• Tidak ada hasil yang ditemukan

Võ Th

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Võ Th"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THAI Ở SẸO MỔ CŨ TẠI KHOA PHỤ, BỆNH VIỆN PHỤ

SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2017-2019

Võ Thị Ánh Trinh*, Lưu Thị Thanh Đào Trường đại học Y Dược Cần Thơ

*Email: [email protected] TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Thai ở sẹo mổ cũ là một trường hợp hiếm gặp của thai ngoài tử cung, cần phải được chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả để hạn chế các biến chứng có thể xảy ra. Hiện nay, tỷ lệ thai ở sẹo mổ cũ ngày càng tăng do tỷ lệ mổ lấy thai tăng đáng kể, do đó thai ở sẹo mổ cũ cần được quan tâm nhiều hơn nữa để có thể hạn chế những biến chứng nặng nề có thể xảy ra. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị thai ở sẹo mổ cũ bằng Methotrexate tiêm vào khối thai tại khoa Phụ, Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tất cả các trường hợp thai ở sẹo mổ cũ được điều trị bằng Methotrexate tiêm vào khối thai tại Khoa Phụ Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ năm 2017-2019. Phương pháp nghiên cứu: báo cáo loạt ca. Kết quả: từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 5 năm 2019 chúng tôi ghi nhận có 36 trường hợp thai ở sẹo mổ cũ được điều trị tiêm Methotrexate vào khối thai tại Khoa Phụ Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ. Dân số của nhóm nghiên cứu có 58,3% sinh sống ở vùng thành thị, trên 35 tuổi và có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên (61,1%). Triệu chứng lâm sàng: 91,67% có trễ kinh, ngoài ra còn có triệu chứng ra huyết âm đạo (50%) và đau bụng(13,89%). Tuổi thai phần lớn từ 6 đến 8 tuần (77,8%), nồng độ βhCG trước khi điều trị từ 5000-50000mUI/ml (66,7%), vị trí túi thai đa số nằm hướng về phía buồng tử cung (69,4%). Kết quả điều trị: thành công 88,9%, 11,1% trường hợp phải chuyển phương pháp điều trị, 100% các trường hợp bảo tồn được tử cung. Thời gian βhCG về âm tính trung bình là 10,31 tuần, thời gian trung bình không còn thấy khối thai trên siêu âm là 11,3 tuần. Kết luận: Các trường hợp thai ở sẹo mổ cũ được điều trị bằng tiêm Methotrexate vào khối thai cho kết quả tốt, thành công với 1 phương pháp có 88,9% các trường hợp và 100% các trường hợp đều bảo tồn được tử cung.

Từ khóa: Thai ở sẹo mổ cũ.

ABSTRACTS

CAESAREAN SCAR PREGNANCY: THE CLINICAL, LABORATORY CHARACTERISTICS OF PATIENTS AND TREATMENT RESULTS IN

CAN THO GYNECOLOGY AN OBSTETRICS HOSPITAL, 2017-2019 Vo Thi Anh Trinh, Luu Thi Thanh Dao Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Caesarean scar pregnancy is a rare type of ectopic pregnancy. Early diagnosis and efficient treatments are necessary to restrict the possible complications. Nowadays, the rate of Caesarean scar pregnancy has risen because of dramatic increase in the rate of Caesarean, hence a pregnancy implanting on a Caesarean scar needs more concentration so as to restrict the possible complications. Objectives: Objectives that are surveying clinical, pre-clinical features and evaluating the results of Caesarean scar pregnancy treatment by giving Methotrexate Injection into the fetuses at the Department of Gynecology, Can Tho Obstetrics and Gynecology hospital. Objectives: All Caesarean scar pregnancy cases treated by giving Methotrexate Injection into the fetuses at the Department of Gynecology, Can Tho Obstetrics and Gynecology hospital from 2017-201. Materials and Methods: cases study. Results: From January of 2017 to May of 2019, we report 36 cases of caesarean scar pregnancy treated by Giving Methotrexate Injection

(2)

into the fetuses at the Department of Gynecology, Can Tho Obstetrics and Gynecology hospital.

