HỆ THỐNG ĐẠI HỌC CHÍNH THỨC DỰ ÁN BẰNG TỐT LUẬT: XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP. Nội dung, yêu cầu cần giải quyết trong các bài tập đồ án tốt nghiệp (lý thuyết, thực hành, số liệu cần tính toán và hình vẽ). Đồ án tốt nghiệp ngành xây dựng dân dụng là đồ án đầu tiên mà sinh viên tham gia thiết kế.
Tuy chỉ ở mức độ ban đầu nhưng một số thành phần, chi tiết tiêu biểu đã được thiết kế. Nhưng với những kiến thức cơ bản tôi đã học được trong thời gian qua, luận án này đã giúp tôi tổng kết lại hệ thống kiến thức của mình. Trong quá trình hoàn thành đồ án này, tôi đã được các thầy cô hướng dẫn nhiệt tình giúp đỡ tôi những kiến thức cần thiết và tài liệu tham khảo phục vụ cho đồ án và thực tiễn sau này.
Qua đây một lần nữa tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô, cán bộ, nhân viên Trường Đại học Dân lập Hải Phòng nói chung và Khoa Xây dựng nói riêng về những kiến thức mà tôi đã tích lũy được trong suốt 5 năm qua. Do kiến thức còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm nên đồ án của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót, sai sót.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH
- Giới thiệu công trình: Trụ sở UBND Thành Phố Hải Phòng Địa điểm xât dựng Địa điểm xât dựng
- Mục tiêu xây dựng công trình
- Điều kiện tự nhiên khu đất xây dựng công trình
- Điều kiện địa hình
- Điều kiện khí hậu
- Hệ thống cấp điện
- Hiện trạng thoát nước
- Giải pháp mặt đứng và hình khối kiến trúc công trình
- Quy hoạch tổng thể mặt bằng
- Tổ chức giao thông nội bộ
- Chiếu sáng và thông gió
- Giải pháp chiếu sáng
- Giải pháp thông gió
- Phương án kỹ thuật công trình
- Phương án cấp điện
- Phương án cấp nước
- Phương án thoát nước
- Giải pháp phòng cháy chữa cháy và chống sét
- Thông tin liên lạc
Mặt khác, do tất cả các mặt của ngôi nhà đều tiếp giáp với đường và đất nên thông gió tự nhiên là điều cần thiết. Hệ thống nước trong tòa nhà bao gồm hệ thống nước sinh hoạt, hệ thống cấp nước chữa cháy, hệ thống thoát nước sinh hoạt và thoát nước mưa. Hệ thống nước chữa cháy được thiết kế riêng để đi đến các họng cứu hỏa bố trí khắp tòa nhà.
Trước khi toàn bộ nước thải vào hệ thống thoát nước công cộng phải đi qua trạm xử lý ở tầng ngầm thứ 2. Nước từ bể tự hoại và nước thải sinh hoạt được dẫn qua hệ thống đường ống thoát nước cùng với nước mưa và đổ vào hệ thống thoát nước hiện có của khu vực. Hệ thống thoát nước mưa có đường ống riêng dẫn thẳng ra hệ thống thoát nước thành phố.
Hệ thống thu gom rác thải sử dụng thùng rác đặt trên cầu thang để thu gom rác thải bằng cách nâng lên điểm thu gom rác bên ngoài tòa nhà. Tòa nhà được trang bị phòng trung tâm ở tầng trệt và hệ thống ăng-ten parabol trên mái.
PHẦN KẾT CẤU
LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU
- Sơ bộ chọn phương án kết cấu Phương án sàn
- Phương pháp tính toán hệ kết cấu
- Xác định tải trọng
- Chọn loại vật liệu sử dụng
- Chọn kích thước chiều dày sàn
- Lựa chọn kích thước tiết diện của các bộ phận Kích thước tiết diện dầm
- Lựa chọn sơ bộ kích thước tiết diện cột
- Mặt bằng bố trí kết cấu
Sử dụng chương trình tính toán kết cấu SAP2000 để xác định nội lực và chuyển vị. Chương trình này tính toán dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn. Độ dày của lớp phủ sàn phải đảm bảo các điều kiện về độ bền, độ cứng và tính kinh tế.
