• Tidak ada hasil yang ditemukan

Vốn tâm lý phiên bản PCQ-24 cảnh Việt Nam

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Vốn tâm lý phiên bản PCQ-24 cảnh Việt Nam"

Copied!
4
0
0

Teks penuh

(1)

kinli Ịê lá Dự liiío

Đánh giá thang đo

Vốn tâm lý phiên bản PCQ-24 trong bối cảnh Việt Nam

NGGYẼN NGỌC DUY PHƯƠNG* GỈANG HÁN MINH**

HUỲNH THANH TÚ***

'Trường Đại học Quốc tế, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh

** Thanh tra Bộ Y tế

‘"Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh Ngày nhận hài: 23/6/2022; Ngày phản hiện: 02/8/2022: Ngày duyệt đăng: 10/8/2022

Tóm tắt

Nghiên cứu này nhằm mục đíchđánh giálại thang đo vốn tâm lý phiênbản PCQ-24 bằng cách thu thập dữ liệu khảo sát từ 126bácsĩ đểxem xét trong bối cảnh của Việt Nam. Kết quả chỉ ra rằng, cácthành phần của vốn tâm lý trong phiên bản PCQ-24làthước đophù hợp để đánh giávốntâmlý của các bác sĩ ở Việt Nam.

Từkhóa: vốn tâm lý, PCQ-24, Cronbach’s Alpha, EFA

Summary

This study aims to re-evaluate the psychological capital questionnaire with 24 items (PCQ-24) by collectingsurvey data from126 doctorsin Vietnam. Theresult indicatesthat the items of PCQ-24areconsidered as aproper measure to assess psychological capital of doctors in Vietnam.

Keywords:psychologicalcapital, PCQ-24, Cronbach’s Alpha, EFA GIỚI THIỆU

Vôn tâm lý là trạng thái tinh thần tích cực được thể hiện trong quá trình trưởng thành và phát triển của một cá nhân. Bằng cách đo lường các cấu trúc vốn tâm lý, một tổ chức có thể tìm hiểu về trạng thái tâm lý tích cực của nhân viên, cũng như các cách đào tạo và hỗ trợ để có thể thúc đẩy trạng thái tâm lý tích cực, thông qua đó sẽ cải thiện hiệu quả tổ chức.

Việc đo lường vớh tâm lý thông qua bảng câu hỏi vốn tâm lý - phiên bản tự đánh giá (PCQ-24) đã được phát triển bởi Luthans và cộng sự (2007). Nghiên cứu này được thực hiện nhằm cung cấp bằng chứng xác nhận ủng hộ cho việc sử dụng bộ câu hỏi PCQ-24 như một thước đo cho cấu trúc vốn tâm lý trong bối cảnh Việt Nam bằng cáchcung cấp thông tin sơbộ về giá trị nội bộ của nó thông qua độ tin cậy, giá trị hội tụ và tínhphânbiệt.

Cơ SỞ LÝ THUYẾT PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU

Cơ sở lý thuyết

Vốn tâm lý được Luthans vàcộng sự (2007) chính thức công bốtrong cuốn sách vốn tâm lý: Phát triển lợi thê cạnh tranh của con người (Psychological capital:

Developing the human competitive advantage edge) và được các nhà nghiên cứu sử dụng trong việc phát triển tổ chức. Luthans và cộng sự (2007) định nghĩa, vốn tâm lý là trạng thái phát triển tâm lýtích cực của một cá nhân, được đặc trưng bởi: (1) Có sự tựtin (sự tự tin của bản thân) để đảm nhận và nỗ lực cần thiết đểthànhcôngtrongthử thách nhiệm vụ; (2)Ghi nhận tích cực (tinhthần lạc quan) về việc thành côngtrong hiện tại vàtương lai; (3)Kiên trìhướng tớimụctiêu và khi cần thiết, chuyển hướng con đường đến mục tiêu (niềm hy vọng) để thành công; (4)Khi bị baovâybởi các vấn đề và nghịch cảnh, hãy duy trì và bật trở lại, thậm chí vượt xa hơn(khả năng phục hồi) để đạt được thành công. Bôn đặc trưng này được xem như là chìa khóa cho vốn tâm lý, một câu trúc đề cập đến “bạn là ai và bạn sẽ trở thành ai”. Định nghĩa này nhằm phân biệtvốn tâmlý với các khái niệm về vốn con người,

