• Tidak ada hasil yang ditemukan

Một sô vấn đề lý luận, thực tiễn về xây dựng cụm liên

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Một sô vấn đề lý luận, thực tiễn về xây dựng cụm liên"

Copied!
5
0
0

Teks penuh

(1)

Một sô vấn đề lý luận, thực tiễn

về xây dựng cụm liên kết phát triển

công nghiệp và hàm ý chính sách cho vùng Kinh tê trọng điểm phía Nam

BÙI THANH TÙNG'

Xâydựngcụm

liên kết phát triển

công

nghiệp

không phảilà

vấn đề

mới,

tuy

nhiên

Việt Nam,

vấn

đề

này chỉ được

đề

cập dưới

các

góc độ

khác

nhau

trong

một

số

công

trình nghiên cứu cơ bản

về

liên kết vùng, liên kết ngành.

Do

đó,

nghiên

cứumột cách có

hệ

thông

những

vấn

đề lý

luận

cơ bản về

xây

dựng cụm liên kết phát triển

công nghiệp

những kinh nghiệm thực tiễn

quá

trình

thực hiện

các

cụm liên kết phát triển

công

nghiệp ở nhiều nước

trênthếgiới là

vấn đề

cấp

thiết

đang đặt ra, nhằmgựi

mở

một số giải

pháp

bản để

xây dựng,

củng cố cụm

liên kết

phát

triển

công nghiệp của

vùng Kinh

tế

trọng

điểm phía

Nam hiện nay.

SỞ LÝ LUẬN

Khái niệmcụmliên kếtphát triển công nghiệp vùng

Cụm liên kết phát triển công nghiệp là nơi quy tụ doanh nghiệp trong một vùng đha lý nhất định, nơi tập trung người mua va người cung cấp đầu vào, nhà cung cấp dịch vụ và những nhà cung cấp cơ sở hạ tầng chuyên biệt. Cụm liên kết phát triển cảng nghiệp cũng bao gồm nơi quy tụ nguồn lực và cơ sở hạ tầng khu vực và các the chế công - tư (như: các viện nghiên cứu, trường đại học, trung tâm dạy nghề, cơ quan đo lường, văn phòng tài chính, chỉ nhánh ngân hàng, bảo hiểm...).

Có hai mô hình cụm liên kết phát triển công nghiệp phổ biến hiện nay là:

(1) Mô hình cụm theo tính chất ngằnh, gồm: cụm ngành công nghệ khoa học kỹ thuật cao, cụm ngành công nghiệp thông thường, cụm ngành công ngniệp truyền thống.

(2) Mô hình cụm theo cơ cấu tổ chức, gồqr: cụm liên kết mạng, cụm ngành bánh xe và nan hoa, cụm ngành vệ , cụm liên kết do nhà nước chủ đạo.

'ác đặc điểmbản của cụm liên I pháttriển công nghiệp vùng

Thứ nhất, có sự tập trung các doanh trụ

tinhl,

nghiệp công nghiệp và các tổ chức liên quan trong một khu vực lãnh thổ nhất định. Điều này xuất phát từ yêu cầu tổ chức mối liên hệ sản xuất và quan hệ liên kết kinh tê giữa các chủ thể trong cụm. Khoảng cách địa lý giữa các chủ thể giúp tạo điều kiện thiết lập quan hệ trực tiếp, giảm chi phí giao dịch và chi phí vận chuyển nguyên liệu, linh kiện, bán thành phẩm. Đây cũng là điểm khác biệt cơ bản để phân định cụm liên kết công nghiệp với khu công nghiệp. Theo đó, khu công nghiệp có ranh giới rõ ràng về mặt pháp lý và được bao bọc bằng hàng rào cụ thể. Trong khi đó, cụm liên kết công nghiệp lại trải rộng trong một không gian lãnh thổ của địa phương, vùng kinh tế. Các doanh nghiệp công nghiệp và các tổ chức thành viên của cụm liên kết công nghiệp có thể được phân bô" trong một hoặc nhiều khu công nghiệp khác nhau, hoặc trong những địa điểm khác nhau của một địa phương, vùng kinh tế.

