THIẾU MÁU TRÊN BỆNH NHÂN U LYMPHO KHÔNG HODGKIN MỚI CHẨN ĐOÁN
Tiêu Ngọc Kim Ngân1, Lê Phương Thảo1, Phan Đặng Anh Thư2
TÓM TẮT45
Đặt vấn đề: Thiếu máu là một biến chứng nghiêm trọng và thường gặp ở những bệnh nhân u lympho mới chẩn đoán. Thiếu máu gây ảnh hưởng đến thể chất và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Thiếu máu là một trong những yếu tố tiên lượng xấu và gây tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân u lympho.
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ và nguyên nhân thiếu máu trên bệnh nhân u lympho không Hodgkin mới chẩn đoán.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp u lympho không Hodgkin mới chẩn đoán tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2020.
Kết quả: Thiếu máu ghi nhận ở 65,0% bệnh nhân u lympho không Hodgkin mới chẩn đoán, đa số thiếu máu ở mức độ nhẹ (Hb 10 – 11,9g/dl) với 31,7%, thiếu máu mức độ nặng (Hb ≤ 8,0g/dl) ít gặp với 11,7%. Nguyên nhân thiếu máu phổ biến nhất là do tế bào u xâm nhập tủy xương, với 71,8%.
Kết luận: Thiếu máu là một đặc điểm thường gặp ở bệnh nhân u lympho không
1Bệnh viện Truyền máu - Huyết học
2Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh Chịu trách nhiệm chính: Tiêu Ngọc Kim Ngân SĐT: 0902.345.003
Email: [email protected] Ngày nhận bài: 15/8/2022
Ngày phản biện khoa học: 15/8/2022 Ngày duyệt bài: 29/9/2022
Hodgkin mới chẩn đoán. Nguyên nhân thiếu máu thường gặp nhất là u lympho xâm nhập tủy xương.
Từ khóa: U lympho không Hodgkin, thiếu máu.
SUMMARY
ANEMIA IN NEWLY DIAGNOSED NON-HODGKIN LYMPHOMA
PATIENTS
Introduction: Anemia is a serious and common complication in newly diagnosed lymphoma patients. Anemia may lead to symptoms that adversely affect physical status and quality of life in lymphoma patients. Anemia may be associated with poorer prognosis and increased mortality.
Objective: Analyzing the incidence and causes of anemia in newly diagnosed non- Hodgkin lymphoma.
Subjects and Methods: Cross-sectional descriptive study of newly diagnosed non- Hodgkin lymphoma from January 2019 to December 2020 at Blood Transfusion and Hematology Hospital.
Results: Anemia prevalence was 65,0% in newly diagnosed non-Hodgkin lymphoma patients, most patients who were mildly anemic (Hb 10.0–11.9 g/dL) account for 31,7%;
Meanwhile severe anemia (Hb < 8,0g/dL) is less popular making up around 11,7%. Bone marrow involvement was the most common cause of anemia accounting for 71,8%.
bệnh nhân u lympho không Hodgkin. Theo tác giả Moullet, tỉ lệ thiếu máu ghi nhận ở 32% trường hợp bệnh nhân u lympho không Hodgkin mới chẩn đoán [2]. Nhiều yếu tố góp phần gây nên tình trạng thiếu máu như bất thường hấp thu sắt, nồng độ Erythropoietin huyết thanh thấp, giảm đáp ứng tủy xương với Erythropoietin, tán huyết và u lympho xâm nhập tủy. Tình trạng thiếu máu làm giảm chất lượng cuộc sống, là yếu tố tiên lượng kém cũng như gia tăng tỉ lệ tử vong. Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu khảo sát tỉ lệ và nguyên nhân thiếu máu trên những bệnh nhân u lympho không Hodgkin mới chẩn đoán tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học.
huyết thanh, folate, vitamin B12, Coomb’s).
Định nghĩa biến số: Thiếu máu Hb < 12,0 g/dl. Thiếu máu mức độ nhẹ: Hb 11,9 – 10,0 g/dl; mức độ trung bình: Hb 9,9 – 8,0 g/dl;
mức độ nặng: Hb < 8,0 g/dl. U lympho xâm nhập tủy xương được phân nhóm có xâm nhập và không xâm nhập. Chỉ số sắt huyết thanh, ferritin, vitamin B12 và folate được phân nhóm thấp, bình thường hoặc cao. Xét nghiệm Coomb’s được phân nhóm dương tính, âm tính hoặc không được thực hiện. Giá trị bình thường: Ferritin: 22 – 274 ng/ml;
folate: 3,1 – 20,5 ng/ml; vitamin B12: 187 – 883 pg/ml. Thiếu máu tán huyết: Coomb’s dương tính. Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm Excel.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian 24 tháng, từ 01/2019 đến 12/2020 ghi nhận 120 trường hợp u lympho không Hodgkin mới chẩn đoán.