Economyand Forecast Review

9

(2)

BẢNG 1: KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO VốN TÂM LÝ

Biến quan sát

Trung bình thang đo

Phương sai thang đo nêu loại biến

Hệ sô' tương quan biến-tống

Cronbach's Alpha nếu loại biến Sự tự tin: Cronbach’s Alpha = 0,938

SE1 28,30 14,990 0,917 0,912

SE2 28.30 15,071 0,881 0,918

SE3 28,20 16,245 0,905 0,916

SE4 28,34 16.474 0916 0,916

SE5 28,22 15,849 0,689 0,947

SE6 28,54 18,743 0664 0.944

Niềm hy vọng: Cronbach ’s Alpha = 0,879

HO7 27,38 11,261 0,843 0,834

HO8 27,74 11,053 0.794 0.840

HO9 27,52 12,010 0,792 0.846

HO10 27.46 11,437 0,676 0.861

HO11 27,76 12.880 0,626 0,870

HO12 27,44 11,272 0,525 0900

Khả năng ohục hồi: Cronbach 's Alpha = 0,875

RE13 28,10 13,929 0,842 0,829

RE14 28.08 14,442 0.661 0,856

RE15 28.40 13,837 0,670 0,855

RE16 28,24 13,411 0,781 0,835

RE17 28,44 14,456 0.587 0,870

RE18 29,14 15,143 0,560 0,872

Tinh thần lạc quan: Cronbach 's Alpha - 0,869

OP19 26,21 14,892 0,675 0,851

OP20 26,12 17,176 0,761 0,835

OP21 26 65 17,085 0,589 0,861

OP22 26,02 17,340 0,697 0,844

OP23 26,06 17,336 0,726 0,840

OP24 26,33 16,057 0,650 0,851

BẢNG 2: EFA CỞA THANG ĐO VốN TÂM LÝ PHIÊN BAN PCQ-24 LAN 1

Biến quan sát Nhân tô'

1 2 3 4

SE3 0,928

SE5 0,913

SE2 0,873

SE6 0,871

SE4 0,777

SE1 0,627

HO10 0,913

HO9 0,848

HO7 0,833

HO8 0,774

HO11 0,698

HO12 0.541 0,517

RE16 0,925

RE14 0,832

RE13 0,752

RE15 0,738

RE18 0,671

RE17 0,537

OP19 0.815

OP21 0 806

OP24 0,713

OP23 0,708

OP22 0,624

OP20 0,613

Hệ sô'KMO = 0,691

Kiểm định Bartlett = 0,000__________________________________________________

Tổng phương sai trích = 72,51%______________________________________________

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

hoặc “những gì bạn biết” (năng lực) và vốn xã hội, hoặc “những người bạn biết” (mạng lưới các mối quan hệ). Sau đó, nhiều nhà nghiên cứu đã tiến hành xem xét ảnh hưởng của vốn tâm lý đến nhiều khía cạnh của cá nhân và tổchức, chẳnghạn như: chấtlượng cuộcsống, sự gắn kếtvới tổchức, hiệu quả công việc, sự hài lòng trong công việc hoặc căng thẳng nghề nghiệp (Ngo, 2021; Nguyen và Ngo, 2020; Gorgens-Ekermans và Herbert, 2013; Nguyen và Nguyen, 2012; Luthans và cộng sự, 2007, 2008;

Cheun và cộng sự, 2011).

