• Tidak ada hasil yang ditemukan

Thiết kế thi công cung cấp điện cho tòa nhà điều trị bệnh viện nhi Hải Phòng

Protected

Academic year: 2023

Membagikan "Thiết kế thi công cung cấp điện cho tòa nhà điều trị bệnh viện nhi Hải Phòng"

Copied!
90
0
0

Teks penuh

THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG CẤP ĐIỆN CHO XÂY DỰNG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN NHIỀU HẢI PHÒNG. Tên dự án: Thiết kế và thi công cấp điện cho nhà điều trị bệnh viện Nhi Hải Phòng. Cung cấp điện là một ngành công nghiệp quan trọng trong xã hội loài người cũng như trong quá trình phát triển khoa học công nghệ ở nước ta trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Vì vậy, việc thiết kế và cung cấp điện là một vấn đề rất quan trọng và cần thiết đối với ngành điện nói chung và đối với bất kỳ sinh viên nào đã học tập, nghiên cứu về lĩnh vực này nói riêng. Vì vậy, hiện nay chúng ta đang rất cần đội ngũ người có hiểu biết về điện để đảm nhiệm công việc thiết kế cũng như vận hành, cải tạo, sửa chữa mạng lưới điện nói chung, trong đó khâu thiết kế nguồn điện rất quan trọng. Để giúp củng cố những kiến ​​thức đã học ở trường thành những thiết kế cụ thể, hiện nay tôi đang thực hiện dự án cấp điện “Thiết kế cấp điện cho tòa nhà Bệnh viện Nhi Hải Phòng”.

An toàn của các công trình cung cấp điện phải được thiết kế với tính an toàn cao: - An toàn cho người vận hành, người sử dụng, an toàn cho các thiết bị điện và toàn bộ công trình. Đánh giá kinh tế phương án cấp điện theo hai đại lượng: vốn đầu tư và chi phí vận hành.

Hình 1.1: Sơ đồ mặt bằng toàn bệnh viện nhi Hải Phòng
Hình 1.1: Sơ đồ mặt bằng toàn bệnh viện nhi Hải Phòng

XÁC ĐỊNH CÔNG SUẤT TÍNH TOÁN

Giới thiệu các phương pháp tính phụ tải tính toán

  • Xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu
  • Xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản xuất
  • Xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm đơn vị sản phẩm
  • Xác định phụ tải tính toán theo hệ số cực đại k max và công suất trung bình p tb (còn gọi là phương pháp số thiết bị hiệu quả n hq ). trung bình ptb (còn gọi là phương pháp số thiết bị hiệu quả nhq)

Phương pháp tính phụ tải theo hệ số nhu cầu có ưu điểm là đơn giản, thuận tiện nên là một trong những phương pháp được sử dụng rộng rãi. Xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên mỗi đơn vị diện tích sản xuất. Phương pháp này chỉ cho kết quả gần đúng nên thường được sử dụng trong thiết kế sơ bộ hoặc tính toán tải trọng tại các xưởng có mật độ máy sản xuất phân bố tương đối đều như xưởng gia công cơ khí, xưởng dệt. , sản xuất ô tô, vòng bi...

Xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao năng lượng cho một đơn vị sản phẩm đơn vị sản phẩm. Phương pháp này thường được sử dụng để tính toán các thiết bị điện có biểu đồ phụ tải ít biến động như quạt, máy bơm nước, máy nén khí,… Khi đó tải tính toán gần với tải trung bình và kết quả tương đối trung bình.

Khi không có số liệu cần thiết để áp dụng các phương pháp tương đối đơn giản nêu trên, hoặc khi cần nâng cao độ chính xác của tải trọng tính toán thì nên sử dụng phương pháp tính hệ số cực đại. Hệ số sử dụng KSD cho các nhóm máy có thể tra cứu trong sổ tay.

Phương pháp tính toán chiếu sáng

Tính toán chiếu sáng theo hệ số sử dụng gồm các bước 1. Mỗi phòng khám được trang bị quạt trần, mỗi quạt có công suất p=68w → Tải trọng của một phòng khám: P1-dl- Một phòng khám = 68 w. Từ công suất trình chiếu đến PC và công suất động Pdl chúng tôi có tổng công suất 9 phòng.

Chúng tôi chọn quạt lắp cho phòng là quạt trần Pt2 có công suất cho 1 phòng bệnh = 68w (mỗi phòng bệnh được trang bị một quạt trần). Tải động chúng ta chọn lắp quạt trong phòng là quạt trần P = 68 W. Mỗi phòng đều được trang bị một quạt trần. Từ công suất chiếu sáng P và công suất chiếu sáng P động, chúng tôi có tổng công suất là 9 phòng.

Từ công suất chiếu sáng P chiếu sáng và công suất P chúng ta có tổng công suất. Từ công suất đặt của tổ máy và hệ số nhu cầu ks = 0,86 có thể tính được công suất tính toán. Từ hệ số công suất cos ɵ = 0,8 ta tính được công suất phản kháng q theo công thức.

Từ hệ số công suất cosɵ = 0,8 ta có thể suy ra công suất phản kháng q theo công thức sau. Từ công suất tác dụng và công suất phản kháng tính toán được chúng ta có thể tính được tổng công suất của nhóm.