Characteristics of 36 cases are: living in the city (58.3%), Being over 35 year-old and having high school academic level or higher (61.1%). Clinical symptoms: Late periods (91.67%), vaginal bleeding (50%) and pain in the lower abdomen (13.89%). The most common gestational age were 6 to 8 weeks (77.8%), 66,7% had pre-treatment βhCG levels from 5000 to 50000mUI/ml, 69.4%

Gestational sacs had a tendency to develop towards the uterine cavity. The treatment results:

Success 88.9%, 11.1% cases had to change the treatment methods, 100% cases remained the vagina. Time for βhCG returning negative is 10.31 weeks on average, the mean time for fetal absence on ultrasound scan is 11.3 weeks.Conclusion: The Caesarean scar pregnancy cases that treated by giving Methotrexate Injection into the fetuses had good results, success with 1 method occupied 88.9% and all 100% cases did remain the vagina.

Keywords: Caesarean scar pregnancy.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Thuật ngữ thai ở sẹo mổ cũ mô tả các trường hợp thai làm tổ trong lớp cơ tử cung tại vị trí sẹo mổ trên tử cung ở những lần trước. Thai ở sẹo mổ cũ gây biến chứng nặng nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời như gây vỡ tử cung và băng huyết đe dọa tính mạng người bệnh hoặc phải cắt tử cung khi bệnh nhân còn rất trẻ. Có nhiều phương pháp điều trị được áp dụng với tỷ lệ thành công khác nhau như: nong nạo; cắt bỏ mô nguyên bào nuôi, đặt bóng chèn và hút thai dưới hướng dẫn siêu âm, tiêm Methotrexate vào khối thai và tiêm toàn thân…. Theo một phân tích gộp 30 công trình nghiên cứu của Timor-Tritsh năm 2012, thực hiện trên 715 trường hợp, các tác giả vẫn chưa thống nhất được một hướng xử trí chung. Hiện nay việc lựa chọn phương pháp điều trị chủ yếu dựa vào đặc điểm của từng trường hợp cụ thể như: tuổi thai, toàn trạng, vị trí túi thai, mức độ xâm lấn cơ... Có nhiều phương pháp điều trị nhưng chủ yếu gồm 3 nhóm chính: điều trị nội khoa, ngoại khoa hoặc phối hợp các phương pháp điều trị.

Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ cũng áp dụng nhiều phương pháp điều trị thai ở sẹo mổ cũ nhưng kết quả thành công của từng phương pháp chưa được ghi nhận cụ thể. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị thai ở sẹo mổ cũ bằng Methotrexate tiêm vào khối thai tại khoa Phụ Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 5 năm 2019.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Tiêu chuẩn chọn mẫu: tất cả các trường hợp được chẩn đoán xác định thai ở sẹo mổ cũ và điều trị bằng tiêm Methotrexate vào khối thai tại Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 5 năm 2019.

Chẩn đoán xác đinh thai ở sẹo mổ cũ dựa vào siêu âm đầu dò ngả âm đạo hoặc kết quả mô bệnh học sau khi cắt tử cung. Tiêu chuẩn chẩn đoán thai ở sẹo mổ cũ dựa vào siêu âm đầu dò âm đạo gồm: buồng tử cung rỗng, không có tiếp xúc túi thai; thấy rõ cổ tử cung rỗng, không tiếp xúc túi thai; sự mất liên tục thành trước tử cung thấy trên hình ảnh cắt dọc tử cung khi hướng tia siêu âm qua túi ối; hiện diện túi thai có hoặc không có cực thai và tim thai ở phần eo trước tử cung; không có hoặc thiếu tổ chức cơ tử cung giữa bàng quang và túi thai [12].

- Tiêu chẩn loại trừ:

(3)

+ Những trường hợp không đủ điều kiện tiêm Methotrexate như: huyết động học không ổn định vào shock, Hemoglobin <11g/dL, men gan>100, suy thận, thiếu máu Hb<11g/l, suy dinh dưỡng BMI<18,5, suy giảm miễn dịch, cho con bú, suy giảm miễn dịch, dị ứng Methotrexate.

