• Tidak ada hasil yang ditemukan

thực trạng quản lý giáo dục đạo đừc cho hộc sinh trung

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "thực trạng quản lý giáo dục đạo đừc cho hộc sinh trung"

Copied!
4
0
0

Teks penuh

(1)

II

QUẢN LÝ GIÁO DỤC

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỪC CHO HỘC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

HUYỆN KIÊN HẢI, TỈNH KIÊN GIANG

TỒ ThịMinhHoãn* **.BùiTHỊ Mùi

*Học viên cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, Trường Đại học Trà Vinh

**PGS.TS . Khoa Sư phạm,Trường Đại học cần Thơ

ABSTRACT

Developing moral educational managementfor students is an urgent requirement in schools. The current situations of moral educational management for students is the real bases to put forwward moral educational managing measures for students. The article presents some subjects about context of moral educational management for studentss of the high schools at KienHai district, KienGiang province

Keywords: Morals, educational management, the current Situations of moral educational management.

Received:6/01/2022; Accepted: 14/02/2022;Published: 04/03/2022

1. Đặt vấn đề

Giáo dục đạo đức (GDĐĐ) cho học sinh (HS) là quá trình tác động qua lại giữa nhà giáo dục (tập thê và cá nhân như: cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh,...) và HS nhằm bồi dưỡng cho HS ý thức cá nhân về các chuẩn mực đạo đức cần thực hiện và hành vi, thói quen đạo đức phù hợp. Sự cấp thiết của việc tăng cường GDĐĐ cho HS trung học phổ thông (THPT) huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang là lý do vấn đề quản lý GDĐĐ cho HS THPT huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang đã được tiến hành nghiên cứu trong thời gian qua. Nghiên cứu của đề tài đã tiến hành khảo sát 200 cán bộ quản lý, giáo viên; cha mẹ HS và HS về thực trạng nhận thức tầm quan trọng của công tác quản lý này. Đồng thời khảo sát 50 cán bộ quản lý và giáo viên về thực trạng thực hiện quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.

Phưong pháp khảo sát chủ yếu là điều tra bằng phiếu hỏi với bổn lựa chọn. Các số liệu chủ yếu được xử lý theo điểm trung bình (ĐTB), tỷ lệ phần trăm (%) và xếp hạng. Tiếp cận chức năng quản lý [3], nội dung khảo sát tập trung vào một

Số thực trạng như: Thực trạng nhận thức về vai trò quản lý hoạt động GDĐĐ; thực trạng xây dựng kế hoạch; thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch; thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch;

thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý giáo dục đạo đức cho HS THPT huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.

2. Nội dung nghiên cứu

2.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPThuyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.

Bảng 2.1. Nhận thức về tầm quan trọng của quán lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT huyện

Kiên Hài, tình Kiên Giang

Đối tượng SL

Mức độ (%) Rất quan

trọng

Quan trọng

ít quan trọng

Không quan trọng

SL % SL % SL % SL %

Học sinh 100 41 41 36 36 23 23 0 0

Cha mẹ HS 50 17 34 24 48 9 18 0 0

CBQL, GV 50 42 84 5 10 3 6 0 0

Bảng 2.1 cho thấy đa số đối tượng khảo sát nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Trong đó, đánh giá ở mức “rất quan trọng” xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp: GV và CBQL la 84%, HS là 41% và cha mẹ HS là 34%; “quan trọng”: cha mẹ HS là

158 . TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - số 260 kỳ 1 - 3 /2022

(2)

ỌUẢN LÝ GIÁO DỤC

II

48%, HS là 36%, GV và cán bộ quản lý là 10%.

Tuy nhiên, có 23% HS và 18% cha mẹ HS và 6% GV đánh giá ở mức “ít quan trọng”. Không có phiếu khảo sát nào đánh giá ở mức “không quan trọng”.

Như vậy, CBQL, GV có mức độ nhận thức về tầm quan trọng cùa việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT huyện Kiên Hải, tinh Kiên Giang cao hon so với nhận thức của HS và cha mẹ HS. vẫn còn một số đối tượng khảo sát cho rằng quản lý GDĐĐ cho HS THPT huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang “ít quan trọng”.

2.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho HS THPT huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang

Lập kế hoạch hoạt động là bước khởi đầu và cũng là một trong những nội dung của chu trình quản lý nhà trường. Đây là mô hình dự báo kết quả, chuông trình hành động của nhà trường về hoạt động GDĐĐ cho HS. Đề tài đã khảo sát 50 GV và cán bộ quản lý giáo dục THPT huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang Kết quả khảo sát thể hiện qua bảng 2.2.