Tuổi và giới tính
Tuổi trung bình lúc chẩn đoán u lympho không Hodgkin là 54,7 tuổi. Nhỏ nhất là 18 tuổi, lớn nhất 83 tuổi.
Hình 1: Phân bố tuổi trong mẫu nghiên cứu
Nhận xét: Phần lớn các trường hợp u lympho không Hodgkin ưu thế ở nhóm 40 – 70 tuổi, chiếm 74,1% (89/120).
Hình 2: Đặc điểm giới tính trong mẫu nghiên cứu
Nhận xét: Bệnh ưu thế ở giới nam hơn so với giới nữ, tỉ lệ nam/ nữ khoảng 1,5 (73/47).
Tỉ lệ và mức độ thiếu máu
Hình 3: Tỉ lệ thiếu máu trong mẫu nghiên cứu Nhận xét: Thiếu máu ghi nhận ở 65,0% trường hợp (78/120).
Hình 4: Phân bố thiếu máu trong mẫu nghiên cứu
Nhận xét: Đa số thiếu máu ở mức độ nhẹ, 31,7% (38/120). Thiếu máu mức độ nặng tương đối ít gặp, 11,7% (14/120).
Hình 5. Tỉ lệ thiếu máu phân bố theo nhóm tuổi
Nhận xét: Thiếu máu cao nhất ở nhóm ≥ 70 tuổi 78,6% (11/14). Tỉ lệ thiếu máu trong nhóm < 40 tuổi thấp nhất với 47,1% (8/17).
Nguyên nhân thiếu máu
Ghi nhận tình trạng thiếu máu ở 78 trường hợp.
Bảng 1: Các nguyên nhân thiếu máu trên mẫu nghiên cứu
Nguyên nhân N = 78 (%)
Xâm nhập tủy xương 56 (71,8%)
Thiếu sắt 4 (5,1%)
Thiếu folate/vitamin B12 3 (3,8%)
Tán huyết 3 (3,8%)
Không xác định 12 (15,1%)
Nhận xét: Nguyên nhân thiếu máu phổ biến nhất là u lympho xâm nhập tủy xương, chiếm 71,8% (56/78). Các nguyên nhân như thiếu sắt, thiếu folate/vitamin B12 hoặc tán huyết tương đối ít gặp, chiếm 12,7% (10/78). Một số các trường hợp không xác định rõ nguyên nhân, chiếm 15,1% (12/78).
Bảng 2. Thiếu máu và tình trạng xâm nhập tủy xương
Thiếu máu
Có Không p
≤ 40 tuổi Xâm nhập tủy Có 8 (88,8%) 1 (11,1%)
0,001
Không 0 (0%) 8 (100%)
40 – 59 tuổi Xâm nhập tủy Có 20 (71,4%) 8 (28,6%)
0,009 Không 11 (52,4%) 10 (47,6%)
60 – 69 tuổi Xâm nhập tủy Có 19 (67,9%) 9 (32,1%)
0,655 Không 9 (75,0%) 3 (25,0%)
≥ 70 tuổi Xâm nhập tủy Có 9 (75,0%) 3 (25,0%)
0,439
Không 2 (100%) 0 (0%)
Chung Xâm nhập tủy Có 56 (72,7%) 21 (27,3%)
0,603 Không 22 (51,2%) 21 (48,8%)
Hình 6. Tỉ lệ xâm nhập tủy xương phân bố theo nhóm tuổi
Nhận xét: Tỉ lệ xâm nhập tủy xương cao nhất trên nhóm ≥ 70 tuổi với 85,7% (12/14);
thấp nhất trên nhóm ≤ 40 tuổi với 52,1% (9/17).