Để thuận tiện cho việc thi công cốp pha, ta chọn chiều dày bản sàn hành lang cùng với chiều dày bản sàn trong phòng nên chọn: hs = 10 (cm). Chọn kích thước mặt cắt ngang từ kích thước mặt cắt ngang của dầm. Chiều rộng dầm: Để thuận tiện cho công tác thi công và tổ hợp cốp pha, chúng tôi chọn bhl = 22 cm.
Càng lên cao lực dọc càng nhỏ nên ta chọn kích thước đường kính như sau:.
TÍNH SÀN TẦNG 3
- SỐ LIỆU TÍNH TOÁN
- Một số quy định đối với việc chọn và bố trí cốt thép
- Vật liệu và tải trọng
- Cơ sở tính toán
- TÍNH TOÁN SÀN
- Tải trọng tính toán
- Tải trọng tính toán - Tĩnh Tải: g= 423 kG/m 2
Xem tấm uốn cong theo 2 hướng, tính toán theo sơ đồ dải kẹp vuông. theo sơ đồ khớp mềm). Theo mỗi hướng của tấm, cắt một đoạn rộng b = 1 m. Sơ đồ tính toán như hình vẽ. Xem tấm uốn cong theo 2 hướng, tính toán theo sơ đồ dải kẹp vuông. theo sơ đồ khớp mềm).
Ở mỗi hướng của tấm ván ta cắt một tấm có chiều rộng b = 1 m, sơ đồ tính toán như hình vẽ. Các ô sàn còn lại được bố trí bằng thép tương tự như các ô sàn tính toán.
TÍNH TOÁN KHUNG TRỤC 4
- Tính toán khung trục 4
- Sơ đồ tính toán khung trục 4 1 Sơ đồ hình học
- Tính toán tải trọng tác dụng vào khung trục 4
- XÁC ĐỊNH NỘI LỰC
- Tính toán cốt thép dọc cho dầm tầng 1
- Tính toán cốt thép dọc cho dầm tầng 4
- Tính toán cốt thép cho dầm tầng mái
Chiều cao của cột bằng khoảng cách các trục dầm Vì dầm khung thay đổi tiết diện nên ta sẽ xác định chiều cao cột theo trục dầm có tiết diện nhỏ (dầm hành lang). Tải trọng truyền lên khung bao gồm cả tĩnh tải và hoạt tải ở dạng tải trọng tập trung và tải trọng phân bố đều. Để tính gần đúng, trọng lượng của tường được nhân với hệ số 0,7 để tính mức giảm tải trọng của tường do bố trí cửa sổ kính.
Vì tải trọng từ mặt đất được truyền dưới dạng tam giác có tọa độ lớn nhất. Dự án được xây dựng tại Hải Phòng trong khu vực IV-C. Tải trọng gió được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 2737-1995. Công trình có độ cao dưới 40 m nên chỉ xét đến tác dụng tĩnh của tải trọng gió.
Sau khi đã có được nội lực và sắp xếp như bảng trên, ta tiến hành nối nội lực như dưới đây. Từ bảng tổ hợp nội lực của các phần tử dầm, ta thu được nội lực nguy hiểm ở các tiết diện đầu, giữa và cuối dầm. Dầm được tính theo lực cắt lớn nhất Qmax + Sử dụng bê tông có cấp cường độ B20.
Tính toán cốt thép cho gối B và gối C có mô men tương đương (mô men âm), tính theo tiết diện hình chữ nhật: wxh=22x30 cm. Do tác dụng của lực tập trung lên dầm, ta đặt các giá đỡ ф8a200 đều trên dầm.
Tính toán cốt thép cột
- Vật liệu sử dụng
- Tính toán và bố trí cốt thép
- Tính cốt thép đối xứng cho cặp 1 M = 230,855 kN.m =2308550 daNcm
- Tính cốt thép đối xứng cho cặp 3 M = 78,52 kN.m = 785200 daNcm
- Tính cốt thép đối xứng cho cặp 1 M = 135,91 kN.m = 1359100daNcm
- Tính cốt thép đối xứng cho cặp 2 M = 115,87 kN.m = 1158700 daNcm
- Tính cốt thép đối xứng cho cặp 3 M = 122,26 kN.m = 1222600daNcm
- Tính toán cốt thép đai cho cột
- Tính toán cấu tạo các nút
Nội lực được chọn từ bảng tổ hợp nội lực và được trình bày chi tiết ở bảng sau. Khi tiết diện cột không thay đổi, cốt thép cột dưới được kéo lên phía trên đầu dầm với lượng thép không nhỏ hơn Ast để liên kết với lượng thép cột trên. Lượng thép còn lại ở mỗi bên (AsdAst) được neo vào dầm trong thời gian dài hơn.