Thứ hai, các doanh nghiệp công nghiệp và các tổ chức thành viên của cụm liên kết công nghiệp có các môi quan hệ về nội dung và mức độ khác nhau. Các quan hệ này có thể theo chiều dọc của quá trình sản xuất một loại sản phẩm nhất định theo chuỗi giá trị của sản phẩm; cũng có thể là quan hệ theo chiều ngang phôi hợp với nhau để cùng thực hiện những nhiệm vụ nhất định hướng tới yêu cầu bảo đảm hiệu quả kinh tế.

Do vậy, không phải bất kỳ doanh nghiệp công nghiệp và tổ chức nào của địa phương, vùng kinh tế cũng được coi là thành viên của cụm liên kết công nghiệp. Môi quan hệ giữa các doanh nghiệp công nghiệp và các tổ chức là yếu tố cơ bản để hình thành và phát triển cụm

*TS. Khoa Lý luận chính trị, Trường Đại học Tài chính - Marketing

Econoinv and Forecast Review

7

(2)

TỪ CHÍNH SÁCH ĐẾN cuộc SỐNG

liên kết công nghiệp, bởi lẽ môi quan hệ ấy là cơ sở để thiết lập quan hệ liên kết, phôi hợp trên tinh thần cộng đồng trách nhiệm một cách bền vững và hiệu quả.

Thứ ba, chủ thể của cụm liên kết công nghiệp có tính đa dạng. Có thể phân chia thành các nhóm như:

các doanh nghiệp công nghiệp có quan hệ trực tiếp với nhau trong chuỗi giá trị sản phẩm; các doanh nghiệp tham gia sản xuất sản phẩm; các tổ chức phục vụ quá trình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên.

Các doanh nghiệp và các tổ chức này thuộc thành phần kinh tế khác nhau, quy mô và vị trí trên thị trường khác nhau, nhưng đều độc lập và bình đẳng trước pháp luật.

Sự tồn tại của các quan hệ liên kết dưới những hình thức khác nhau giữa các chủ thể đó xuất phát từ chính nhu cầu của các chủ thể trên tinh thần tự nguyện và cùng có lợi. Đồng thời, cũng không làm mât đi quan hệ cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tê trong cụm liên kết công nghiệp.

Thứ tư. quá trình hình thành và phát triển cụm liên kết công nghiệp không phải được thực hiện bằng quyết định hành chính của cơ quan quản lý nhà nước, mà xuất phát từ nhu cầu tổ chức có hiệu quả môi liên kết sản xuất, kinh doanh giữa các chủ thể kinh tế trong một ngành nhất định. Nhà nước chỉ tạo ra các tác động đến việc hình thành, phát triển các cụm liên kết công nghiệp, thông qua công tác quy hoạch phát triển công nghiệp theo ngành, theo vùng lãnh thổ và bằng việc xây dựng, thực thi các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích thích hợp, qua đó định hướng và thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển mạng lưới cụm liên kết công nghiệp trong một khu vực lãnh thổ hoặc trên phạm vi cả nước.

Vai trò của cụmliên kết phát triển công nghiệp vùng Trước hết, cụm liên kết phát triển công nghiệp vùng tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi cho các doanh nghiệp và các tổ chức liên quan. Cụm liên kết công nghiệp đóng vai trò đảm bảo kết câu hạ tầng cơ sở vật chât cho phát triển sản xuất, kinh doanh, đồng thời cũng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp thông qua liên kết với các tổ chức liên quan trong phạm vi cụm. Bên cạnh đó, sự phát triển của các doanh nghiệp trong cụm liên kết công nghiệp sẽ kích thích hiệu ứng lan tỏa tác động đến các doanh nghiệp khác trong phạm vi gần kề địa lý, giúp các doanh nghiệp đó có thể học hỏi kinh nghiệm của các doanh nghiệp khác để tôi ưu hóa và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, gia tăng khả năng cạnh tranh và chuyên môn hóa cho doanh nghiệp.

Mặt khác, các cụm liên kết phát triển công nghiệp hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực công nghệ, tiếp cận thị trường công nghệ và chuyển giao, đổi mới công nghệ. Mô hình của cụm liên kết công nghiệp giúp các doanh nghiệp tạo dựng được các môi liên kết chặt chẽ với các viện nghiên cứu, các trường đại học, trung tâm tư vân..., nhờ đó tăng khả năng tiếp cận với thành tựu khoa học, công nghệ mới. Mặt khác, sự hình thành của các cụm liên kết công nghiệp góp phần đẩy nhanh tốc độ ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất.