Bảng 2.2 cho thấy xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS THPT huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang có 8/12 nội dung được đánh giá thực hiện ở mức độ tốt, trong đó “Kế hoạch GDĐĐ cho HS theo tuần” có ĐTB cao nhất là 3.5. Hai nội dung được đánh giá ở mức độ khá đó là: Định hướng đề xuất lựa chọn các nội dung, hình thức GDĐĐ cho HS (ĐTB=3.22); tham khảo ý kiến của tập thể su phạm trong việc xây dụng kế hoạch nhà truờng (ĐTB=3.02). Hai nội dung đứng cuối bàng là “Khai thác và phát huy triệt để các nguồn lực” (ĐTB=2.5) và “Phối hợp các lực luợng trong công tác GDĐĐ cho HS (ĐTB=2.46) đuợc đánh giá ở mức đạt.

Kết quả cho thấy đa số các nội dung của xây dụng kế hoạch GDĐĐ cho HS THPT huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang đều đuợc các đối tuợng khảo sát đánh giá ở mức tốt. Chi có hai nội dung đuợc đánh giá ở mức đạt nhung ĐTB khá cao (2.5, 2.46).

2.3. Thực trạng tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho HS THPT huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang

huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang

Bảng 2.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho HS THPT

Nội dung

SL

Mức độ%

ĐTB xếp Tốt Khá Đạt Chưa hạng

đạt SL % SL % SL % SL % 1 .Tham khảo các vãn bàn hướng dẫn của

câp trên khi lập kế hoạch GDĐĐ cho HS 50 28 56 15 30 4 8 3 6 3.36 3 2.Mục tiêu đề ra trong kế hoạch 50 23 46 20 40 5 10 2 4 3.28 7 3.Việc phân tích thực trạng (điểm mạnh và

điểm yếu) trong kế hoạch 50 24 48 20 40 4 8 2 4 3.32 5 4.Định hướng đề xuất lựa chọn các nội

dung, hình thức GDĐĐ cho HS trong kế hoạch

50 25 50 16 32 4 8 5 10 3.22 9 5.Biện pháp đề xuất trong kế hoạch 50 21 42 23 46 4 8 2 4 3.26 8 6.Khai thác và phát huy triệt để các nguồn

lực 50 12 24 9 19 21 42 8 16 2.5 11

7.Việc phối hợp giữa các lực lượng trong

công tác GDĐĐ cho HS 50 11 22 10 20 20 40 9 18 2.46 12

8.Ke hoạch GDĐĐ cho HS theo tuần 50 29 58 18 36 2 4 1 2 3.5 1 9.Kế hoạch GDĐĐ cho HS theo tháng 50 27 54 19 38 3 6 1 2 3.44 2 10.Kế hoạch GDĐĐ cho HS theo học kỳ 50 25 50 18 36 4 8 3 6 3.3 6 11 .Kế hoạch GDĐĐ cho HS theo năm học 50 27 54 16 32 4 8 3 6 3.34 4 12.Tham khảo ý kiến của tập thể sư phạm

trong việc xây dựng kế hoạch nhà trường 50 19 38 17 34 10 20 4 8 3.02 10

2.3.1. Thirc trạng tồ chức thực hiện kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho HS THPT huyện Kiên Hải, tinh Kiên Giang

Tổ chức thục hiện kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho HS là công cụ để phát huy vai trò, nhiệm vụ, sự vận hành và sức mạnh của tổ chúc nhà truờng. Kết quả khảo sát về vấn đề này cho thấy nội dung trong tổ chức thục hiện kế hoạch GDĐĐ cho HS THPT huyện

TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO Dực - só 260 kỳ 1 - 3 /2022 . 159

(3)

11

QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang được cán bộ quàn lý và GV đánh giá ờ mức độ “khá”, có thứ tự từ cao xuống thấp. Tất cả các nội dung của hoạt động quản lý này đều được đánh giá ở mức độ đạt trờ lên. Số lượng được đánh giá ở mức độ khá chưa chiếm đa số (4/9) với ĐTB cao nhất cũng chi là 2.86.

2.3.2. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho HS THPT huyện Kiên Hài, tỉnh Kiên Giang

Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho HS THPT huyện Kiên Hái, tỉnh Kiên Giang cho thấy các nội dung trong công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho HS THPT huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang đã được các GV và cán bộ quản lý đánh giá ở mức khá theo thứ tự từ cao đến thấp. Cũng tưong tự công tác tổ chức thực hiện GDĐĐ cho HS THPT, các nội dung trong công tác chỉ đạo thực hiện mặc dù được đánh giá ở mức độ khá nhiều hon và ĐTB trong đánh giá cao hon song cũng chỉ dừng lại ở mức độ đạt và khá.