+ Những trường hợp không tái khám sau tiêm Methotrexate vào khối thai.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

- Thiết kế nghiên cứu: báo cáo loạt ca (cases study), n=36

- Cỡ mẫu: 36 trường hợp được chẩn đoán và điều trị thai ở sẹo mổ cũ bằng Methotrexate tiêm vào khối thai tại Khoa Phụ, Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ năm 2017-2019.

- Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện.

- Nội dung nghiên cứu và thu thập số liệu: những bệnh nhân được chẩn đoán xác định thai ở sẹo mổ cũ, đồng ý điều trị bằng tiêm Methotrexate vào khối thai sẽ được hỏi bệnh, khám lâm sàng, phân tích kết quả cận lâm sàng theo bảng thu thập số liệu đã soạn sẵn. Các bệnh nhân được tư vấn kỹ trước và sau tiêm. Tiến hành thủ thuật tại phòng mổ:

xác định vị trí túi thai bằng siêu âm đầu dò ngả âm đạo, luồn kim chọc hút trứng vào bộ phận hướng dẫn kim tự tạo, hút hết dịch ối trong xoang ối. Nếu tuổi thai ≤6 tuần tiêm hết 2ml Methotrexate vào túi thai, nếu tuổi thai >6 tuần tiêm 1ml vào phôi thai, 1ml vào vị trí nhau bám. Bệnh nhân được theo dõi điều trị thông qua xét nghiệm nồng độ βhCG và siêu âm. Tiêu chuẩn đánh giá thành công là nồng độ βhCG giảm >25% và về âm tính; thất bại là có biến chứng phải chuyển phương pháp điều trị. Nội dung nghiên cứu gồm: nhóm tuổi, địa chỉ, trình độ học vấn, số con, số lần mổ lấy thai, thời gian mổ lần trước, tiền căn nạo phá thai, trễ kinh, đau bụng dưới, ra huyết âm đạo, tuổi thai trên siêu âm, tim thai, vị trí túi thai, nồng độ βhCG trước điều trị, sau điều trị 1 tuần, vị trí tiêm Methotrexate, thời gian khối thai ly giải trên siêu âm, thời gian βhCG âm tính, truyền máu, số ngày nằm viện.

- Phương pháp xử lí và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0, được mô tả bằng tần số và tỷ lệ.III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Đặc điểm chung

Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 37,81±5,27 tuổi, tuổi nhỏ nhất là 26 tuổi, tuổi lớn nhất là 47 tuổi. Chủ yếu dân số nhóm nghiên cứu sinh sống ở thành thị (58,3%), có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên (61,1%), 50% lao động chân tay.

Bảng 1. Phân bố theo tiền căn sản phụ khoa

Hình 2: Dụng cụ chuẩn bị tiêm Methotrexate vào túi thai

(4)

Đặc điểm n=36 Tỉ lệ (%) Số con

1 con 9 25

2 con 21 58,3

≥3 con 6 16,7

Số lần mổ lấy thai 1 lần 28 77,8

≥2 lần 12 22,2

Thời gian cách lần mổ trước

<1 năm 5 13,9

1-2 năm 5 13,9

>2 năm 25 72,2

Tiền căn nạo phá thai 7 19,4

Không 29 80,6

3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thai ở sẹo mổ cũ Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng

Triệu chứng lâm sàng n=36 Tỷ lệ (%)

Trễ kinh 33/36 91,67

Ra huyết âm đạo 18/36 50

Đau bụng 5/36 13,89

Bảng 3. Đặc điểm cận lâm sàng

Đặc điểm n=36 Tỷ lệ (%)

Tuổi thai trên siêu âm <6 tuần 4 11,1

6-8 tuần 28 77,8

>8 tuần 4 11,1

Tim thai trên siêu âm Không 24 66,7

12 33,3

Vị trí túi thai

Hướng về phía lòng tử cung 25 69,4

Hướng trung gian 10 27,8

Hướng về phía bàng quang 1 2,8

Nồng độ βhCG trước điều trị

<5000mUI/ml 3 8,3

5000-50000mUI/ml 24 66,7

>50000mUI/ml 9 25

3.3. Kết quả điều trị thai ở sẹo mổ cũ Bảng 4. Kết quả điều trị

Kết quả điều trị n=36 Tỷ lệ (%)