Bên cạnh đó, cụm liên kết phát triển công nghiệp cũng hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu và xúc tiến hoạt động thương mại. Các doanh nghiệp hoạt động trong một cụm liên kết phát triển công nghiệp thành công và có sức ảnh hưởng lớn sẽ được hưởng lợi từ thương hiệu của cụm liên kết, nó gián tiếp góp phần định vị phân khúc giá trị, nâng cao giá trị sản phẩm và uy tín cho doanh nghiệp công nghiệp trong quá trình cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, cụm liên kết công nghiệp phát triển tốt sẽ thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh và gia tăng tiềm năng xuất khẩu sản phẩm, tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển thịnh vượng của các địa phương và vùng kinh tế.

Ngoài ra, cụm liên kết phát triển công nghiệp còn góp phần hỗ trợ doanh nghiệp tối ưu hóa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng. Sự phát triển của các cụm liên kết công nghiệp sẽ thúc đẩy các ngành công nghiệp và ngành kinh doanh mới ra đời. Bên cạnh đó, sự tập trung cao và gia tăng nhu cầu đầu vào, đầu ra của các doanh nghiệp tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp mới thành lập. Các doanh nghiệp có xu hướng chọn các nhà cung cấp trong cụm liên kết để hạn chế rủi ro và tăng cường khả năng kiểm soát đầu vào. Mức độ tập trung các doanh nghiệp dẫn đến sự gia tăng các nhu cầu về dịch vụ, các sản phẩm trung gian, thông tin...

Hiệu ứng hợp tác giữa các doanh nghiệp trong cụm góp phần làm giảm chi phí giao dịch nội bộ, giảm chi phí mua vào từ bên ngoài, nâng cao giá trị kinh tê cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.

KINH ISIGHIỆM QUỐC, TẾ ve PHÁT TRIỂN CỤM LIEN KET công NGHIỆP VÙNG

Châu Âu

Liên minh châu Âu (EU) đã phát triển thị trường chung thông qua hệ thông luật pháp tiêu chuẩn và quá trình hợp tác phát triển kinh tế, trong đó chính sách phát triển cụm liên kết ngành (đặc biệt là liên kết công nghiệp) là kết quả rõ ràng nhất về quá trình hợp tác chặt chẽ và hiệu quả của EU.

Các chính sách phát triển cụm liên kết ngành ở EU ra đời từ khá sớm, ban đầu xuất hiện ở Đức, Anh, Tây Ban Nha, sau đó được mở rộng ra các quốc gia khác trong khu vực và có thể được chia

8

Kinh tếDự báo

(3)

Kinh tế và Bựbáo

thành 3 loại: (i) Các chính sách khuyến khích như gỡ bỏ các rào cản đối với thương mại và cạnh tranh; (ii) Các chính sách đòn bẩy như chính sách nghiên cứu và phát triển, chính sách đô'i với doanh nghiệp nhỏ và vừa, chính sách phát triển ngành; (iii) Các chính sách phát triển cụm liên kết ngành hoặc một vài ngành.

Chính sách phát triển cụm liên kết công nghiệp ở châu Âu được phân ra các cấp độ sau:

Ở quy mô khu vực, EU đã thiết lập được thể chế điều phôi chung, như: Sáng kiến INNOVA và PRO INNOVA; Sáng kiến Đài quan sát cụm châu Âu; Liên minh cụm liên kết ngành châu Âu; Nhóm chính sách cụm liên kết ngành châu Âu;

Diễn đàn hợp tác giữa các cụm liên kết ngành châu Ầu; Liên minh công nghiệp sán§ tạo châu Au...

Ở quy mô quốc gia, cơ quan quyền lực cao nhâ't thực thi là các bộ, tập trung vào các nội dung, như: tạo dựng môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp thông qua Ỉ:’i tổ hệ thông luật pháp và thể chế, cải iện cơ sở vật chất hạ tầng; nâng cao mg lực cạnh tranh và động lực cho quá nh đổi mới, sáng tạo và phát triển bền Ing. Trong đó, chú trọng mô hình liên ứ giữa nhà nước - doanh nghiệp - tổ lức nghiên cứu; phát triển mạng lưới c vườn ươm doanh nghiệp; thu hút đầu FDI cho các cụm liên kết; đảm bảo juồn lao động lành nghề qua thu hút sinh viên; khuyến khích sử dụng công nghệ thông qua chương trình đổi mới

nh thái.

