Đưa nghị quyết Đại hội XIII của Đảng vào cuộc sống 13
TRIÉT LÝ PHÁT TRIÊN
TRONG VĂN KIỆN ĐẠI HỘI LÀN THỨ XIII CỦA ĐẢNG
ThS. TRẦN NHẬT MINH(‘>
ThS. TRẦN THỊ NHẢ PHƯƠNG
Ngày nhận bài: 04/9/2021 Ngày thâm định: 10/7/2022 Ngày duyệt đăng: 20/8/2022
Tóm tắt: Đại hội lần thứ XIII của Đảng là mắt xích tất yếu trong quá trĩnh đưa Việt Nam trở thành nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Triết lý phát triên trong Văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng vừa toàn diện, vừa có trọng tâm, trọng điếm, phản ảnh mục đích, con đường, động lực phát triển kinh tế - xã hội đến giữa thế kỷ XXI. Nội dung xuyên suôt của triết lý ấy là con người với tư cách là mục tiêu, là động lực quan trọng nhất của quả trĩnh phát triển bền vững đất nước. Bài viết góp phần làm rõ triết lý phát triên trong Văn kiện Đại
hội lần thứ XIII của Đảng.
Từ khóa: Đại hội lần thứ XIII; Đãng Cộng sản Việt Nam; triết lý phát triền
T
riết lý phát triển được hiểu là hệ thống các quan điểm cốt lõi trong phát triển xã hội, có vai trò địnhhướng nhận thức và thực tiễn của con người.
Xuất phát từ lập trường duy vật biện chứng, triết lý phát triến của Đảng là hệ thống quan diêm vê sự vận động tiên lên, từ thâp đên cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hem của các hình thái kinh tế - xã hội như là quá trình lịch sử - tự nhiên. Sự ra đời của chủ nghĩa cộng sản, hình thái kinh tế - xã hội giải phóng hoàn toàn con người, là “hình thức tất yếu và là nguyên tắc kiên quyết của tương lai sắp tới”(1). Triết lý phát triển trong Vãn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng được định hình trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn sự nghiệp đổi mới đất nước và trình bày hệ thống, khoa học với những nội dung cơ bản sau:
(»)và(»») ]_jọC vjện Chính trị khu vực II, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh
Thứ nhất, triết lý phát triên theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Tiến lên chủ nghĩa xã hội là sợi chỉ đỏ xuyên suốt, định hướng cơ bản, chiến lược của cách mạng Việt Nam do Đáng lãnh đạo.
Đó là quy luật của lịch sử, phù hợp với nhu cầu và khát vọng của nhãn loại, nhân dân về một xã hội vì con người. Cưomg lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) chỉ rõ: “Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội”(2). Phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề mang tính nguyên tắc, là quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam được Đảng nhận thức và vận dụng. Đại hội lần thứ XIII của Đảng kiên định vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội là hướng đi đúng đắn, hợp quy luật, hợp ý Đảng, lòng dân. Sau hơn 35 năm đổi mới, “những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử là kết tinh sức sáng tạo của
Đảng và nhân dân ta, khẳng định con đường đi lên chù nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại”<3). Đây là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt, nguyên tắc, có ý nghĩa sống còn với cách mạng Việt Nam. Hay nói cách khác, phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa là triết lý cơ bản, bao trùm trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
Với định hướng đúng đắn và khát vọng phát triển Việt Nam cường thịnh, Đại hội lần thứ XIII của Đảng thể hiện bản lĩnh, ý chí kiên cường và quyết tâm của cả dân tộc vì nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng xây dựng triết lý phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa trên tất cả các mặt, các lình vực (chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội)..., góp phần “phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triên, theo định hướng xã hội chủ nghĩa"w.
Đe hiện thực hóa mục tiêu tồng quát trên, Đại hội đã xác định các mục tiêu cụ thể: “£>êtt năm 2025: Là nước đang phát triến, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp. Đến năm 2030: Là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. Đen năm 2045:
Trở thành nước phát triên. thu nhập cao”(5).
Đại hội lần thứ XIII cua Đảng không những kiên định, kiên trì con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội, mà còn vừa xác định mục tiêu cho nhiệm kỳ, vừa định hướng tầm nhìn đến giữa thế kỷ XXL Triết lý phát triển ấy phản ánh tư duy chiến lược được thể hiện rõ trong Văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng.
