3.7. Mối liên quan giữa hoàn cảnh gia đình với tiếp cận điều trị HCV

Hoàn cảnh gia đình

Đủ tiêu chuẩn điều trị HCV OR (95%CI) Chưa điều trị Điều trị Tổng p

Sl Tỷ lệ

% SL Tỷ lệ

% n=111 Tỷ lệ

% 2,27

(1,27-4,42) 0,014 Hộ nghèo,

cận nghèo

Có 24 58,5 17 41,5 41 36,9

Không 26 37,1 44 62,9 70 63,1

Tổng 50 45,0 61 55,0 111 100

Nhận xét: Những người có hoàn cảnh gia đình trung bình trở lên thì khả năng tiếp cận với điều trị HCV cao gấp 2,27 lần những người có hoàn cảnh gia đình là hộ nghèo và cận nghèo, với p <0,05.

Bảng 3.8. Mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng với tiếp cận điều trị HCV Triệu

chứng lâm sàng

Đủ tiêu chuẩn điều trị HCV OR

95%CI Chưa điều trị Điều trị Tổng p

SL Tỷ lệ

% Sl Tỷ lệ

% n=111 Tỷ lệ

% 6,3

(2,13 - 18,58) 0,00032

Không 18 78,3 5 21,7 23 20,7

Có 32 36,4 56 63,6 88 79,3

Tổng số 50 45,0 61 55,0 111 100,0

Nhận xét: bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng tham gia điều trị cao gấp 6,3 lần so với những bệnh nhân không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng, với p<0,05.

Bảng 3.9. Mối liên quan giữa chỉ số ALT và tiếp cận điều trị của bệnh nhân.

Chỉ số ALT

Đủ tiêu chuẩn điều trị HCV

OR (95%CI)

p Chưa điều trị Điều trị Tổng

SL Tỷ lệ

% SL Tỷ lệ

% n=111 Tỷ lệ

%

ALT>100 UI/L 8 28,6 20 71,4 28 25,2 6,43; (1,94-25,42) 0,0015 40<ALT≤100

UI/L 24 41,4 34 58,6 58 52,3 3,64; (1,31-10,08) 0,0104

Bình thường* 18 72,0 7 28,0 25 22,5

Tổng 50 45,0 61 55,0 111 100,0

Nhận xét: có mối liên quan giữa bệnh nhân điều trị HCV với chỉ số ALT. Bệnh nhân có chỉ số xét nghệm ALT tăng ở mức độ ALT>100UI/L tham gia điều trị gấp 6,43 lần so với bệnh nhân không tham gia điều trị HCV, bệnh nhân có chỉ số xét nghiệm ALT tăng ở mức độ 40<ALT≤100 UI/L tham gia điều trị gấp 3,64 lần so với những bệnh nhân không tham gia điều trị HCV, với p<0,05.

(8)

Bảng 3.10. Mối liên quan giữa mức độ xơ hóa gan và tiếp cận điều trị HCV Mức độ

xơ hóa gan

Đủ tiêu chuẩn điều trị HCV OR

(95%CI) p Chưa điều trị Điều trị Tổng

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % n=111 Tỷ lệ %

F0-F1* 32 62,5 20 38,5 52 46,9

F2 10 40,0 15 60,0 25 22,5 2,40; (0,90 - 6,36); 0,075

F3 4 21,1 15 78,9 19 17,1 6,00; (1,74-20,66);

0,0051

F4 4 26,7 11 73,3 15 13,5 4,4; (1,23-15,72); 0,017 Tổng 50 45,0 61 55,0 111 100,0

Nhận xét: có mối liên quan giữa mức độ xơ hóa gan của bệnh nhân với tham gia điều trị, những bệnh nhân có độ xơ hóa gan F4 tham gia điều trị HCV cao gấp 4,4 lần bệnh nhân mức độ F0-F1, bệnh nhân có độ xơ hóa F3 tham gia điều trị cao gấp 6,0 lần bệnh nhân mức độ F0-F1, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