I Ớ cấp độ vùng và địa phương, áp dụng nnững chính sách khác nhau tùy theo đặc trưng riêng về khu vực địa lý. Những lĩnh vực trọng tâm mà các chính sách vùng hướng tới là: hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp; hỗ trợ cơ sở hạ tầng; hỗ trơ các chương trình giáo dục, đào tạo và p tác để hình thành mạng lưới liên kết toần vùng.

TrungQuôc

Với nền công nghiệp phát triển mạnh mệ, Trung Quốc được coi là “công xưởng thế giới”, hàng hóa được xuâ't khẩu

s:

hi

củ

rộiỊig rãi và có sức cạnh tranh cao so với cáé nước. Sự phát triển của các cụm liên kết công nghiệp là một trong những yếu tố dẫn tới sự thành công của Trung Quốc.

khi thực hiện cải cách mở cửa, Trung Quốc đã phát triển hàng loạt cụm liên kết công nghiệp trong các ngành công nghiệp chủ chốt, như: điện tử, viễn thông Từ

và công nghệ thông tin; chế tạo xe hơi và phụ tùng; da giầy; dệt may...

Trong quá trình xây dựng và thực thi chính sách phát triển các cụm liên kết công nghiệp, Nhà nước đóng vai trò trọng yếu bảo đảm sự thành công của cụm liên kết công nghiệp. Vai trò đó được thể hiện việc hình thành và thực thi chính sách câ'p quôc gia về phát triển cụm liên kết công nghiệp; phát huy vai trò tích cực, chủ động của chính quyền câ'p tỉnh và thành phô'. Trung Quốc cũng từng bước khắc phục tình trạng chồng chéo về cơ chê điều phôi giữa Trung ương và địa phương, giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ, cũng như sự phôi hợp giữa các vùng lãnh thổ, giữa các địa phương với nhau.

Nhật Bản

Để hình thành một cụm liên kết công nghiệp vùng, Nhật Bản tuân theo 4 bước: (1) Phân tích đặc điểm của địa phương; (2) Xác định mạng lưới có thể thiết lập trong phạm vi địa phương; (3) Mở rộng phạm vi mạng lưới; (4) Thúc đẩy tập trung công nghiệp và đổi mới.

Đồng thời, Nhật Bản cũng thực hiện hiệu quả 3 nhóm chính sách: (i) Xây dựng mạng lưới; (ii) Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu và phát triển, phát triển thị trường, quản lý, đào tạo; (iii) Thúc đẩy liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa các doanh nghiệp với các tổ chức tài chính, các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu.

Đặc biệt, Nhật Bản là quốc gia đi đầu trong xây dựng hệ thông liên kết thầu phụ và hợp đồng giữa các doanh nghiệp lớn với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, bằng cách ban hành râ't nhiều luật, như: Luật hỗ trợ tài chính cho thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa, Luật về các dự án tương trợ cho các công ty nhỏ... nhằm làm giảm vị thế độc quyền của các doanh nghiệp lớn và cung cấp các cơ hội kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh đó, Nhật Bản cũng chú trọng thực hiện các chương trình đổi mới phát triển công nghiệp như “Brains of Industry”, theo đó tiến hành bố trí các nhà máy tập trung theo ngành và tăng quyền tự chủ, trách nhiệm của chính quyền địa phương, hình thành mô hình mới gọi là “nền tảng địa phương”. Nhật Bản không có chính quyền hành chính câ'p vùng, vì vậy các văn phòng kinh tế tại các vùng của Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp đóng vai trò là cầu nô'i liên kết, thúc đẩy hợp tác trong các vùng. Ngoài ra, chính quyền các địa phương còn tiến hành nhiều hoạt động, như: tham gia trực tiếp vào mạng lưới liên kết, tài trợ các chương trình dự án hợp tác, tổ chức các sự kiện trao đổi khoa học, công nghệ giữa doanh nghiệp với các trường và viện nghiên cứu.

