Văn Thụy
**
là
di tế,
- cả
Di
is
is a in a
in in
in
in
in in
in
Đặt vấn
Tây là năng
có vị trí trị, nước. sau
nhất, luồng di các Bắc
vào Tây kể di kế
di cư do đã bộ vùng
này.Trong số di
ViệnSừhọc.
NX&Khoa học hội Tây Nguyên.
số di do
cực
đề
để tế
là hộ
chỉ tể,
ổn
đề di
do đổi hội
này.
3
lực quan trọng
[1]
tê
tê cá thể, tế nhân,
ta, do độ lực sản
còn thâp, tê thê, chủ có trọng, /ẩu dài
ở khắp nước. Tuy có
phát, bộ
học, tế thể,
chủ có huy
các sức lao động,
kinh sản nghề
thống.
Tây
gồm vị trí lý
Bắc là: Turn, Lai,
Đắk Lắk,
16,8%
có giới
với Hiện
nay, có
cấp đó có
phố là Lạt,
Kon Turn, là
Khê, Ayun Hồ; 52
722 xã, tổ dân
phố đó có làng
có số sống).
Đến số
là 5.842.681 số cả
[2,tr.60J Toàn có 54 tộc
anh em đó có dân
tộc sổ chỗ. số tộc
thiểu số người,
37,7% dân vùng. dân
người,
2K7°/o. tộc số
sinh sâu,
xa.
Tây có thống thông
đường bộ nổi các
các thành
cả nước. lộ số số
số số 26, số 27, số 28 nối các tế -
hội liền kề. lưới lộ giao
đối bàng
có đi lại và
khô. Tây
bao bay:
sân (Đắk
sân bay có
phố Hồ
Chí Vinh, Hoá, Hải
Phòng...
giao tế, hoá.
Tây có sông suối
dày,
4 hệ hệ sòng
Pô Kô Sê Turn), sông
Ba Ayun Lai, hệ sông
hệ
suối bàn
có
hồ tạo rộng,
lực như: Toong
Toong Ri, Ke,...
Turn), Ayun hồ
Yaly,... Ea Kao, Buôn
Triết, Sô, hạ,
thượng,... Tay, ho
XÃ TÂY (SỐ
Trúc,... hồ
Lâm, Kia,
Đồng). Các hệ hồ có ý rất
sản đời
sổng dân.
có khí hậu,
hình, đai lợi
có ưu thế về là
có cao
Việt nay,
đều có các Quốc gia, Bảo tồn
York (Đắk
Lắk, Bảo
Chư Ray Turn), Bảo tồn
Bảo
tồn thiên Bi Bà
Đồng). đây đa
dạng loại khác
nhau. là 3.015,5
ha, cả
nước.
gỗ, đa về loại. gỗ
chiếm tới gỗ
nước. có cây dược
quý sâm, liền,...
loại quý
atisô, truật, tô
đai coi
lâm là
đỏ loại
trồng, đặc su, chè. hồ
Đồi cỏ ở
tạo lợi đại gia
súc quy mô lớn. lợi đó,
có thế để
nuôi.
Trong lòng đất có nhiều mỏ khoáng sản có giá trị cao cao lanh, vàng,
chì, than kể quặng bôxit
với lượng báo khoảng tỷ tấn, chiếm 90% lượng nước, phân bố chù yếu Đắk Lâm Đồng. Đây là điều kiện để triển côngnghiệp khai khoáng.
sản lâu
đã tế đời
tộc số
Trong sàn chiếm
vị hai cây yếu
là Một
số nông
từng
bước cây
nuôi ổn
vững. là lúa, ngô,
sắn, các loại loại rau,
hoa; các phê,
cao su, lợi tài đất,
khí quy các
đại súc
được trâu,
bò tuy vậy,
còn lẻ, các hộ
nhập.
lâm sản gỗ khai thác
đạt bình chủ yếu
được về Bộ vùng
Trung Bộ để biến. chế biển
lâm sản ở chế.
gồm
các gỗ sản, công
xây
dựng; đó, chế
tỷ cao
70%.
chế sản
được đầu tư
nước 70%
Các sản
công chủ của
người dân
động sản tại chỗ
quốc tế sản có
thưcmg ..
3.
lợi thế về đai, tài hậu, lâu
khai các kỳ,
đô hộ SàiGòn đây.