Thứ hai, triết lý phát triển toàn diện Triết lý phát triển toàn diện trong Văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng được hiểu là quan điểm của Đại hội về phát triển xã hội một cách toàn diện, tức phát triển tất cả các mặt, lĩnh vực của đời sống xã hội; khơi dậy, thúc đấy tất cả các yếu tố, các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Cơ sở lý luận của nó là quan điểm toàn diện cùa triết học mác-xít
được vận dụng, quán triệt vào việc hoạch định đường lối phát triển kinh tế - xã hội được trình bày tại Đại hội lần thứ XIII của Đảng.
Từ Đại hội lần thứ VI của Đảng đến nay, Đảng luôn kiên định đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ, phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; “... tiếp tục bổ sung, phát triển đường lối, đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ hết sức quan trọng đáp ứng nguyện vọng và sự mong đợi của nhân dân”(6). Theo logic này, Đại hội lần thử XIII của Đảng trình bày triết lý phát triển toàn diện trên những bình diện sau:
- Xây dựng, thực hiện triết lý phát triển trên tất cả các mặt, các lĩnh vực của đời sổng xã hội: Chủ đề của Đại hội lần thứ XIII của Đảng là: “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy ý chí, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đối mới; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”<7). Chủ đề Đại hội đã bao quát các vấn đề lớn, mang tính chiến lược trong quá trình phát triến kinh tế - xã hội của đất nước. Chũ đề bao gồm 05 thành tố: hệ thống chính trị, quan điểm về phát triển, vấn đề đổi mới đất nước, xây dựng môi trường phát triển ổn định, xác định mục tiêu phát triển tổng thể. Trong đó, thành tố thứ nhất là nhân tố chú quan quan trọng nhất thực hiện triết lý phát triển; thành tố thứ năm là mục đích của triết lý phát triển.
Ba thành tố còn lại là điều kiện, phương tiện để đạt được mục đích của triết lý phát triển. So với Đại hội lần thứ XII, chủ đề Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã bố sung vấn đề xây dựng hệ thống chính trị vào nội dung xây dựng Đảng;
bô sung “khát vọng phát triền đất nước”; xác định mục tiêu đến giữa thế kỷ XXI, trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ
Khoa học chính trị - số 06/2022
• Đưa nghị quyết Đại hội XIII của Đảng vào cuộc sống
nghĩa. 05 thành tố trong chủ đề Đại hội lần thứ XIII của Đảng là cơ sở, định hướng chiến lược quan trọng cho việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược phát triển toàn diện các mặt của đời sống xã hội.
Neu xét tổng thể, Đảng tiến hành đổi mới trên tất cả các mặt của đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội). Neu xét trên các lĩnh vực cụ thể, Đẳng đề cập đến vấn đề xây dựng và hoàn thiện thể chế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa và con người, môi trường, chính trị - xã hội, quốc phòng và an ninh, quan hệ quốc tế, dân chủ, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị...
- Bố sung, giải quyết các moi quan hệ lớn với tư cách là các quy luật phát triên đất nước thời kỳ đối mới: Các mối quan hệ lớn được đề cập lần đầu tiên tại Đại hội lần thứ XI của Đảng với 08 mối quan hệ lớn, Đại hội lần thử XII của Đảng bồ sung mối quan hệ
“giữa Nhà nước và thị trường”, Đại hội lần thứ XIII của Đảng hoàn thiện và bổ sung 01 mối quan hệ lớn thành 10 mối quan hệ lớn, cụ thê: “Giữa ôn định, đôi mới và phát trỉên;
giữa đôi mới kinh tế và đôi mới chính trị;
giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triên lực lượng sản xuât và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa nhà nước, thị trường và xã hội;
giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển vãn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bào vệ môi trường; giữa xây dựng và bảo vệ Tố quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ; và đặc biệt, mối quan hệ mới được bô sung lần này là mối quan hệ giữa thực hành dãn chủ và tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hộĩ,(ĩ,\ 10 mối quan hệ lớn trên phản ánh quy luật đổi mới và phát triển ở Việt Nam.
Do đó, việc nhận thức đúng đắn và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn là điều kiện, tiền đề, hiện thực hóa con đường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay.