HànQuốc

Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, nghèo tài nguyên thiên nhiên và bị chiến tranh tàn phá nặng nề, chỉ trong vòng hơn 30 năm thực hiện công nghiệp hóa, Hàn Quốc đã trở thành nước công nghiệp phát triển, có nền kinh tế lớn thứ 4 châu Á và thứ 9 thế giới (Việt Đức, 2021). Các ngành công nghiệp chủ chốt, đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế của Hàn Quốc, đó là: điện tử, ô tô, đóng tàu, hóa dầu,

Economyand Forecast Review

9

(4)

Từ CHÍNH SÁCH ĐẾN cuộc SỐNG

dệt may, da giày... Kết quả đó có sự đóng góp không nhỏ của sự phát triển các cụm liên kết công nghiệp gắn liền với sự thay đổi trong chiến lược phát triển các vùng lãnh thổ.

Nghiên cứu quá trình phát triển công nghiệp của Hàn Quốc, tác giả nhận thấy, Chính phủ Hàn Quốc đã cải tổ đáng kể chính sách công nghiệp của nước này theo thời gian. Hiện nay, chính sách công nghiệp của Hàn Quôc tập trung vào việc khôi phục sự phát triển cân bằng bằng cách thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa và các hoạt động kinh tế khu vực. Sự thay đổi đó đi kèm với sự thay đổi trong chính sách phát triển cụm liên kết công nghiệp, có thể kể đến một sô điểm nổi bật trong chính sách phát triển cụm liên kết công nghiệp của Hàn Quốc như sau:

Một là, chính sách phát triển cụm liên kết công nghiệp được thực hiện nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh công nghiệp thông qua việc kết nốì giữa doanh nghiệp và đơn vị nghiên cứu.

Hai là, chúng không tập trung vào các thành phần riêng lẻ, mà tập trung vào việc xây dựng mạng lưới liên kết, thông qua sự hợp tác của các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ.

Ba là, khuyên khích sự tham gia tích cực của khu vực tư nhân, cũng như chính quyền trung ương và địa phương.

Bốn là, phát triển mạnh mẽ các cụm liên kết sáng tạo (innovative clusters) nhằm đạt được đồng thời sự gắn kết xã hội và khả năng cạnh tranh quôc gia.

Năm là, Tập đoàn Phát triển các khu công nghiệp Hàn Quốc (KICOX) đã triển khai “Chương trình Khu công nghiệp sinh thái quốc gia”, trong đó tận dụng hiệu quả các chuyên gia địa phương, xây dựng mạng lưới kêt nối doanh nghiệp và người dân. Đồng thời, tập trung vào các dự án ngắn hạn để chứng minh lợi nhuận kinh tế nhằm thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỆN CÔNG NGHIỆP ở VÙNG KINH TẾTRỌNG ĐIÊM PHÍA NAM

Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam là một tổng thể không gian kinh tế thông nhất gồm 8 tỉnh, thành phô':

TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Binh Dương, Long An, Tây Ninh, Bình Phước, Tiền Giang, có sự hội tụ đầy đủ các điều kiện và lợi thế để thúc đẩy quá trình xây dựng cụm liên kết phát triển công nghiệp. Vùng nằm trên các trục giao thông quan trọng của đât nước và khu vực, với nhiều cửa ngõ thuận lợi về tất cả các loại hình giao thông vận tải. Đây cũng là nơi có nguồn tài nguyên dầu khí dồi dào, có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế vùng và quốc gia. Trong Vùng có nhiều cơ sở điện năng lớn như: Nhà máy điện Phú Mỹ, Bà Rịa, Hiệp Phước... Nơi đây cũng tập trung nguồn lao động tay nghề cao và hệ thông các trường đào tạo, trung tâm dạy nghề, cơ sở dịch vụ, hỗ trợ, như: trung tâm tư vân, viện nghiên cứu, ngân hàng, bảo hiểm...

Nhờ có các điều kiện thuận lợi và chính sách ưu đãi, khuyến khích về đất đai. vay vốn, thuế..., vùng Kinh

tế trọng điểm phía Nam luôn có sức hấp dẫn thu hút nguồn vốn đầu tư và sự gia nhập của nhiều doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, trên cơ sở đó đã hình thành nên hệ thống các khu công nghiệp, khu chế xuất với quy mô tập trung lớn nhất so với cả nước. Hiện nay, có hơn 140 khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động trong Vùng, nổi bật là khu chế xuất Tân Thuận và Linh Trung, Công viên phần mềm Quang Trung và hàng chục khu công nghiệp thu hút khác, như: Biên Hòa, Nhơn Trạch, Loteco, Amata (Đồng Nai), Sóng Thần, Việt Nam - Singapore, Việt Hương, Nam Tân Uyên, Mỹ Phước, Đồng An (Bình Dương), Tân Tạo, Vĩnh Lộc. Tân Bình (TP. Hồ Chí Minh)... Các ngành công nghiệp quan trọng nhất của Vùng là: dầu khí, dày da, dệt may, điện tử, cơ khí, hóa chát, phân bón, cán thép...