IV. BÀN LUẬN
4.1. Tuổi và giới tính
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình lúc chẩn đoán u lympho không Hodgkin là 54,7 tuổi. Độ tuổi phù hợp với nghiên cứu ở các nước châu Á như tác giả Jung nghiên cứu tại Hàn Quốc năm 2019 và tác giả Meng nghiên cứu tại Trung Quốc năm 2018 lần lượt là 58,6 tuổi và 54,0 tuổi.
Tuy nhiên độ tuổi này thấp hơn so với các nước châu Âu như tác giả Thandra tại Thụy Sỹ và tác giả Grulich tại Úc với tuổi mắc bệnh trung bình lần lượt là 67,0 tuổi và 70,0 tuổi [3].
Tỉ lệ giới tính trong nghiên cứu của chúng tôi với các tác giả Grulich và Horesh đều ghi nhận giới nam ưu thế hơn so với giới nữ [3].
4.2. Tỉ lệ và mức độ thiếu máu
Tỉ lệ thiếu máu trong nghiên cứu của chúng tôi là 65,0% (78/120). Tỉ lệ này cao
hơn so với các nghiên cứu khác như tác giả Moullet, Birgegård và Conlan, lần lượt 32%, 49% và 42% [4]. U lympho ở các nước đang phát triển thường được phát hiện ở giai đoạn trễ hơn so với các nước phương Tây, xâm nhập tủy xương là một trong những đặc điểm giai đoạn muộn. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ u lympho không Hodgkin xâm nhập tủy xương là 64,8%; tỉ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Lambertenghi- Deliliers và Kumar lần lượt 40% và 52,3%
[5]. Có thể tỉ lệ xâm nhập tủy xương cao góp phần làm tăng tỉ lệ thiếu máu ở nghiên cứu của chúng tôi so với các nghiên cứu khác.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số các trường hợp thiếu máu ở mức độ nhẹ (Hb 10,0 – 11,9 g/dl) với 31,7% (38/120). Đặc điểm này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Birgegård cũng với tỉ lệ 31,7%, [6]. Thiếu máu mức độ nặng có chỉ định truyền chế phẩm máu (Hb < 8,0 g/dl) ghi nhận trong
nghiên cứu của chúng tôi là 11,7% (14/120).
Tỉ lệ này chỉ ghi nhận ở 2,8% ở nghiên cứu của tác giả Birgegård và 3,4% ở nghiên cứu của tác giả Yasmeen [6, 7]. Tỉ lệ này của chúng tôi khá cao có lẽ do đa phần bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, bệnh lan tràn, xâm nhập và ức chế tế bào tạo máu bình thường trong tủy xương làm nặng thêm tình trạng thiếu máu.
Nghiên cứu của chúng tôi thu thập được 14 trường hợp u lympho không Hodgkin ở nhóm bệnh nhân ≥ 70 tuổi, tỉ lệ thiếu máu chiếm tỉ lệ 78,6% (11/14) – cao nhất trong 4 nhóm tuổi. Đặc điểm này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Birgegård với 72,7% [6]. Tuy nhiên thiếu máu ghi nhận ở 75,9% (9/12) trường hợp xâm nhập tủy xương và trên 100% (2/2) trường hợp không xâm nhập tủy xương. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm xâm nhập tủy xương và nhóm không xâm nhập tủy xương (p = 0,439). Do cỡ mẫu thấp nên số liệu có thể chưa mang tính đại diện cho dân số chung.
Nhóm ≤ 40 tuổi có tỉ lệ thiếu máu thấp nhất trong nghiên cứu của chúng tôi với 47,1% (8/17). Thiếu máu ở nhóm ≤ 40 tuổi cũng ghi nhận ở 53,5% ở nghiên cứu của tác giả Birgegård [6]. Thiếu máu ghi nhận ở 88,8% (8/9) trường hợp xâm nhập tủy xương và không ghi nhận trên các trường hợp không xâm nhập tủy xương. Khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (p = 0,001).
Tỉ lệ thiếu máu trên nhóm bệnh nhân có xâm nhập tủy là 72,7% (56/77) cao hơn nhóm bệnh nhân không xâm nhập tủy là 51,2% (22/43). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm xâm nhập tủy xương và nhóm không xâm nhập tủy xương (p = 0.603). Đặc điểm này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Conlan [4]. Thiếu máu là yếu tố tiên lượng độc lập với ý nghĩa
dự hậu xấu và tăng tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân u lympho. Thời gian sống ngắn hơn ở các trường hợp kèm theo thiếu máu trên cả 2 nhóm xâm nhập và không xâm nhập tủy xương.