Sau giải
phóng, với tế
mới, kế
hộ ờ
đồng sông để
xây tế đó đông
là hộ dân
này được quy sinh
sống sản lập xã,
mới tại
di kế
làn sóng di do
ồ ạt là 1990 2004.
phương có dân di do ở các
Bắc Cao Bắc Kạn,
Lạng Sơn, Thái Hà
Giang, Sơn La, Lào Cai, Bình,
các Hoá,
An,
dân tộc gồm các Thái,
Tày, Dao, đó,
Kinh tộc số
60% [2], kê, 1976
đến 2004 có 169.334 hộ (784.101
di cư, chủ [5],
2005 nay,
nước
chẽ giải đề di do
nơi vậy,
dân di do có về
sốlượng, tốc độ tạp
khó soát. kê Chỉ
đạo 2005 đến
2017, số di do
91.703
là bào Bắc.
Trong số di số Kon
Turn có 7.243 hộ, Gia
Lai 6.250 hộ, Đắk
5.391 hộ, 8.038 Lâm
3.862 14.639
Lắk hộ, 8.038 [2].
số di chủ yếu
sâu, có
hộ
theo di bổ
đồi (núi)
có sông, suối gỗ lấy từ
rừng.
tế di đến Tây
có bộ (di
cư kế di do) các
tộc.
Bộ di
tế, là
người Bộ. Bộ
ở, sản
số đời
sản họ ổn
động
trị, hội động
XÃ TÂY (SỐ
tế bộ dạng. Họ
sản
có ở thị thôn.
Đối với bộ di cư do, động
kinh tế chủ yếu sản nghiệp như trồng lúa, cây hoa màu, cây nghiệp, thu lượm lâm sản săn bắn. Tập canh tác một số nơi vẫn còn lạc hậu, tính cung cấp, cáchộ di cư do khai rừng để lấy đất trồng lúa nương, nước, ngô, sắn. Chăn nuôi chỉ mang tính chất nhỏ lẻ theo hộ gia đình. Vật nuôi chủ cung ứng thực phẩm trâu, bò, heo, gà...
ra, thời rỗi, dân di
cư còn làm để
thêm thu cho người Kinh
trong vùng, làm dựng, chuyển,...
Trong số dân di do, bộ động trong
bán, làm thuê kể, số ít
tham vào bộ các cấp [3].
di do là di
dân núi
này đến núi là
người do
đi cao
đời sống. Do vậy, di đó
tác động cực, cực đến
Tây
tế
tế nhân.
sản
xuất. Ở do độ sản
có vị
nghề nước.
có dụng
huy vốn,
sức lao
chậm công
nghệ. tạo
để tế
để
thể cho các hơn.
Lào tế
Bộ lợi
Trung, Tây
năng, lợi lâm
sản, du
tế đề cho
tế huy
vai trò
tê rộng vào
địa Đồng,
Đắk có
vực lớn.
Các Turn, đã
có nỗ tỷ
nhân.
tể
hội có
7
bước kể,
góp
cựcgiải các đề tế
hội
bảnphương.
Tuy do có các cản, nên
những
qua, tếvùng
vớitiềm năng, tế
thực vai trò là lực quan
trọng tế vùng. Là
tế được là có
năng, lợi thế để đặc đối với
công
nghiệp
số kêvề
kinh
tế đâyđều cho
vào
tốp
cuối [6],Vân đề dân di vào có tác
động rất lớn đến việc tế, hội của vùng nói chung, đổi với tế chủ và kinh tế hộ gia vực này nói riêng.
Trước hết, độ cực, di
tự do tác
đến vấn đề quy đai
vùng. Dân di từ đến Tây
tuy
có tàinguyên
đất đai còngóp
triên
kinh
tế đãgây áp lực cho quy
tế, hội, đặc là về đất đai. Hơn đối các dân tộc
số
núi
đặc làcác dân tộc tác
đốt rẫy người
bình
tác rấtcao, chủ là do họ khai khẩn.
Cùng với đó, đất
lâm dẫn đến di
do với các
bộ người
sinh
lâu đời trênbàn.
Hậu
didân đến
môi tài nguyên
rừng. Việc làm
cho tài ngày
suy đến
bị làm
thay đổi
sinh
thủy, trựcđời sống của
dân, tệ
độ cực, đề dân di
cư
vào có lớn
tế tế hộ
đình đối
này.nhất, di đã làm biến
động
số Tây góptâm với
dân trung, nên điểm
dân mới. Việc các vị hành
cầu
tác lý chính
nước,
số dânCó đơn
vị sẽ
hút tế
hội đó. độ đô thị cũng
thay đổi
các các hộ
các
vực
dịch vụ,
với ra đời bán
đời
sống;
cácsờ
sàn đội dựng,cửa ăn ..
Việc hình
các cư
tạo
tế chủ. loại
hình
tếthị
dịch vụ, thị thị lao động.