Có nhiều công cụ khác nhau để đánh giá vein tâm lý. Chẳng hạn, Luthans và cộng sự (2007) đã phát triển bảng câu hỏi vôn tâm lý (PCQ-24), đây là một côngcụ chính được sử dụngđể đo lường cấu trúc vốn tâm lý. Sau đó, Harms và Luthans (2012) đã phát triển bảng câu hỏi vốn tâm lý ngầm (I-PCQ) để giúp giảm thiểu các vấn đề liên quan đến mong muốn xã hội trong các công cụ tự báo cáo (self-report instruments).

Lorenz và cộng sự (2016) cũng đã phát triển và đánh giá thước đo vốn tâm lý tổng hợp (CPC-12) để ứng dụng cho tất cả các lĩnh vực của cuộc sông mà không chỉ dành riêng cho bốicảnh tổchức.Tuy nhiên, trong bối cảnh quốc tế, thì bảng câu hỏi PCQ-24 và phiên bản rút gọn củanó (PCQ-12) được xem là đứng đầu trong các công cụ đánh giá vốn tâm lý (Luthans và cộng sự, 2013).

Phương phápnghiêncứu

Mầu nghiêncứubao gồm 126 bác sĩ đangcông tác 3 bệnh viện Việt Nam, bao gồm: Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, Bệnh viện Chợ Rầy và Bệnh viện Thông Nhất. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp lây mẫu phi xác suất (do tínhkhả dụng hoặc tiện lợi lấy mẫu) để thu thập dữ liệu thông qua bảng khảo sát trong năm 2021. Thang đo vốntâm lý theo phiên bảntiếngAnh của bộ câu hỏi PCQ-24 được sử dụng.

Tất cả các thang đođã được dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt và sau đó được dịch ngược lại để đảm bảo tính chính xác của thang đo. Bộ câu hỏi gốc PCQ-24 đo lường 4 thành phần của vốn tâm lý (bao gồm:Sự tự tin, Niềm hy vọng,Tinh thần lạc quanvàKhả năng phục hồi) với

10

Kinh tê vàDự báo

mỗi thànhphần được đánh giá bởi 6biến quan sát. Trong đó, các phản hồi được báo cáo qua thang đo Likert6điểm (với 1: “Rất không đồng ý” và 6: “Rất đồng

(3)

Kinh tế

>ÍI Dự báo

ý”). Trong phiên bản PCQ-24, có 3 câu hỏi là các biếnquan sátđánh giá ngược (1 biến quan sát của thành phần Khả năng phục hồi và 2 biến quan sát thuộc thành phần Tinh thần lạcquan). Do đó, nhóm tác giả sẽ chuyển tất cả những câuhỏi ngược thành câu hỏi thuận trong thang đo cuối cùng dùng để thu thập dữ liệu. Đồngthời, bộ câu hỏi PCQ-24 gốc với thang đo Likert 6 điểm sẽ gây khó khăn cho ngườitrả lời, nên nhóm tác giả sử dụng thang đo Likert 7 mức độ sẽ phù hợp hơn trong bối cảnh của Việt Nam (với 1: “Hoàntoànkhôngđồng ý” và 7:

“Hoàn toàn đồng ý”).

Phân tích dữ liệu được thực hiện thông qua 2 bước: (1) Phân tích độ tin cậy bằng hệ sô" Cronbach’s Alpha; (2) Phân tích nhân tốkhám phá (EFA) với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS (v.22) để kiểm tra chất lượng của sự phù hợp các thành phần của thang đo vốn tâm lý trong phiên bản PCQ-24 thông qua giá trị hộitụ và tính phân biệt.