Vị trí tiêm Methotrexate

1ml vào phôi, 1ml vào vị trí nhau 14 38,9

2ml vào túi thai 22 61,1

Nồng độ βhCG 1 tuần sau điều trị

Giảm ≥25% 22 61,1

Giảm <25% 14 38,9

Thời gian khối thai ly giải trên siêu âm

≤8 tuần 12 33,3

>8 tuần 24 66,7

Hiệu quả điều trị Thành công 32 88,9

Chuyển phương pháp điều trị 4 11,1

Truyền máu sau điều trị

Không 35 97,2

1 2,8

(5)

Số ngày nằm viện có trung vị là 12,44 ngày (8-20 ngày).

Thời gian nồng độ βhCG âm tính có trung vị là 10,31 tuần, thời gian lâu nhất là 16 tuần, ngắn nhất là 4 tuần.

Thời gian không còn thấy khối thai trên siêu âm có trung vị là 11,03 tuần, thời gian lâu nhất là 17 tuần, thời gian ngắn nhất là 5 tuần.

IV. BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu

Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 37,81 tuổi, người nhỏ tuổi nhất là 26 tuổi, người lớn tuổi nhất là 47 tuổi. Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của một số tác giả khác: Nguyễn Quốc Hùng (2016) tuổi trung bình là 33,4 tuổi, Đỗ Thị Ngọc Lan (2012) là 34 tuổi. Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi có cao hơn so với các tác giả khác có thể do ở thời điểm nghiên cứu của chúng tôi gần hơn so với các tác giả khác, độ tuổi phụ nữ lập gia đình và có con trễ hơn, dẫn đến việc có con lần thứ 2 trở đi cũng trễ hơn.

Yếu tố độ tuổi và số con hiện có của bệnh nhân là một yếu tố trong quyết định lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp.

Trong 36 trường hợp nghiên cứu có 28 trường hơp có tiền căn mổ lấy thai 1 lần (77,8%), 12 trường hợp có tiền căn mổ lấy thai 2 lần (22,2%). Theo Trần Việt Khánh số lần mổ lấy thai liên quan đến những trường hợp thai ở sẹo mổ cũ có ý nghĩa thống kê.

Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt này tùy thuộc vào tỉ lệ mổ lấy thai, phương pháp mổ, chăm sóc hậu phẫu, chất lượng dinh dưỡng, yếu tố cơ địa trên bệnh nhân. Có 25/36 trường hợp thời gian mổ cách lần trước trên 2 năm, 5/36 trường hợp mổ lấy thai sớm hơn 12 tháng; tương tự như kết quả của Văn Phụng Thống, thời gian mổ lấy thai lần gần nhất cách lần nhập viện này trên 18 tháng là 90,7% và 9,3% mổ lấy thai sớm hơn 18 tháng.

4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai ở sẹo mổ cũ

Triệu chứng lâm sàng của các trường hợp thai ở sẹo mổ cũ thường nghèo nàn, dễ nhầm lẫn với các trường hợp bệnh khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 33/36 trường hợp có trễ kinh, 18/36 trường hợp ra huyết âm đạo và 5/36 trường hợp đau nặng bụng dưới.

Trong đó có 11 trường hợp có 1 triệu chứng đơn thuần, 24 trường hợp có 2 triệu chứng và có 1 trường hợp không có bất kì triệu chứng nào. Các triệu chứng lâm sàng không rõ ràng nên cần khuyến cáo phụ nữ nên đi khám và siêu âm sớm khi bắt đầu trễ kinh.