Nếu cốt thép Ast chỉ có hai thanh, nối cốt thép cột với phần chồng lên nhau bằng tay vịn trên một phần.
THIẾT KẾ MÓNG KHUNG TRỤC 4
- Địa chất công trình và địa chất thủy văn 1. Điều kiện địa chất công trình
- Đánh giá điều kiện địa chất và tính chất xây dựng 1.Lớp 1: lớp đất lấp
- Điều kiện địa chất thuỷ văn
- Đánh giá điều kiện địa chất công trình
- Lựa chọn phương án cọc: Qua những phân tích trên dùng phương pháp cọc ép là hợp lí hơn cả về yêu cầu sức chịu tải, khả năng và điều kiện thi công công trình
- Tính toán cọc 1. Vật liệu
- Sơ bộ chọn cọc và đài cọc
- Tính toán và kiểm tra cọc thời thời gian thi công
- Số liệu tải trọng
- Xác định số lượng cọc và bố trí cọc
- Chiều sâu chôn đài
- Kiểm tra độ lún của móng cọc
- Tính toán đài cọc 1. Số liệu thiết kế
- Số liệu tải trọng
- Xác định số lượng cọc và bố trí cọc -Sơ bộ tính số lượng cọc: n = 73,1
- Chiều sâu chôn đài
- Kiểm tra tải trọng tác dụng lên cọc
- Kiểm tra độ lún của móng cọc
- Tính toán đài cọc 1. Số liệu thiết k
- Xác định số lượng cọc và bố trí cọc Sơ bộ tính số lượng cọc: n = 103,8
- Chiều sâu chôn đài
- Kiểm tra độ lún của móng cọc
- Tính toán đài cọc 1. Số liệu thiết kế
Các lớp đất trong cột địa chất không có vật thể lạ cản trở thi công. Móng cọc dẫn động: Ưu điểm là kiểm soát được chất lượng cọc từ khâu chế tạo đến thi công nhanh chóng. Nhưng hạn chế là mặt cắt nhỏ, khó xuyên qua ổ cát, thi công gây ồn, rung ảnh hưởng đến các công trình lân cận, nhất là ở khu vực đô thị.
Móng cọc ép: Loại cọc này có chất lượng cao, rất chắc chắn và có kết cấu êm ái. Móng cọc khoan nhồi: Là loại cọc đòi hỏi kỹ thuật thi công phức tạp. Kỹ thuật thi công hợp lý không làm hư hại công trình đã thi công.
Dễ dàng kiểm soát chất lượng cọc, các thông số kỹ thuật (lực nén, lực cản...) trong quá trình thi công. Môi trường thi công móng sạch hơn rất nhiều so với thi công cọc khoan nhồi. Nếu thi công bằng phương pháp ép cọc sẽ không gây tiếng ồn và phù hợp cho việc thi công nền móng đô thị.
Phương tiện, máy móc thi công đơn giản, nhiều đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân có kinh nghiệm, tay nghề cao trong thi công. Cấu trúc phổ biến với chiều dài cực khác nhau và có thể được đẩy hoặc ép. Dù ép hay lái thì khả năng giữ cho đống thẳng đều khó khăn và còn nhiều vấn đề thi công khác như loại bỏ sai, gãy đầu cọc và an toàn công trình khi cần cẩu lắp đặt các đoạn cọc.
Quá trình thi công gây ra rung động (phương pháp đóng cọc) ảnh hưởng đến các công trình lân cận. Khi sử dụng phương pháp thi công cọc bê tông đúc sẵn cần khắc phục những nhược điểm của cọc và kỹ thuật thi công để đảm bảo yêu cầu. Trong quá trình thi công móng cọc có thể dễ dàng thay đổi các thông số cọc (độ sâu, đường kính) để đáp ứng điều kiện địa chất cụ thể dưới nhà.
Lựa chọn phương án cọc: Qua phân tích trên cho thấy việc sử dụng phương pháp ép cọc là hợp lý hơn xét về yêu cầu khả năng chịu lực, khả năng chịu lực và điều kiện thi công. Với yêu cầu thi công về độ ổn định, độ lún và trên cơ sở số liệu khảo sát địa chất của dự án, chúng tôi đã lựa chọn phương án móng cọc ma sát thi công bằng phương pháp ép tĩnh.