KẾT QUẢ NGHIÊNcứu Kiểm định độ tin cậy

Kết quả kiểmđịnh độ tin cậy tại Bảng 1 cho thấy, thànhphần Sự tự tin (SE) của Vốn tâm lý có hệ số Cronbach’s Alpha tổngthể là 0,938 > 0,7, đồng thời cácbiến quan sát của thành phần này đều có hệ số tương quan biến-tổng >0,3, nên thang đo Sự tự tin đạtyêu cầu về độtincậynội bộ. Tương tự, thành phần Niềm hy vọng (HO) của Vốntâm lý cóhệ số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0,879 > 0,7 vàcácbiến quan sát của thành phần Niềm hy vọng đều có hệ số tương quan biến-tổng >0,3, nên Niềm hy vọng đạt yêucầu vềđộtin cậy nội bộ. Thành phần Khả năng phục hồi (RE)có hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0,875> 0,7 vàcác biến quan sátcủa thành phần Khả năng phục hồi đều có hệ số tương quan biến-tổng > 0,3, nên Khả năng phục hồi đạt yêu cầu vềđộ tin cậy nội bộ. Cuối cùng, thành phần Tinh thần lạc quan (OP) có hệsố Cronbach’s Alpha tổngthể là 0,869> 0,7,đồng thời cácbiến quan sát của thành phần Tinh thần lạc quan đều có hệ số tương quan biến-tổng

> 0,3, nên Tinh thần lạc quan đạt yêucầu vềđộtin cậy nội bộ.

Do vậy, các 24 biến đo lường cho4 thang đo củavốn tâm lý đều đạt yêucầu và được vào phân tích EFA ở nội dung kế tiếp.

BẢNG 3: EFA CỞA THANG ĐO VỐN TÂM LÝ PHIÊN BẢN PCQ-24 LAN 2

Biếnquan sát Nhàntô’

I 2 3 4

SE3 0,928

SE5 0,912

SE2 0,876

SE6 0,875

SE4 0,779

SE1 0,633

HO10 0,920

HO9 0,855

HO7 0,846

HO8 0,772

HO11 0,704

RE16 0.925

RE14 0,809

RE13 0,764

RE15 0,741

RE18 0,695

RE17 0,550

OP19 0,821

OP21 0,806

OP24 0.711

OP23 0,697

OP22 0,626

OP20 0,624

Hệ số KMO = 0,707 KiểmđịnhBartlett = 0,000 Tổng phương sai trích = 73,18%

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả Phân tích EFA

Bảng 2 trình bày kết quả EFA lần 1 cho thang đo vốn tâm lý. Kết quả cho thấy, hệ số KMO = 0,691 >

0,5 (0,5 < KMO < 1,0) và kiểm định Barlett’s trong phân tích nhân tô" có kếtquả Sig. = 0,000, nên phân tích EFA là phù hợp (Hutcheson và Sofroniou, 1999).

Tạigiá trịEigenvalue = 2,070,kết quảEFA trích được 4 thành phần vớitổng phươngsai tríchđược là 72,51% (> 50%) với giá trị hội tụ trọng sốnhân tố được chấp nhận tối thiểu là 0,5 (Hair và cộngsự, 2006), nên tương quangiữa biến quansát đóvới nhân tố càng lớn. Điều này chứng tỏ, vốn tâm lý là một thang đo đa hướng.

Tuy nhiên, giá trị phân biệtcủa biến quan sát HO 12 có chênh lệch trọngsố < 0,3, nênbiếnquan sát nàykhông thỏamãn điều kiện của EFA. Vì vậy,nhómtác giả sẽ tiếnhành EFA lần 2 chothang đo Vô"n tâm lý sau khi loạiHO 12.

Bảng 3 trình bày kếtquả EFA lần 2 cho thang đo Vốn tâm lý.Kết quả chobiết, hệ sốKMO = 0,707 >0,5;

kiểm định Barlett có giá trị Sig. = 0,000, nênEFA lần 2 là phù hợp. Với giá trịEigenvalue = 1,906 > 1,0, có 4 nhân tố đượcgiữlại trong môhìnhphân tíchvới tổng phương sai trích được là73,18%(lớn hơn tổng phương saitrích của EFAlần 1) với giátrị hội tụtrọngsốnhân tô" đượcchấp nhận làtừ 0,5 trởlên và giá trị phân biệt củacác biến quan sátđều có chênh lệch trọngsô" >0,3 (Hairvà cộng sự, 2006) cho thây môi tươngquan giữa biến quan sát đó với nhân tô" càng lớn. Điềunày chứng tỏ, vốn tâm lý là một thang đo đa hướng và các biến

Economy and Forecast Review

11

(4)

quansát đã thỏa mãn điều kiện của EFA. Như vậy, 4 nhân tô'đượctríchgiải thíchđược 73,18%biến thiên dữ liệucủa 23 biến quansát tham giavào EFA.