XÃ TÂY (SÔ
thị trường đẩy
hội nhập tế
nước. đó cho thấy, Tây
tế
kinh tế - vụ
với góp sức người
nhập cư, đó có di do.
hai, di
lao cho di đến đã
bổ sung lao kể cho
vùng Tây
thế tế là tế
nông Có là
vùng nơi độ
dân số lao động
thấp, chủ là lao công. di
do có lực sinh cao.
cần cù khó, có
độ cao các số tại chỗ. Bộ
phận các tộc số núi
Bắc di thôn
núi núi, nghi
lợi có
để khai có quả.
hàng hộ di vào Tây
các lao
động do dồi dào. lợi giúp các
hộ kinh doanh, sở có
nguồn lực lao các vực
sản nghiệp,
nuôi. Sự gắn
liền các
chuyên phê,
cao su, chè, hồ do vậy, lực lao động di góp
sản này.
Thứ ba, tận
diện đê có quá
hơn. ở vực
di Bắc không
tương phần
dân di do
số, do đó, họ có tri
thức lý dụng
tài di cư tự
mới
so với di do vậy,
đai
đê có hơn. Bên
trái khai do,
có
quả góp tế
các sở, trại
cao su, cà
Thứ Tây
độ sản
chỗ. Dân
di cư đã làm
thay đổi bộ các
Tây cải
tạo
cây
trồng, canh
quy trồng,
hoá.
đẩy tế
còn cải
lạc các nghề,
quy sản đặc khu
vực có số tại chỗ
sinh sống. di do Tây
nghề từ
quê xây, mỹ
chế phụ, tương,
khai có sẵn
có ở mới. động,
cần cù, khó hộ
hợp sản bán, tạo
điều cho đổi, sản
phẩm nông các
sản và
sinh đặc là
sâu, xa. Dân di còn
góp kể
tế Do có
độ, cao
tinh lao cù, duy tế
năng lực các hộ
dân di do sau được bố trí
ổn luôn có cao. Mặc
dù có kê thu
nhập, lực góp
di do Tây
số kê về
đất, đặc là
có thể được bộ so lúc
mới đến. hộ đình
yếu sẽ kéo tế
chung các
đã
góp cao độ kỹ
người dân số chỗ.
các hộ di hộ đói
nghèo các sinh
kế kể.
Tuy do cư,
người di là
các số ít
có đời
sống. độ kỹ di
nơi so với
người sổ tại họ
do có tác
động lớn đổi sản
tại chỗ. đặc
là đề tổ kỹ
làm dốc.
nay, di áp dụng
các cụ lao hộ di
nơi có ý động
hội
tế ổn
định đời sống.
Thứ năm, thụ
kích thích xuất. các tộc thiểu
số tại chỗ, dài, họ duy trì
cuộc sống cấp, có trao đổi
thì chủ đổi vật. Khi
dân di cùng quá
trình tế thị trường, nhu
cầu bán, đổi càng
tăng lên; lập đáp ứng
nhu đó. đó nhảy
các loại cây ăn quả
có trị tế cao, cho thị ngày
càng được rộng. nay,
bán diễn khi làm ra sản
phẩm, các lái, đại lý đến tại
nhà, sản dễ
số hộ dân di người tại chồ
chuyển bán, doanh.
đề di có tác
động đổi tế
chù, hộ cực
cực. là chính
các có pháp
tạo để hộ
10
XÃ TẦY (SỐ
thế,
phục chế, các hộ gia
đình sản góp
tế -
nói riêng, tế cả
Trước hết, về lý, kế
ổn đời cho di do
các
cấp cần coi dân di do di
cư theo kế sản
theo họ, sản đến
laođộng phẩm.
sản quỹ
lớn, các địa
cần lại bộ
các nông, chỉ
đề lý
chức sản vai trò
dẫn, hỗ tế hộ đình.
hồi đai lâm
trường sử
dụng
lý để lại cho có cầu
bố trí ở, sản các hộ đất
bàn.
Trong sản
các cấp cho
ruộng đất, có mới
tế clíũ, tế hộ gia
đình. Khi giao cho
người dân, họ tự
sản có trực
tiếp
đầu đối họ chọn,
lý
trung gian, họ sẽ có tự
chủ tế.
dồi sản
lao sự
di do sẽ là
lợi kể
tế hộ tế nói
tế góp
ở đấtnước./.
[1]
1
nhãn nền chủ
Chỉ đạo (2014), Báo
cáo Tỉnh sách
ổn do Tây
2013).
của Tây
năm 1975 năm học
[4] kê dãn
01/4/2019:
Nội.
[5] (2012),
cáo 39/2004, Lắk.
banNhân dân tỉnh Lâm Đồng (4/12/2020), Quốc
Tây nay: Rào
cản và Đồng.