Trong giai đoạn vừa qua, công nghiệp toàn Vùng phát triển nhờ vào hoạt động hiệu quả của các khu công nghiệp và các cụm liên kết phát triển công nghiệp.

Trong đó, đã có sự hợp tác, liên kết giữa các khu công nghiệp, giữa các doanh nghiệp sản xuât, kinh doanh với các cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trỢ, hình thành mạng lưới cung ứng đầu vào - đầu ra sản phẩm và từng bước hoàn thiện chuỗi giá trị sản xuất của vùng, qua đó nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế của Vùng.

Tuy nhiên, phát triển công nghiệp của Vùng vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là sự thiếu vắng của một cơ chế, bộ máy điều phôi hoạt động chung hoàn chỉnh, một quy hoạch xây dựng thông nhất của cơ quan quản lý nhà nước, dẫn đến sự tồn tại của nghịch lý “nơi thừa, nơi thiếu”, xu hướng “tự phát” trong phát triển các khu công nghiệp, điều đó trực tiếp phá vỡ quy hoạch tông thể và gia tăng tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cụm liên kết. Mặt khác, còn tồn tại sự thụ động trong công tác xúc tiến đầu tư của các chủ thể quản lý khu công nghiệp, sự chậm chễ trong ban hành chính sách khuyến khích của các địa phương cũng tạo ra tâm lý thiếu tin tưởng đôi với nhà đầu tư hoặc các doanh nghiệp trong Vùng. Ngoài ra, quy mô, năng lực của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ còn tháp, nhát là đốì với các ngành công nghiệp công nghệ cao, hầu như chưa có doanh nghiệp nào chuyên sản xuất cho các ngành này, nên phần lớn phải nhập khẩu...

10

Kinh tẽ và Dự báo

(5)

Kinh tế và Dự bán

MỘT SỐ GIẢI PHÁP

Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển cụm công nghiệp vùng trên thế giới, tác giả đưa ra một số giải pháp xây dựng cụm liên kết trong phát triển công nghiệp đôi với vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, như sau:

Thứ nhất, hoàn thiện chế, chính sáchxây dựng, vận hànhcụm liên kết phát triểncôngnghiệp vùng

Để tạo lập cơ sở cho việc xây dựng, vận hành cụm liên kết và tăng tính trách nhiệm của các chủ thể trong quá trình thực hiện, cần phải có một cơ chế pháp lý rõ ràng và đủ mạnh để khẳng định quyền lực của cơ quan quản lý, điều hành và xác định đầy đủ quyền lợi, nghĩa vụ của các chủ thể trong tham gia xây dựng cụm liên kết phát triển công nghiệp vùng.

Trong đó, cần chú trọng nghiên cứu hoàn thiện cơ chê giám sát, đánh giá việc thực hiện các cam kết liên kết của các doanh nghiệp, tổ chức liên quan, trên cơ sở đó tiến hành điều chỉnh, đề xuất các định hướng, chủ trương phù hợp hơn. Mặt khác, cần xác định rõ cơ chế phôi hợp, liên kết trong việc khai thác hiệu quả tiềm năng thế mạnh về tài nguyên, cơ sở hạ tầng, dịch vụ bảo đảm của Vùng, chú ý đúng mức đến hoạt động bảo vệ môi trường. Đồng thời, hoàn thiện cơ chê phôi hợp xây dựng và thực thi các chính sách cụ thể, như: chính sách hỗ trợ tài chính, chính sách khuyến khích đầu tư...

như tại EU, Nhật Bản.