15
- Chú trọng phát huy mọi nguồn lực cho sự phát triển: Khi mọi nguồn lực của đất nước được giải phóng tối đa, sử dụng có hiệu quả, được phát huy một cách đầy đủ sẽ tạo ra những bứt phá trong quá trình phát triển. Đại hội lần thứ XIII của Đảng yêu cầu chủ động nắm bắt thời cơ, khai thông các nguồn lực cho sự phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
“Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độc lập, tự chủ, chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con người là quan trọng nhất”(9). Tức là, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và nền văn hóa, con người Việt Nam.
Đồng thời, tiếp tục đổi mới cơ chế, điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn, phát huy mọi nguồn lực, góp phần xây dựng nền tảng vừng chắc cho sự phát triển bền vừng đất nước. “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển bền vững về kinh tể, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường.., tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc; khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nước”<10). Việc phát huy tất cả các nguồn lực chính là phát huy tính dân chủ, khơi dậy mọi sức mạnh vật chất và tinh thàn, tiềm năng sáng tạo cúa mọi chủ thế, góp phần hạn chế các trở lực trong quá trình phát triển. Đây là quan điểm đúng đắn, toàn diện về sự phát triển xã hội được Vãn kiện Đại hội lần thử XIII của Đảng trình bày, quán triệt.
Thứ ba, triết lý phát triến có trọng tâm, trọng điêm
Triết lý phát triển trong Văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng không những toàn diện, mà còn có trọng tâm, trọng điểm; được thể hiện qua việc xác định 04 trụ cột phát triển, 06 nhiệm vụ trọng tâm và 03 đột phá chiến lược, xác định rõ vị trí, vai trò của các lĩnh vực trong đời sống xã hội.
Chiến lược phát triển tổng thể đất nước giai đoạn mới với 04 trụ cột phát triển: “Phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên”’1 °. Phát triến kinh tế - xã hội là trụ cột đàu tiên và được xác định là nhiệm vụ trung tâm. Bởi, kinh tế là cơ sở, là nền tảng của sự phát triên, tăng trưởng kinh tế là điều kiện ổn định xã hội, xã hội ổn định là môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế.
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao bản lĩnh, sức chiến đấu của Đảng là nhiệm vụ then chốt. Xây dựng Đảng là giữ vừng quan điểm, lập trường, uy tín và phát huy vai trò lãnh đạo, hạt nhân của Đảng với tư cách là nhân tố chủ quan quan trọng nhất trong quá trình phát triển. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, động lực phát triển bền vừng đất nước. Trong bổi cảnh thế giới vẫn tồn tại nguy cơ bất ổn và âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, việc xác định vai trò trọng yếu, thường xuyên của quốc phòng, an ninh vừa đúng đắn vừa mang tính thời sự. Việc xác định 04 trụ cột phát triển đất nước là tư duy có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với thực tiễn, với chiến lược phát triển tổng thể Việt Nam hiện nay.
Đại hội lần thứ XIIĨ của Đảng xác định 06 nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể là: (1) Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị toàn diện, trong sạch, vững mạnh...; (2) Tập trung kiểm soát đại dịch COVID-19 và tiêm chủng đại trà vaccine COVID-19 cho cộng đồng; phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, phát triển kinh tế số...; (3) Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh...; (4) Phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam, quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội...;
(5) Hoàn thiện pháp luật, phát huy dân chủ xã
hội chủ nghĩa...; (6) Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biên đôi khí hậu...(12).
Đây là 06 vấn đề cơ bản trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Không dừng lại ở đó, Đảng chủ trương triển khai nhiệm vụ trọng tâm trong từng lĩnh vực cụ thê: vừa tập trung kiểm soát dịch bệnh COVID-19, vừa đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phát huy mọi nguồn lực phát triển, xây dựng hệ thống chính trị hoạt động hiệu lực hiệu quả, hội nhập quốc tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Bên cạnh đó, Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã bổ sung, phát triển 03 đột phá chiến lược:
Một là, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triên, trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hoàn thiện thể chế phát triển là góp phần xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tích cực, văn minh, xây dựng các mối quan hệ xã hội tiến bộ, phù hợp cho sự phát triển mọi mặt của đất nước. Hoàn thiện thể chế phát triển là yêu cầu khách quan, bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng đối với Nhà nước và xã hội. Hai là, tiếp tục phát triển toàn diện nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo; đổi mới giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị vãn hóa, con người. Ba là, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại về kinh tế và xã hội; ưu tiên phát triển một số công trình trọng điểm quốc gia về giao thông, biến đồi khí hậu; hạ tầng thông tin, viền thông, nền tảng số và chuyển đổi số(13). Xác định 03 đột phá chiến lược đối với từng giai đoạn phát triển của đất nước là có cơ sở, phù hợp với thực tiền. Việc hiện thực hóa nó có ý nghĩa quan trọng, là điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, đưa nước ta sớm trở thành một nước phát triển, có thu nhập cao.