Tất cả các trường hợp trong nghiên cứu đều được siêu âm ít nhất 1 lần qua ngả bụng và 1 lần qua đầu dò ngả âm đạo. Tuổi thai trên siêu âm chủ yếu từ 6 đến 8 tuần (28/36), có 4 trường hợp tuổi thai <6 tuần và 4 trường hợp tuổi thai >8 tuần, tuổi thai nhỏ nhất là 5 tuần, lớn nhất là 10 tuần. Kết quả này tương tự tác giả Tạ Thị Thanh Thủy, tuổi thai trung bình là 6±1,4 tuần, tuổi thai nhỏ nhất là 4,5 tuần, lớn nhất là 13 tuần. Việc chẩn đoán sớm thai ở sẹo mổ cũ rất có giá trị trong tiên lượng điều trị vì kích thước khối thai nhỏ, mức độ tăng sinh mạch máu và xâm lấn ít.

Vị trí túi thai trên siêu âm chủ yếu nằm hướng về phía buồng tử cung, 10 trường hơp túi thai nằm ở vị trí trung gian, lớp cơ giữa tử cung và quàng quang dày hơn 3mm.

Bên cạnh đó có 1 trường hợp túi thai nằm hướng về phía bàng quang, bề dày lớp cơ giữa bàng quang và tử cung là 2,5mm. Nghiên cứu của Diêm Thị Thanh Thủy, chủ yếu các trường hợp thai ở sẹo mổ cũ nằm hướng về phía buồng tử cung (66,7%), hướng trung gian chiếm tỉ lệ ít hơn (18,8%) và hướng về phía bàng quang có tỉ lệ thấp nhất (14,6%). Tương tự, theo Đỗ Thị Ngọc Lan vị trí túi thai hướng về buồng tử cung chiếm 31,3%, hướng

(6)

trung gian chiếm 40,8% và hướng về phía bàng quang là 28,1%.

Trong số 36 trường hợp có 12 trường hợp thai có hoạt động tim thai, 24 trường hợp không có hoạt động tim thai. Điều này phù hợp vì khi phát hiện thai ở giai đoạn sớm hoặc thai đã ngừng tiến triển. Theo Trần Việt Khánh tỉ lệ thai ở sẹo mổ cũ không có hoạt động tim thai chiếm 88,9%. Ngược lại, theo một nghiên cứu của Timor-Tritsch 60 trường hợp thai ở sẹo mổ cũ có 48/60 trường hợp có tim thai, 12/60 trường hợp không có tim thai.

Nồng độ βhCG trước điều trị từ 5000-50000mUI/ml có 24/36 trường hợp, 9 trường hợp βhCG >50000mUI/ml và 3 trường hợp <5000mUI/ml. Điều này cũng phù hợp vì tuổi thai trong nhóm nghiên cứu chủ yếu từ 6-8 tuần. Kết quả này tương tự kết quả của Trần Việt Khánh và Diêm Thị Thanh Thủy, tỷ lệ nồng độ βhCG trước điều trị từ 5000-50000mUI/ml lần lượt là 44,4% và 47,1%. Tuổi thai, vị trí túi thai, mức độ tăng sinh mạch máu quanh túi thai và nồng độ βhCG trước điều trị là các yếu tố quan trọng trong lựa chọn phương pháp điều trị và tiên lượng kết quả điều trị. Có 14/36 trường hợp tuổi thai ≤6 tuần được tiêm 2ml methotrexate vào túi thai, 22/36 trường hợp tuổi thai >6 tuần được tiêm 1ml methotrexate vào phôi, 1ml methotrexate vào vị trí nhau bám.

4.3. Kết quả điều trị thai ở sẹo mổ cũ

Kết quả điều trị có 31 trường hợp thành công với 1 liều Methotrexate tại chỗ, 1 trường hợp thành công với 2 liều Methotrexate tại chỗ và có 4 trường hợp phải chuyển phương pháp điều trị. Trong 4 trường hợp chuyển phương pháp có 1 trường hợp hút thai dưới hướng dẫn siêu âm sau đó đặt bóng chèn vì ra huyết âm đạo lượng nhiều, 3 trường hợp chuyển sang tiêm Methotrexate toàn thân do còn tồn tại khối âm vang hỗn hợp tại vị trí khối thai sau khi βhCG âm tính. Kết quả cuối cùng cả 36 trường hợp đều bảo tồn được tử cung.