Thứ hai, củngcố hệ thông tổ chức JỘ máy điều phôi cụm liên kết phát i:riểncông nghiệp vùng

Kinh nghiệm của EU cho thấy, tổ chức bộ máy điều phối có vai trò rất quan

trọng đôi với cụm liên kết công nghiệp, đây chính là cơ quan có thẩm quyền pháp lý ban hành văn bản quản lý, giám sát hoạt động của các chủ thể và chỉ đạo quá trình vận hành của cụm liên kết, do đó cần được củng cô, xây dựng phù hợp với đặc điểm của mạng lưới liên kết của Vùng, cần chú trọng sắp xếp, tối ưu hóa mô hình tổ chức, nâng cao tính chuyên trách của các bộ phận cấu thành bộ máy, hoàn thiện từng bước chức năng, nhiệm vụ, phận định rõ mối quan hệ giữa bộ máy điều phôi cụm liên kết vùng với hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương trong Vùng.

Thứ ba, tập trung đầutư nâng cao châ't lưựng cácđiềukiệnbảo đảm choquá trình xây dựng, phát triểncác cụm liên kết phát triển công nghiệp vùng

Ưu tiên cải tạo, nâng cấp, mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Vùng. Mặt khác, cần chú trọng hỗ trợ, khuyến khích việc thành lập các doanh nghiệp, tổ chức liên quan còn thiếu trong chuỗi giá trị sản xuất, kinh doanh của Vùng. Đồng thời, phải quan tâm xây dựng, củng cố mối liên kết giữa các doanh nghiệp trong Vùng với nhau, giữa các doanh nghiệp với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, dịch vụ tư vấn, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, bảo đảm cho các liên kết đó đi vào chiều sâu và ngày càng ổn định.

Thứ tư, đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp hỗ trựcủa Vùng

Đê’ tạo nền tảng phát triển của các cụm liên kết công nghiệp, cần quan tâm xây dựng các ngành công nghiệp hỗ trợ trong Vùng. Theo đó, cần xây dựng kế hoạch phát triển tổng thể ngành công nghiệp hỗ trỢ của Vùng để định hướng cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư. Thường xuyên tổ chức hoạt động tìm hiểu và hợp tác giữa các doanh nghiệp trong Vùng và với các doanh nghiệp ngoại Vùng. Tăng cường liên kết đào tạo cán bộ quản lý và công nhân lành nghề phụ vụ cho ngành công nghiệp hỗ trợ. Đồng thời, quan tâm xây dựng hệ thông liên kết sản xuất và cung ứng nguyên liệu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, từng bước cải thiện thị phần kinh doanh của Vùng.ũ

TÀILIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Hồng Chương (2009). Nghiên cứu chính sách công nghiệp hiện nay của Nhật Bản và một số đề xuất đối với phát triển công nghiệp Việt Nam, Đề tài khoa học cấp nhà nước

2. Phạm Thị Huyền (2011). Chính sách phát triển cụm ngành công nghiệp ở Hàn Quốc, Kỷ yếu Hội thảo hợp tác phát triển kinh tế Việt Nam - Hàn Quốc, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân

3. Trần Thị Thanh Hương (2015). Kinh nghiệm về mô hình tổ chức bộ máy liên kết vùng ở Mỹ và Hàn Quốc: Bài học đối với Việt Nam, Tạp chí Quản lý Kinh tế, 70, 47-55

4. Phí Thị Hồng Linh (2019). Đánh giá liên kết kinh tế Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam - Lý luận và thực tiễn, Tạp chí Kinh tê' và Dự báo, 17, 23-27

5. Phạm Sỹ Thành (2011). Thực trạng và kinh nghiệm phát triển cụm liên kết ngành ở Trung Quốc, Tạp chí Quản lý kinh tế, 6, 45-51

6. Việt Đức (2021). Động lực mới cho quan hệ Đối tác hợp tác chiến lược Việt Nam-Hàn Quốc, truy cập từ https://www.vietnamplus.vn/dong-luc-moi-cho-quan-he-doi-tac-hop-tac-chien-luoc- viet-namhan-quoc/760234.vnp

Economy and ForecastReview

11

Referensi

Dokumen terkait

tạo tiền đề để phát triển HTTT phù hợp với dự án và doanh nghiệp.  Khảo sát chi tiết: thu thập thông tin chi tiết của hệ thống chức năng xử lý, thông tin được phép nhập và xuất khỏi

Đặc biệt là việc thực hiện đổi mới hoạt động thanh tra giáo dục theo Nghịđịnh 42/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 05 năm 2013 về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục: chuyển