Thứ tư, triết lý phát triển lấy con người là mục tiêu, động lực quan trọng nhất
Lý luận mác-xít là lý luận giải phóng con người, con người là động lực của sự giải phóng.
Khoa học chính trị - số 06/2022
• Đưa nghị quyết Đại hội XIII của Đảng vào cuộc sống
“Đầu não của sự giải phóng ấy là triết học, trái tim của nó là giai cấp vô sản,,{l4} và nhân loại phải “học cách tin tưởng vào con người”(l5). Di sản mác-xít là một trong những cơ sở lý luận để Đảng định hình và hiện thực hóa triết lý phát triến đất nước. Giải phóng hoàn toàn con người là khát vọng, là mục tiêu đổi mới, là triết lý cơ bản trong tư duy và hành động của những người cộng sản. Do đó, không phải ngẫu nhiên Đảng xác định: “mọi chú trương, chính sách phải thực sự xuất phát từ cuộc sống, nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, lấy hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu”<16).
Giải phóng con người là mục tiêu cuối cùng cúa cách mạng cộng sản chủ nghĩa. Tuy nhiên, tương ứng với những giai đoạn phát triển cụ thể thì việc xác định mục tiêu giải phóng con người là khác nhau. Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, cần “Phát triến vì con người, tạo điều kiện cho mọi người, nhất là trẻ em, nhóm yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số, người di cư hòa nhập, tiếp cận bình đẳng nguồn lực, cơ hội phát triển và hưởng thụ công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản”(17). Đồng thời, xây dựng phát triển con người toàn diện; xây dựng nền văn hóa giàu tính dân tộc, khoa học, đại chúng; phát triến kinh tế gắn bó chặt chẽ, hài hòa với phát triển văn hóa, tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường;... “Thực hiện tốt chỉnh sách xã hội, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân”(18).
Con người là động lực quan trọng nhất của sự phát triển, điều này được Văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng đề cập ở những khía cạnh sau:
- Con người là trung tâm của triết lý phát triển. “Nhân dân là trung tâm, là chủ thể của công cuộc đối mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”(19). Theo đó, con người không những là trung tâm của chiến lược phát triền kinh tế - xã hội, mà còn là trung tâm của các
17
chính sách an sinh xã hội. Bảo vệ an ninh con người là mục tiêu, động lực cho sự ồn định và phát triến đất nước.
- Con người là chủ thể của quá trình phát triển xã hội. Con người là chủ thể sáng tạo, là chù nhân của các giá trị xã hội. Vì vậy, cần “đề cao vai trò chủ thê, vị tri trung tâm của nhân dân trong chiến lược phát triển đất nước...', có cơ chế giải phóng mọi tiềm năng, sức mạnh, khả năng sáng tạo, động viên nhân dân tham gia phát triển kinh tế và quản lý phát triển xã hội”(20). Khơi dậy vai trò chủ thề cúa con người sẽ góp phần huy động được mọi nguồn lực nhằm hiện thực hóa triết lý phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Con người là nguồn lực quan trọng nhất của sự nghiệp đổi mới. “Phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất và mục tiêu của sự phát triển”<21). Đảng chủ trương khơi dậy sức mạnh tinh thần của con người trong nhận thức và thực tiễn qua việc khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. “Khơi dậy tinh thần và ỷ chí, quyết tâm phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; dân tộc cường thịnh, trường tồn; phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tô quoc”(22\ Khơi dậy sức mạnh tinh thần của con người là khơi dậy sức mạnh cúa tri thức khoa học, của tình cảm, niềm tin, lý tưởng đúng đán cùa con người trong đời sống hiện thực, cũng như khơi dậy có hiệu quả vai trò của các giá trị văn hóa truyền thống thấm thấu trong mồi con người. Đồng thời, không ngừng tạo mọi điều kiện, môi trường thuận lợi, nâng cao hiệu quả tổ chức thực tiễn.