Như vậy, kếtquả EFAlần 2cho thang đo Vốntâm lý phiên bản PCQ-24 chỉ ra rằng, từ 24 biến quan sát liên quan đến 4 thànhphầncủa vốn tâm lý (bao gồm:

Sựtự tin, Niềm hy vọng, Tinh thần lạc quan và Khả năng phụchồi)với mỗi thànhphần được đánhgiábởi 6 biến quan sát, thì kết quả phân tích chỉ còn 23 biến quan sát của 4 thành phần của vốn tâm lý. Trong đó, có 6 biến quansát của 3 thành phần là Sự tự tin, Tinh thần lạc quan và Khả năng phụchồi vẫn giữ nguyên.

Trong khi đó, thành phần Niềm hy vọng bị loại một biến quansát, nên chỉ còn 5 biến quan sát.

KẾT LUẬN

Nghiên cứu này đóng góp lớn vào lý thuyết cho rằng, Vốn tâm lý là nhân tốbậc hai, bao gồm tổng hòa của 4 chiềuhướng: Sự tự tin,Niềm hy vọng, Tinh thần lạc quanvàKhả năngphục hồi.Các kết quả kiểm định

độtin cậy và EFA đã chứng minh thang đo Vốntâm lý phiênbản PCQ-24 là một thước đo thích hợp để đánh giá vốn tâm lý củacác bác sĩở Việt Nam. Từ đó, các nhà nghiên cứu tại Việt Nam có thê sử dụng bộ câu hỏi PCQ-24 để đo lường các thành phần của vốn tâm lý trong các nghiên cứu có liên quanđến lĩnh vực tâm lýhọc tích cực (Positive psychology).

Mặc dù kết quả nghiên cứu chothấy, thang đo vốn tâm lý bằng bộ câu hỏi PCQ-24 là phù hợp trong bô'i cảnh Việt Nam, nhóm tác giả khuyên nghị rằng, các nghiên cứu trong tương lai nên tiếp tục sử dụng các kỹ thuật khác để đánh giá bộ câu hỏi PCQ-24, chẳng hạn như phân tích nhân tốkhẳngđịnh và mô hình cấu trúc tuyên tính. Bên cạnh đó, các nghiên cứu tiếp theo nên so sánh thang đo Vốn tâmlý bằng bộ câu hỏi PCQ-24 với bộ câu hỏi PCQ-12.Ũ

TÀI LIỆU THAMKHẢO

1. Nguyễn Đình Thọ (2013). Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nxb Tàichính

2. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn MộngNgọc(2008). Phân tích dữ liệu nghiêncứu với SPSS, Tập 1 và 2, Nxb HồngĐức

3. Anderson, J. c., Gerbing, D. w. (1988). Structural equation modeling in practice: A review and recommended two-step approach, PsychologicalBulletin, 103(3), 411-423

4. Cortina, J. M. (1993). What is coefficient alpha? An examination of theory and applications, Journal of applied psychology,78(1), 98-104

5. Gorgens-Ekermans, G_, Herbert, M. (2013). Psychological capital: Internal and external validity of the Psychological Capital Questionnaire (PCQ-24) on a South African sample, SA Journal ofIndustrial Psychology, 39(2), 1-12

6. Hair Jr, J. E, Black, w. c., Babin, B. J., Anderson, R. E., Tatham, R. (2006). Multivariate data analysis, NewJersey: Pearson Prentice Hall