Hình 2.1: Vẽ sơ đồ mặt bằng cung cấp điện tâng 1 khu A
Hình 2.1: Vẽ sơ đồ mặt bằng cung cấp điện tâng 1 khu A

Giới thiệu phương pháp cung cấp điện

  • Phương pháp lực chọn tiết diện dây dẫn
  • Xác định tiết diện dây dẫn theo chi phí kim loại cực tiểu đường dây không phân nhánh
  • Chọn cb (aptomat) khu vực tầng 1,
  • Tính toán ngắn mạch với đoạn L O =2m
  • Kiểm tra tổn thất điện áp đến CBT Tổng trở
  • Tổng trở mạng điện
  • Các loại chống sét
  • Chống sét lan truyền từ đường dây và trạm biến áp 1 Khe hở phóng điện
    • Chống sét ống
    • Chống sét van
    • Tính toán theo lý thuyết
  • Phương pháp tính toán hệ thống nối đất
    • Nối đất tự nhiên
    • Nối đất nhân tạo
  • Trình tự tính toán nối đất
  • Phương pháp tính toán hệ thống nối đất
  • Tính toán nối đất cho hệ thống điện và các thiết bị một pha ba pha khác

Nhìn vào bảng ta chọn dây dẫn VCMT có tiết diện dây dẫn 3 mm 2. Tính toán thực tế cho phòng khám. Nhìn vào bảng ta chọn dây dẫn VCMT có tiết diện dây dẫn là 0,75 mm2, dòng điện tính toán cho phòng bệnh nhân. Nhìn vào bảng ta chọn dây dẫn VCMT có tiết diện dây dẫn là 0,75 mm2. Điện vệ sinh của nhân viên.

Nhìn vào bảng ta chọn dây dẫn VCMT có tiết diện dây dẫn 0,5 mm 2 dòng điện ở khu vực hành lang. Phương pháp này áp dụng để tính toán hệ thống nối đất trung tính của máy biến áp và tính toán hệ thống nối đất bảo vệ. Như chúng ta đã biết, có hai cách thực hiện nối đất: nối đất tự nhiên và nối đất nhân tạo.

Nối đất tự nhiên là việc sử dụng các ống nước hoặc các ống kim loại khác đặt trong lòng đất, ngoại trừ các ống dẫn nhiên liệu lỏng và khí đốt dễ cháy, các kết cấu kim loại của các tòa nhà được nối đất và vỏ kim loại. loại cáp đặt trong đất làm thiết bị mặt đất. Bệnh viện này không có điều kiện như trên nên không thể nối đất tự nhiên mà phải nối đất nhân tạo. Đất nhân tạo thường được thực hiện bằng các cột thép, thanh thép phẳng hình chữ nhật hoặc thanh thép góc dài 2m - 3m cắm sâu vào lòng đất sao cho hai đầu cách mặt đất khoảng 0,5m - 0,7m. ống thép, thanh thép dẹt hoặc thanh thép góc không được nhỏ hơn 4mm, thực tế nối đất tự nhiên không đảm bảo tiêu chuẩn điện trở nối đất nên chúng ta phải áp dụng nối đất nhân tạo. Bước 1 xác định điện trở nối đất cần thiết của hệ thống nối đất mà thiết kế nối đất R dcp yêu cầu.

Bước 3: Chọn loại cực đất và kiểu đấu nối cực đất để tính toán điện trở đất yêu cầu Rd theo Bảng 6.3. Bước 6: Tính chiều dài, chiều sâu của thanh ngang nối các cột sàn với toàn bộ hệ thống. Bước 8 tính tổng sức kháng đất của cọc và thanh nối như sau:

Bước 3: Chọn loại trụ và kiểu đấu nối của các trụ để tìm điện trở nối đất Rđ yêu cầu. Trạm biến áp của bệnh viện được thiết kế đặc biệt để nối đất trên một mảnh đất nhỏ. Chọn tỉ số 𝑎. Tính toán nối đất hệ thống điện và các thiết bị một pha, ba pha khác.

Để đảm bảo hệ thống thiết bị trong bệnh viện và các thiết bị chiếu sáng không có bảo vệ được nối đất bảo vệ, chúng tôi sử dụng hệ thống dây nối từ vỏ máy đến hệ thống nối đất trung tính của trạm biến áp. phần trên thông qua điểm đấu nối không tải của tủ phân phối, xuống tủ cầu dao chính, rồi đến cực trung tính của máy biến áp, đến hệ thống nối đất của trạm biến áp, đến dây nối bảo vệ E. Dưa màu vàng, xanh lâu dài. Yêu cầu tính toán đối với hệ thống nối đất trung tính mạng lặp lại khá đơn giản nhưng mang lại hiệu quả kinh tế đáng tin cậy, cung cấp điện năng cao và điện trở nối đất lặp lại cho mạng điện thấp, điện thế < 1000 V luôn không lớn hơn 10 𝝮 tại các vị trí tủ điện hoặc ở những khu vực có thiết bị động cơ lớn, công suất lớn Trình tự tính toán cho hệ thống nối đất được lặp lại hoàn toàn trong tính toán cho hệ thống nối đất Mặt đất làm việc của máy biến áp.

Sơ đồ đi dây tổng thể
Sơ đồ đi dây tổng thể

Gambar

Hình 1.1: Sơ đồ mặt bằng toàn bệnh viện nhi Hải Phòng
Hình 1.2 :Sơ đồ mặt bằng cho tòa nhà điều trị bệnh viện nhi Hải Phòng
Hình 2.1: Vẽ sơ đồ mặt bằng cung cấp điện tâng 1 khu A
Hình 2.6 : Sơ đồ mặt bằng cung cấp điện tâng 3 khu B
+7

Referensi

Dokumen terkait

* Các thiết bị trong nhóm có cùng chế độ làm việc điều này sẽ thuận tiện cho việc tính toán và cung cấp điện sau này, ví dụ nếu nhóm thiết bị có cùng chế độ làm việc, tức có cùng đồ