Trường hợp ra huyết âm đạo nhiều sau 3 tuần tiêm Methotreaxate tại chỗ được nhập viện và hút thai dưới hướng dẫn của siêu âm, sau hút thai vẫn còn chảy máu nên được đặt bóng chèn, sau 24 giờ rút bóng chèn thì tình trạng bệnh nhân ổn định, truyền 1 đơn vị máu 250ml, bảo tồn được tử cung và βhCG về âm tính sau 2 tuần. Trường hợp này tuổi thai là 6,5 tuần, nồng độ βhCG trước điều trị thấp (12330mUI/ml). Sau khi tiêm Methotrexate tại chỗ 1 tuần xét nghiệm lại nồng độ βhCG giảm 35,9% so với trước điều trị (từ 12330mUI/ml giảm còn 7895mUI/ml). Tuy nhiên sau 3 tuần thì ra huyết âm đạo nhiều.

Thất bại có thể do bệnh nhân này có tiền căn mổ lấy thai 2 lần, thời gian mổ lần trước là 16 tháng và túi thai nằm vị trí trung gian trong lớp cơ thành trước tử cung.

Theo Trần Việt Khánh, trong 30 trường hợp điều trị Methotrexate tại chỗ có 5 trường hợp thất bại và chuyển phẫu thuật vì băng huyết do khối thai lớn hoại tử gây chảy máu, Diêm Thị Thanh Thủy có 24 trường hợp điều trị nội khoa Methotreaxate tại chỗ thì có 2 trường hợp thất bại phải chuyển phương pháp điều trị. Còn theo Tạ Thị Thanh Thủy có 100% trường hợp bảo tồn được tử cung sau điều trị Methotrexate tại chỗ, trong đó có 73% tiêm 1 liều duy nhất [6].

Đánh giá mức độ giảm của nồng độ βhCG sau tiêm Methotrexate tại chỗ 1 tuần có:

22/36 trường hợp giảm trên 25%, 14/36 trường hợp giảm <25% so với trước điều trị. Các trường hợp βhCG giảm ít được theo dõi tiếp và 100% các trường hợp trước khi xuất viện có nồng độ βhCG giảm trên 25% so với lần xét nghiệm trước. Theo đó thời gian nằm viện trung bình là 12,44 ngày (ít nhất 8 ngày, nhiều nhất là 20 ngày). Thời gian nồng độ βhCG về âm tính trung bình là 10,31 tuần, thời gian lâu nhất là 16 tuần, ngắn nhất là 4 tuần. Thời gian không còn thấy khối thai trên siêu âm trung bình 11,03 tuần, ngắn nhất là 5 tuần, lâu nhất là 17 tuần. Theo Tạ Thị Thanh Thủy, thời gian để βhCG âm tính trung bình 57,4±34

(7)

ngày và thời gian mất hình ảnh thai trên siêu âm trung bình là 67,8±35,7 ngày. Một nghiên cứu của Timor-Tritsch cho thấy thời gian βhCG trở về âm tính từ 19 đến 82 ngày sau tiêm bắp Methotrexate có hoặc không có đặt bóng chèn, thời gian này lâu hơn so với tiêm Methotrexate tại chỗ vào khối thai.

V. KẾT LUẬN

Trong 36 trường hợp thai ở sẹo mổ cũ điều trị Methotreaxate tại Khoa Phụ Bệnh viện Phụ Sản Thành phố Cần Thơ chúng tôi ghi nhận:

- Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của mẫu nghiên cứu: triệu chứng lâm sàng thường ít đặc trưng với trễ kinh, ra máu âm đạo và đau bụng. Đặc điểm cận lâm sàng gồm chủ yếu tuổi thai 6-8 tuần, vị trí túi thai hướng về phía lòng tử cung và nồng độ βhCG 5000-50000mUI/ml có tỷ lệ điều trị thành công cao.

- Kết quả điều trị bằng tiêm Methotrexate vào túi thai giúp bảo tồn tử cung 100%

và nguy cơ tai biến thấp.