2.3.3. Thực trạng kiêm tra, đảnh giả hoạt động GDĐĐ cho HS THPT huyện Kiên Hải, tinh Kiên Giang

Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS THPT huyện Kiên Hải, tinh Kiên Giang cho thấy 8/9 nội dung của công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS được cán bộ quản lý và GV đánh giá ở mức khá. Nội dung xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn để đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS được đánh giá với ĐTB=3.24, xếp hạng 1. Ke đến là kiểm tra thực hiện mục tiêu GDĐĐ cho HS (ĐTB=3.12);

Kiểm tra định kì, đột xuất, trực tiếp hoặc gián tiếp (ĐTB=3.1); Kiềm tra đánh giá theo kế hoạch (ĐTB=3.08); Kiểm tra, đánh giá được thực hiện khách quan, toàn diện và công khai (ĐTB=3.06); Kiểm tra nội dung GDĐĐ cho HS (ĐTB=3.04); Kiểm tra thực hiện phương pháp và hình thức GDĐĐ cho HS (ĐTB=3.02) và Lập kế hoạch kiếm tra đánh giá (ĐTB=2.9).

Chỉ có nội dung Nhận xét, nhắc nhở, động viên, khen thưởng, kết luận sau kiêm tra, đánh giá được đánh giá ở mức độ đạt (ĐTB=2.44).

Điều này thể hiện mặc dù các trường đã làm tốt công tác kiểm tra đánh giá theo kế hoạch nhưng cách thức nhận xét, nhắc nhở của người quản lý chưa có tác động mạnh đến đội ngũ GV; việc động viên, khen thưởng chưa kịp thời và thỏa đáng để tạo động lực phấn đấu tốt hơn sau kiểm tra, đánh giá. Điều này cũng là một nghệ thuật và cũng là kỳ năng “thu phục lòng dân” có vai trò rất quan trọng trong quản lý giáo dục. Bác Hồ kính yêu đã từng nói “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý GDĐĐ cho HS THPT thì công tác nhận xét, nhắc nhở, động viên, khen thưởng, kết luận sau kiểm tra, đánh giá phải chạm vào được “trái tim” của đội ngũ GV, tuyệt đối không thể được thực hiện theo chiếu lệ.

2.3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT huyện Kiên Hải, tinh Kiên Giang

Quản lý hoạt động giáo dục là một hoạt động luôn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan. Ảnh hưởng đó làm thay đổi chất lượng và hiệu quả của việc quản lý hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động GDĐĐ nói riêng cho thấy đa số CBQL và GV đều nhận thức được mức độ ảnh hưởng rất nhiều cúa các yếu tố tác động. Thứ tự từ cao xuống thấp là:

“Chủ trương chính sách, cơ che quản lý đổi với GDĐĐ cho HS” có điếm đánh giá ảnh hường ở mức cao nhất (ĐTB=3.62); kế đến là Sự phối hợp các lực lượng trong quản lý GDĐĐ cho học sinh (ĐTB=3.58); Tình hình kinh tế, chính trị xã hội hiện nay (ĐTB=3.56); Mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, hình thức GDĐĐ cho HS (DTB =3.54). Xep cuối cùng là đặc điểm tâm sinh lí HS THCS-lứa tuổi dậy thì, lứa tuôi khó giáo dục (ĐTB=3.5). Không có nội dung nào được đánh giá ở mức không quan trọng. Qua đó, có thể nhận định rằng các yếu tố trên đều đóng vai trò rất quan trọng và có tác động lớn đến GDĐĐ cho HS THPT huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.

2.4. Đánh giá chung thực trạng

160 . TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - số 260 kỳ 1 - 3 /2022

(4)

ỌUẢN LÝ GIÁO DỤC

II

2.4.1 Mặt mạnh

Qua kết quả khảo sát bằng phiếu hỏi cho thấy mặt mạnh của công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang hiện nay là:

- Đa số CBQL và GV đã nhận thức được tầm quan trọng của quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT cũng như ảnh hưởng của những yếu tố tác động đến công tác này.

- Ket quả đánh giá các nội dung của công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS đều ở mức độ đạt trở lên, không có nội dung nào bị đánh giá ở mức độ không đạt. Công tác quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho HS THPT có 8/12 nội dung thực hiện ở mức độ tốt. Cùng với đó, công tác quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS có 8/9 nội dung của công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS được CBQL và GV đánh giá ở mức khá. Đây là mặt thuận lợi cho công tác quản lý hoạt động này.