IV. BÀN LUẬN

Kết quả bảng từ 3.2 đến bảng 3.3 chúng tôi thấy chưa có sự liên quan giữa độ tuổi, giới tính và nghề nghiệp của bệnh nhân với việc tiếp cận điều trị. Từ bảng 3.4 đến bảng 3.10 cho thấy trình độ học vấn, hoàn cảnh gia đình, triệu chứng lâm sàng, chỉ số enzym ALT, mức độ xơ hoá gan của đối tượng nghiên cứu có liên quan đến tiếp cận điều trị HCV với p<,0,05. Kết quả nghiên cứu có sự khác biệt so với các nghiên cứu trước đây của các tác giả trong nước [3],[4],[6].

V. KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 196 bệnh nhân có anti- HCV dương tính trong tại bệnh viện Truyền nhiễm tỉnh Hải Dương, ch ng t i đưa ra một số kết luận sau: Có mối liên quan giữa tiếp cận điều trị HCV với trình độ học vấn THPT

trở lên (OR= 2,65); Bệnh nhân có hoàn cảnh gia đình trung bình trở lên (OR= 2,27); Bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng (OR=6,30);

Nhóm có ALT tăng; ệnh nhân có xơ hóa gan (F3,F4) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

VI. KHUYẾN NGHỊ

Các cơ sở y tế khi khám bệnh cần ch ý tư vấn và thực hiện xét nghiệm anti-HCV và xét nghiệm HCV RNA, nếu có xét nghiệm HCV RNA dương tính cần tư vấn điều trị sớm cho bệnh nhân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2015), "Kế hoạch phòng chống bệnh viêm gan vi r t giai đoạn 2015 - 2019", Bộ Y tế, năm 2015

2. Bệnh viện Bệnh nhiệt đới tỉnh Hải Dương

" áo cáo điều tra ban đầu tình hình nhiễm viêm gan vi rút B, C tại thành phố Hải Dương năm 2019"

3. Ngô Anh Thế, Nguyễn Ngọc Phúc, Bùi Vũ Huy, Nguyễn Văn Kính (2015), Giá trị của Fibroscan trong đánh giá mức độ xơ hóa gan trên bệnh nhân viêm gan virus C mạn tính.

Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam, số 1 - 2015, 35- 38.

(9)

4. Phạm Thị Thu Thủy, Hồ Tấn Đạt, Nguyễn Bảo Toàn (2018). Tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan C tại tỉnh Kiên Giang.

5. Phạm Thị Ngọc Dung, Nguyễn Văn Kính (2016), ―Tỷ lệ được điều trị và một số yếu tố liên quan đến điều trị viêm gan vius C của người bệnh đồng nhiễm HIV-HCV ngoại trú tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương"

Tạp chí Truyền nhiễm 8-2016.

6. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 59/2015/Q -TTg ngày 19/11/2015 về việc Ban hành Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp

dụng cho giai đoạn 2016-2020

7. Ngô AnhThế (2015). ánh giá kết quả điều trị của peginterferon alpha-2b kết hợp ribavirin ở bệnh nhân viêm gan virus C mạn tính và giá trị của Fibroscan trong chẩn đoán xơ hóa gan tại Bệnh viện bệnh nhiệt đới Trung ương, Luận vănTiến sĩ Y khoa, ại học Y Hà Nội.

8. WHO. Hepatitis Data and Statistics.

http://www.wpro.who.int/hepatitis/

data/hepatitis_data_statistics/en/. Polaris Observatory: Hepatitis C country profiles.

Accessed on 23 July 2017.

DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHI LOẠN DƯỠNG VÀ DÀY MÓNG TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG VÀ BỆNH VIỆN QUỐC TẾ GREEN HẢI PHÒNG NĂM 2019-2021

Chu Thị Hà1, Vũ Văn Quang1, Lê Hữu Doanh2 TÓM TẮT33

Những bất thường về móng có thể ảnh hưởng tới tâm sinh lý và có thể ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng cuộc sống. Ở trẻ em, hầu hết các bất thường về móng bị xem nhẹ hoặc b qua, trong khi những rối loạn móng này có thể là biểu hiện ban đầu của hội chứng, rối loạn toàn thân. Vì vậy, ch ng t i nghiên cứu đề tài này với mục tiêu m tả đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của bệnh nhi có loạn dưỡng và dày móng. ối tượng nghiên cứu là trẻ dưới 16 tuổi, có biểu hiện loạn dưỡng và/hoặc dày móng. Phương pháp nghiên

1Trường Đại học Y Hải Phòng

2Trường Đại học Y Hà Nội

Chịu trách nhiệm chính: Chu Thị Hà Email: [email protected]

Ngày nhận bài: 11.2.2022

Ngày phản biện khoa học: 19.3.2022 Ngày duyệt bài: 20.5.2022

cứu: m tả một loạt ca bệnh. Trong nghiên cứu có 1243 bệnh nhân rối loạn móng, trong đó loạn dưỡng móng đơn thuần chiếm tỷ lệ 61,6%, tiếp theo là các bệnh móng khác chưa xác định, loạn dưỡng và dày móng khoảng 6,9%. ệnh nhân thuộc nhóm loạn dưỡng và dày móng có tuổi trung bình là 6,79 ± 3,21 tuổi; bệnh nhân chủ yếu đến từ các tỉnh khác; xét nghiệm c ng thức máu trong giới hạn bình thường; 20 bệnh nhân soi, cấy móng có nấm Candida và một bệnh nhân nhiễm nấm Aspergillus versicolor. Phân tích gen cho kết quả là 7 bệnh nhân dày móng bẩm sinh do đột biến gen KRT6A. Tổn thương móng dễ phát hiện, tuy nhiên còn khá nhiều các bệnh móng chưa được xác định r , vì vậy bên cạnh việc khám kĩ lâm sàng, h i tiền sử, bệnh sử có thể phải làm xét nghiệm đặc hiệu như phân tích gen để chẩn đoán chính xác bệnh, xử trí kịp thời và tránh biến chứng.

Referensi

Dokumen terkait

TỶ LỆ NHIỄM VI RÚT VIÊM GAN B VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER HUYỆN CẦU KÈ, TỈNH TRÀ VINH NĂM 2021 Lê Thị Diễm Trinh1, Nguyễn Thanh Bình2, Huỳnh Thị Xuân Linh2,

TÌNH HÌNH BỆNH TẬT CỦA TRẺ SƠ SINH ĐƯỢC SINH RA TỪ BÀ MẸ NHIỄM COVID-19 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG Vũ Thị Thu Nga1, Đinh Thị Tường Vi1, Nguyễn Trung Phong1, Chu Thị Huệ1,

LIÊN QUAN GIỮA MẬT ĐỘ XƯƠNG VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM THẬN LUPUS Đào Bùi Quý Quyền1, Trầm Việt Hoà2, Hoàng Trung Vinh3 TÓM TẮT6 Mục tiêu: Khảo

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC Dương Thị Thanh Vân*, Ngô Văn Truyền *Email: [email protected]

NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM HPV VÀ SỰ PHÂN BỐ CÁC TYPE HPV Ở BỆNH NHÂN KHÁM PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Hữu Huy1, Lê Minh Khôi1,2, Nguyễn Thị Băng

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM NÃO MÀNG NÃO Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ NĂM 2016 - 2017 Nguyễn Thị Thu Cúc*, Nguyễn Thị Thu Ba,

ĐẶC ĐIỂM VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN HUYẾT CẤY MÁU DƯƠNG TÍNH Ở BỆNH NHÂN THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Nguyễn Bách1, Trần Nữ Thùy1, Phạm Thị Lan Hương1 TÓM

Mối liên quan giữa mô bệnh học với các đặc điểm của u và cấu trúc mô học Kết quả nghiên cứu ghi nhận độ biệt hóa trung bình của nhóm phân độ Edmondson-Steiner từ I-III chiếm 91,6%,