Những trường hợp thai ở sẹo mổ cũ cần được chẩn đoán và điều trị sớm để tránh những biến chứng nặng nề.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Quốc Hùng (2017), "Đánh giá kết quả điều trị chửa tại sẹo mổ lấy thai tại Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh", Tạp Chí Phụ Sản. 15, 148-151.

2. Trần Việt Khánh (2017), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thai lạc chỗ trên vết mổ đẻ cũ ở tuổi thai dưới 12 tuần, Luận văn Bác sĩ nội trú, Đại học Y dược Huế, Huế.

3. Đỗ Thị Ngọc Lan (2012), "Tình hình điều trị chửa tại sẹo mổ lấy thai cũ tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương từ tháng 3 năm 2011 đến hết tháng 2 năm 2012", Tạp Chí Phụ Sản. 10, 173-183.

4. Văn Phụng Thống (2016), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị thai dưới 8 tuần ở sẹo mổ lấy thai bằng phương pháp đặt Foley phối hợp hút thai tại Bệnh viện Từ Dũ, Luận án chuyên khoa cấp II, Sản phụ khoa, Trường đại học Y dược Cần Thơ.

5. Diêm Thị Thanh Thủy (2013), Nghiên cứu chửa sẹo mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, Đại học Y Hà Nội, Đại học Y Hà Nội.

6. Tạ Thị Thanh Thủy (2014), "Chẩn đoán và điều trị bảo tồn thai vết mổ cũ tại Bệnh viện Hùng Vương", Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 18, 189-195.

7. F. Gary Cunningham (2018), "Early pregnancy complications"Williams Obstetrics, Mc Graw Hill Education, 381-382.

8. Pradeep Jayaram, Gbemisola O Okunoye Justin Konje (2017), Caesarean scar ectopic pregnancy: diagnostic challenges and management options, 19, 13-20.

9. S. Maheux-Lacroix (2017), "Cesarean Scar Pregnancies: A Systematic Review of Treatment Options", J Minim Invasive Gynecol. 24(6), 915-925.

10. I. E. Timor-Tritsch (2015), "Foley balloon catheter to prevent or manage bleeding during treatment for cervical and Cesarean scar pregnancy", Ultrasound Obstet Gynecol. 46(1), 118-23.

11. I. E. Timor-Tritsch (2015), "Cesarean scar pregnancies: experience of 60 cases", J Ultrasound Med. 34(4), 601-10.

12. I. E. Timor-Tritsch (2012), "The diagnosis, treatment, and follow-up of cesarean scar pregnancy", Am J Obstet Gynecol. 207(1), 44 e1-13.

(Ngày nhận bài: 26/07/2019 - Ngày duyệt đăng: 28/08/2019)

Referensi

Dokumen terkait

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỚM TENOFOVIR Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG Đoàn Công Du1*, Võ Anh Hổ, Huỳnh Thị

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC Dương Thị Thanh Vân*, Ngô Văn Truyền *Email: [email protected]

Mục tiêu nghiên cứu: 1 Mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhi SXHD nặng có tăng ALOB tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ; 2 Tìm hiểu mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng,

Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả hoá - xạ trị gia tốc đồng thời ung thư hạ họng - thanh quản giai đoạn III - IVB không mổ được tại Bệnh viện K 2011, Luận án

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA PCR ĐA MỒI DỊCH NÃO TỦY TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM MÀNG NÃO NHIỄM KHUẨN Ở TRẺ SƠ SINH Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Lưu Thị Hồng Quyên, Lê Thị Lan

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MỞ KHÍ QUẢN TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI THỞ MÁY TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2019-2021 Võ Minh Lộc*, Nguyễn Triều Việt*

Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng lâm sàng, cận lâm sàng với kết quả giải phẫu bệnh trước mổ hoặc sinh thiết tức thì trong mổ và

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ TỶ LỆ CÓ THAI CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁP ỨNG KÉM VỚI KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG Hoàng Quốc Huy1, Lê Thị Hương Lan2, Nguyễn Thu Thủy1, Nguyễn Thị Anh1,