2.4.2. Hạn chế

Ket quả khảo sát cũng cho thấy sự đánh giá mức độ đạt được của một số nội dung của công tác quản lý GDĐĐ cho HS THPT chưa cao:

- Khâu xây dựng kế hoạch hoạt động GDĐĐ có hai nội dung ở mức đạt (2/12).

- Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho HS có năm nội dung ở mức đạt (5/9).

- Công tác quản lý GDĐĐ cho HS chưa thực sự tốt vì còn những biểu hiện vi phạm những hành vi đạo đức của HS THPT huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang thể hiện cụ thể trong kết quả khảo sát thực trạng liên quan. Khảo sát thực trạng thực hiện mục tiêu, nội dung và sử dụng phương pháp, hình thức GDĐĐ cho HS cũng như cách thức kiểm tra đánh giá công tác này cho thấy còn có những hạn chế.

2.4.3. Nguyên nhân

Qua xử lý câu hỏi mở với đối tượng CBQL, GV “Những hạn chế trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS ở đơn vị của các Thầy/

Cô thường do nguyên nhân nào? Thầy/Cô có đề xuất gì đế việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT hiện nay tốt hơn?” cho thấy có

35/50 (70%) cá nhân cho rằng một trong những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS là do GV chưa được hoặc rất ít được tham gia tập huấn, bồi dưỡng về phương pháp tổ chức tiết sinh hoạt lớp, phương pháp kiếm tra, đánh giá kết quả rèn luyện của HS thông qua những biếu hiện hành vi; phương pháp dạy học tích hợp giáo dục đạo đức trong các môn học; “kĩ năng huy động” sự tham gia của cha mẹ HS và cộng đồng vào giáo dục đạo đức cho HS... và 80% đề xuất biện pháp quản lý GDĐĐ cho học sinh THPT là “Tăng cường tố chức hoạt động bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và GV về GDĐĐ cho HS THPT”.

3. Kết luận

Từ kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang và các thực trạng khác liên quan; nội dung bài báo đã tập trung trình bày một sổ vấn đề: Thực trạng nhận thức về vai trò quản lý hoạt động GDĐĐ; thực trạng xây dựng kể hoạch; thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch; thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch;

thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý GDĐĐ cho HS THPT huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang và các yếu tố ảnh hưởng. Đồng thời đánh giá chung thực trạng này.

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phố thông và trường phố thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư sổ 32/2020/TT- BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phô thông tống thê (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018).

3. Trần Kiểm (2013), Những vẩn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo dục, NXB Đại học sư phạm.

4. Trần Lương, Bùi Thị Mùi (2018), Giáo trình Giáo dục học, NXB Đại học cần Thơ.

TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - số 260 kỳ 1 - 3 /2022 . 161

Referensi

Dokumen terkait

Chương 1: Khái quát về Trung tâm Thông tin và Thư viện, Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị Chương 2: Thực trạng hoạt động tại Trung Tâm Thông tin và Thư viện, Học viện Cán

Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác thanh tra thi của Thủ trưởng đơn vị – Kiểm tra việc lập kế hoạch và tiến độ thực hiện kế hoạch thanh tra thi: Xem xét quy trình lập

64 THỂ THAO CHO MỌI NGƯỜI yêu cầu đào tạo GV TDTT, có đủ tiềm năng để thực hiện tốt công tác GDTC và thể thao trường học; sớm đáp ứng kế hoạch đầu tư quỹ đất để phát triển các công

Trong đó, thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình DH được xếp vị trí thứ nhất ĐTB=3.81; các nội dung xây dựng kế hoạch, đổi mới phương pháp dạy học PPDH, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỔI VỚI DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM LĂMTHÙY DƯƠNG* * TS Lấm Thùy Dương, Học viện Chính sách và ph át triển Doanh nghiệp FDI là một bộ phận cấu thành

Chính vìvậy, trongquá trình tổchứcvà quản lý thực hiện đầu tư các dự án của DNQP luôn gắn với vaitrò quản lý nhà nước của ngành CNQP về đầu tưcác dự án theo quy định của pháp luật như:

Bài báo trình bày những nội dung về kết quả thực hiện xây dựng chương trình quan trắc môi trường đất, khảo sát thực trạng quản lý chất thải rắn phát sinh tại mỏ than Núi Béo của tỉnh

Địabàn và khách thể khảo sát: Trongnghiên cứunày chúng tôi tiếnhành khảo sáttrên mẫu khách thể là 170 cán bộ quàn lý vàGV thuộc7 trườngtiểu học ttên địabànthànhphốThanhHóa,tỉnh