7. Harms, p. D„ Luthans, F. (2012). Measuring implicit psychologicalconstructs in organizational behavior: Anexampleusingpsychologicalcapital, Journal of OrganizationalBehavior,33(4), 589-594

8. Hutcheson, G., Sofroniou, N. (1999). The multivariate social scientist: Introductorystatistics using generalized linear models,Thousand Oaks, CA: Sage Publications

9. Lorenz, T.,Beer, c.,Piltz, J., Heinitz, K. (2016). Measuring psychological capital: Construction and validation of the compound PsyCap scale (CPC-12),PloS One, 11(4), 1-17

10. Luthans, F„ Avolio, B. J„ Avey, J. B., Norman, s. M. (2007). Positive psychological capital:

Measurement and relationship with performance and satisfaction,Personnel Psychology,60(3),541-572 11. Luthans, F.,Avey, J. B., Patera, J. L. (2008). Experimentalanalysis of a web-based training intervention to develop positive psychological capital, Academy of Management Learning &

Education, 7(2), 209-221

12. Luthans, E, Youssef, c. M., Sweetman D., Harms, p. (2013). Meeting the leadership challenge of employee well-being through relationship PsyCap and health PsyCap, Journal of Leadership and Organizational Studies,20, 114-129

13. Ngo,T. T. (2021). Impact of psychologicalcapital onjob performance andjob satisfaction:

A case study in Vietnam, The Journal of AsianFinance, Economics and Business,8(5), 495-503 14. Nguyen, H. M., Ngo, T. T. (2020). Psychological capital, organizational commitment andjob performance: A case inVietnam, TheJournal of AsianFinance, Economics and Business, 7(5), 269-278

15. Nguyen, T. D.,Nguyen,T.T. (2012). Psychological capital,qualityofwork life, and quality of life of marketers:Evidence from Vietnam, Journal ofMacromarketing, 32(1), 87-95

12

Kinh tế và Dựbáo

Referensi

Dokumen terkait

Những công trình nói trên đã khái quát được lịch sử nghệ thuật xiếc Việt Nam, quá trình hình thành và sự phát triển của nó, bản chất, đặc trưng của nghệ thuật xiếc, về các thành tố của

Dựa trên kết quả nghiên cứu của các công trình trên, chúng tôi xin đưa ra một định nghĩa và quan niệm về vốn văn hóa như sau: vốn văn hóa là giá trị của toàn bộ các sản phẩm văn hóa

Seminar có sự tham gia của khoảng 20 nhà nghiên cứu đang làm việc ở Trung tâm Xã hội học, Trung tâm Triết học và Chính trị học, Trung tâm Kinh tế học, Trung tâm Sử học, Trung tâm Nghiên

Mặt khác, khi nền kinh tế Trung Quốc giảm tốc, có thể tạo ra những tác động tiêu cực đối với các nền kinh tế khu vực ASEAN, bao gồm cả Việt Nam, Lào và Campuchia bởi Trung Quốc là thị

Trong đó, động lực tăng trưởng cho giai đoạn tới được đánh giá là sẽ tiếp tục được duy trì bởi khu vực FDI thông qua đóng góp trong xuất khẩu và công nghiệp chế biến, chế tạo và có sự

Lý thuyết M&M đã đặt nền móng cho các lý thuyết cấu trúc vốn hiện đại, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các luận điểm ủng hộ và bổ sung cho Lý thuyết M&M như Jensen và các đồng sự 1976 và

Lindroos và các cộng sự 2018 tiến hành trên 246 đối tượng để đánh giá mối liên quan giữa huyết áp tâm thu trung tâm và áp lực mạch trung tâm với các tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân

Chính vì vậy,Chính phủ Việt Nam cần có những chính sách hợp lý để duy trì, giữ vững và thu hút vốn đầu tư quốc tế một cách bền vững: Nghị quyết 50 của Bộ Chính trị đã chỉ ra phải đổi