Thứ năm, triết lý phát triển bền vững Phát triển bền vững là quá trình phát triển, trong đó có sự kết họp họp lý, chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường(23). Quan điểm phát triển bền vừng là một chủ trương nhất quán của Đại hội lần thứ XIII của Đảng, được lồng ghép trong Chiến lược phát triên kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030, đó là sự phát triển hài hòa
mối quan hệ giữa kinh tế, xã hội và môi trường.
Phát triển bền vững là con đường tất yếu của nhân loại và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế ấy. Quan điểm của Đảng tại Đại hội lần thứ XIII về phát triển bền vững là quá trinh xây dựng tổng thể môi trường sinh tồn ổn định, hài hòa, tiến bộ. Triết lý phát triển bền vững trong Văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng là tầm nhìn chiến lược, là định hướng phát triển đúng đắn, hài hòa, hợp quy luật, bao gồm các khía cạnh sau:
Một là, phát triên bên vững là giữ vừng môi trường chính trị ổn định, tăng cường quốc phòng an ninh và bảo vệ vừng chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị kết họp với sức mạnh của thời đại... “Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vừng chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh tho, vùng trời, vùng biển; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển”(24).
Hai là, phát triển bền vững là phát triển kinh tế gan với việc giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội. Đối với phát triển kinh tế, cần cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả cạnh tranh của nền kinh tế: “Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triến đất nước nhanh, bền vừng”(25). Trong quản lý phát triên xã hội bền vừng, cần bảo đảm tiến bộ, công bằng và xã hội, cụ thể cần “Nhận thức đầy đủ và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong các chính sách xã hội..., nhất là phúc lợi xã hội, an ninh xã hội và an ninh con người”(26).
Ba là, phát triển bền vừng gắn với xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triên con người Việt Nam toàn diện. Đại hội lần thứ XIII của Đảng nhấn mạnh: “Tập trung khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, niềm tự hào, ý chí tự cường, lòng nhân ái, tinh thần đoàn kết, đồng thuận xã hội và khát vọng phát triển đất nước của toàn dân tộc...”(27). Đẻ thực hiện được mục tiêu phát triển nhanh và bền vững, bên cạnh việc phát huy văn hóa
con người Việt Nam cần phải chú trọng đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng được xu thế của thời đại mới.
Bổn là, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Tiếp tục xây dựng chiến lược, hoàn thiện hệ thống thê chế quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, trọng tâm là đất đai; xây dựng hệ thống và cơ chế giám sát tài nguyên, môi trường và biến đổi khí hậu; dự báo, cảnh báo thiên tai, ô nhiễm và thảm họa môi trường, dịch bệnh(28).
Triết lý phát triển trong Văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng là triết lý phát triển xã hội khoa học, toàn diện, sâu sắc phản ánh mục tiêu, con đường, cách thức, lực lượng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới. Nghiên cứu vấn đề này vừa chứng minh được năng lực lãnh đạo của Đảng trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, vừa góp phần đưa nghị quyết của Đại hội lần thứ XIII của Đảng vào cuộc sống. Tuy vậy, thời gian tới, cần tiếp tục nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn nhằm hoàn thiện và triển khai có hiệu quả triết lý phát triển của Đảng trong hiện thựcO
(l)và(15)C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, t.42, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2000, tr.183 và 125 (2) Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứXI, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, tr.69
(3), (4), (5), (7), (8), (9), (10), (11), (12), (13), (16), (17), (18), (19), (20), (21), (22), (24), (25),
(26). (27) và (28) Đàng Cộng sán Việt Nam, Văn kiện Đại hội
đại biếu toàn quốc lần thứ XIII, t.I, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Ha Nội, 2021, tr. 104, 112, 36, 57, 39, 110- 111, 114, 33-34, 199-202, 204, 28, 264, 47, 27-28, 51, 215-216, 46,57, 120, 147,47 và 152-154
(6) Đảng Cộng sản Việt Nam, Báo cáo tong kết một số vấn đề lý luận và thực tiễn sau 30 năm đối mới (1986 - 2016), Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2015, tr.31-32
(l4) C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, t.l, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2002, tr.589-590
(23) Xem: Định hướng chiến lược phát triển bển vững cùa Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam), Hà Nội, 2004,tr. 4-5
Khoa học chính trị - số 06/2022