4.3. Nguyên nhân thiếu máu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nguyên nhân thiếu máu phổ biến nhất là u lympho xâm nhập tủy xương, chiếm 71,8% (56/78).
Các nguyên nhân như thiếu sắt, thiếu folate/vitamin B12 hoặc tán huyết tương đối ít gặp, chiếm 12,7% (10/78). Một số các trường hợp không xác định rõ nguyên nhân, chiếm 15,1% (12/78). Theo tác giả Yasmeen, thiếu máu do u lympho xâm nhập tủy xương chiếm 27,2%, thiếu máu thiếu sắt, thiếu folate và Vitamin B12 chiếm tỉ lệ lần lượt là 7,6%; 1,6% và 0,5%; ngoài ra cũng ghi nhận 29,8% trường hợp không rõ nguyên nhân [7].
Cơ chế bệnh sinh của thiếu máu trong u lympho chưa được hiểu rõ. Do các nguyên nhân gây giảm sinh dòng hồng cầu trong tủy xương, giảm thời gian sống của hồng cầu, và giảm sản xuất Erythropoietin. Tế bào u lympho gia tăng sản xuất các cytokine gây phản ứng viêm như Interleukin-1 và Tumour necrosis factor được cho rằng có vai trò trong việc ức chế tế bào đầu dòng dòng hồng cầu trong tủy xương. Một số nghiên cứu lâm sàng cũng cho thấy nồng độ Tumour necrosis factor cao hơn ở những bệnh nhân u lympho có kèm thiếu máu [2]. Thiếu máu thiếu sắt ở bệnh nhân u lympho có thể do tình trạng dinh dưỡng kém, chảy máu kéo dài do tình trạng rối loạn đông máu kèm theo hoặc kém hấp thu sắt do tăng nồng độ hepcidin. Nồng độ hepcidin tăng cao sẽ giữ sắt trong các đại thực bào và các tế bào ruột, cũng như ngăn chặn việc giải phóng sắt từ hệ thống lưới nội mô và gan dẫn đến thiếu máu do thiếu sắt.
Bệnh nhân nhẹ cân (chỉ số khối cơ thể BMI ≤
(beta thalassemia 1,49%, HbE 1,24%), Mường (beta thalassemia 10,7%, HbE 11,7%), Tày (beta thalassemia 11%, HbE 1%). Trong giới hạn nghiên cứu này chúng tôi còn giới hạn các xét nghiệm nên chưa xác định được nguyên nhân thiếu máu trên một số bệnh nhân.
V. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tình trạng thiếu máu là một biến chứng thường gặp ở bệnh nhân u lympho không Hodgkin; đa số các trường hợp thiếu máu mức độ nhẹ. Nhóm bệnh nhân ≥ 70 tuổi có tỉ lệ thiếu máu cao nhất. U lympho xâm nhập tủy xương là nguyên nhân gây thiếu máu hàng đầu.
VI. KIẾN NGHỊ
Thiếu máu không chỉ ảnh hưởng đến khả năng sống sót và yếu tố tiên lượng xấu mà nó còn gây ảnh hưởng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Do đó thiếu máu phải được chẩn đoán, xác định nguyên nhân và điều trị thích hợp ở tất cả các bệnh nhân u lympho mới chẩn đoán.
Pathology, 2005. 37(6): p. 409-419.
4. Conlan, M.G., et al., Clinical significance of hematologic parameters in non‐Hodgkin's lymphoma at diagnosis. Cancer, 1991. 67(5):
p. 1389-1395.
5. Kumar, S., et al., Bone marrow biopsy in non-Hodgkin lymphoma: a morphological study. Indian Journal of pathology and microbiology, 2009. 52(3): p. 332.
6. Birgegård, G., P. Gascón, and H. Ludwig, Evaluation of anaemia in patients with multiple myeloma and lymphoma: findings of the European CANCER ANAEMIA SURVEY. European journal of haematology, 2006. 77(5): p. 378-386.
7. Yasmeen, T., et al., Frequency and causes of anemia in Lymphoma patients. Pakistan journal of medical sciences, 2019. 35(1): p.
61.
8. Hardianti, M.S., et al., Anemia in Lymphoma Patients in Indonesia: The Prevalence and Predictive Factors. Asian Pacific Journal of Cancer Biology, 2021.
6(4): p. 235-241.